Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ĐỀ án môn học chuyên ngành kế toán Hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 1
1. Lý do chọn đề tài :
Xu thế toàn cầu hoá và quốc tế hoá đang diễn ra ngày càng mạng mẽ, biểu
hiện là việc thành lập các khu vực kinh tế và các tập đoàn xuyên quốc gia trên mọi
góc độ kinh tế xã hội. Nó tạo ra những cơ hội phát triển cho các nước nhưng cũng
tạo ra nhiều thách thức đối với tất cả các quốc gia, dân tộc. Trong một thế giới mà
tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước ngày càng tăng thì không một quốc gia nào
có thể phát triển đuợc nếu không có mối liên hệ nào với bên ngoài.
Việt Nam là một nước có nền kinh tế chậm phát triển nên yêu cầu hội nhập là
một vấn đề bức thiết hơn bao giờ hết. Thấy rõ điều đó, Việt nam đã và đang làm hết
sức mình để trở thành một nước công nghiệp phát triển vào năm 2020. Biểu hiện cụ
thể và mang đậm dấu ấn nhất là việc nước ta đã ra nhập ASIAN tổ chức các nước
Đông Nam Á, vào tổ chức kinh tế thế giới WTO năm 2007 và là Uỷ viên không
thường trực của Hội đồng bảo an liên hiệp quốc…
Trong nền kinh tế chung, hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp chiếm
vị trí hết sức quan trọng, được xem là xương sống của nền kinh tế, đóng vai trò to
lớn trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững. Đứng trước sự thay đổi mạnh
mẽ của nền kinh tế thế giới, các doanh nghiệp Việt Nam đã thấy được cơ hội phát
triển của mình nhưng cũng nhận thức rõ những khó khăn, thách thức mới đang đặt
ra. Để doanh nghiệp có thể cạnh tranh và đứng vững trên thị trường thì công tác
quản lý chống lãng phí vốn cực kỳ quan trọng vì nó liên quan tới một nền tảng tài
chính của Công ty.
Thất thoát lãng phí nguyên vật liệu trong sản xuất kinh doanh vẫn còn đang là
một vấn đề nan giải đối với nhiều doanh nghiệp nước ta hiện nay. Nó gây lãng phí
vốn đồng thời làm cho việc xác định đúng chi phí nguyên vật liệu cho sản xuất sản
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 2
phẩm và hạ giá thành sản phẩm của doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp
cạnh tranh trên thi trường gặp nhiều khó khăn.công ty cổ phần xây dựng 47 là một
công ty với chức năng chính là xây dựng thì nguyên vật liệu là một phần rất quan
trọng, làm sao để quản lý chặt chẽ không gây thất thoát lãng phí nguyên vật liệu lại
càng cấp thiết hơn.
Hơn nữa, để tiến hành một quá trình sản xuất kinh doanh đòi hỏi các doanh
nghiệp phải hội đủ 3 yếu tố: lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong
đó, đối tượng lao động bao gồm nguyên vật liệu là một trong những nhân tố quan
trọng quyết định sự thành công của doanh nghiệp. Nguyên vật liệu là một trong
những yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất kinh doanh tham gia trực tiếp vào quá
trình sản xuất sản phẩm, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm được sản
xuất.
Chính vì vậy việc quản lý, hạch toán kế toán nguyên vật liệu ngày càng phải
được quan tâm đúng mức hơn, tạo tiền đề cho sản xuất kinh doanh được thuận lợi.
Có như vậy thì doanh nghiệp mới phát triển một cách bền vững.
Qua tìm hiểu thực tế tại Công ty cổ phần xây dựng 47 kết hợp với những kiến
thức đã được học các thầy cô truyền thụ em mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài
“hoàn thiện công tác kế toán nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dựng 47”
2. Mục tiêu nghiên cứu :
- Hiểu rõ hơn công tác kế toán nói chung cũng như kế toán nguyên vật liệu ở
một công ty cụ thể .
- Khai thác những điểm khác nhau giữa lý thuyết và thực tế về đề tài đã chọn .
- Đưa ra nhận xét và kiến nghị để đóng góp phần nào đó cho phòng kế toán tại
công ty .
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu:
a) Đối tượng nghiên cứu :
- Công tác hạch toán nguyên vật liệu.
- Việc tổ chức chứng từ.
- Việc giao nhận vật tư.
- Kiểm kê nguyên vật liệu.
b) Phạm vi nghiên cứu :
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 3
Với đề tài này, người viết sẽ nghiên cứu và tìm hiểu lĩnh vực kế toán nguyên
vật liệu của Công ty cổ phần xây dựng 47.
4. Phương pháp nghiên cứu :
Để thực hiện đề tài, các số liệu sẽ được thu thập như sau:
- Số liệu sơ cấp: Các số liệu về kế toán tiền lương được thu thập ở doanh
nghiệp.
- Số liệu thứ cấp: tham khảo các sách báo, niên giám thống kê, các tài liệu
nghiên cứu trước đây cùng các báo cáo, tài liệu của cơ quan thực tập.
- Các số liệu thu thập sẽ được đưa vào phân tích dựa trên phương pháp diễn
dịch để phát thảo những con số thành những nhận định, đánh giá và phân tích về Kế
Toán nguyên vật liệu và xem xét sự ảnh hưởng của nguyên vật liệu đối với việc sản
xuất kinh doanh tại Doanh nghiệp.
5. Dự kiến những đóng góp của đề tài :
Đây là cơ hội tốt để em có thể vận dụng những điều đã học vào thực tế công
việc. Từ đó so sánh những gì đã được học trong nhà trường, đồng thời đúc kết
những kinh nghiệm từ thực tế và mong muốn ngày càng hoàn thiện hơn những nhận
thức của bản thân nhằm nâng cao nghiệp vụ và trách nhiệm của mình trong công
việc. Trong phạm vi là đề tài chuyên đề thực tập tốt nghiệp nên phần nội dung chỉ
mang tính khái quát và phần nhiều là tìm hiểu. Do vậy, những đóng góp của đề tài là
không thực sự nhiều nhưng vẫn hy vọng đề tài sẽ làm cho công tác quản lý và kế
toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần Xây dựng 47 sẽ trở nên tốt hơn.
6. Kết cấu của đề tài :
- Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác kế toán nguyên vật liệu trong các doanh
nghiệp
- Chương 2: Thực trạng Kế toán nguyên vật liệu tại Công ty cổ phần xây dựng
47
-Chương 3:Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán
nguyên vật liệu tại công ty cổ phần xây dưng 47.
- Kết luận.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 4
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KẾ TOÁN NGUYÊN VẬT LIỆU TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP
1.1. Những vấn đề chung về kế toán nguyên vật liệu
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, yêu cầu quản lý và nhiệm vụ kế toán nguyên vật
liệu trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm
Nguyên vật liệu là những đối tượng lao động mà khi tham gia vào quá trình sản
xuất, kinh doanh sẽ bị biến dạng hoặc tiêu hao hoàn toàn để cấu thành nên thực thể
của sản phẩm.
1.1.1.2. Đặc điểm
Nguyên liệu, vật liệu là tài sản lưu động, thuộc nhóm hàng tồn kho, được doanh
nghiệp mua sắm dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh bằng nguồn vốn lưu động.
Nguyên vật liệu chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi tham gia
vào quá trình sản xuất kinh doanh nó không giữ nguyên được hình thái vật chất ban
đầu. Giá trị của nguyên vật liệu được chuyển dịch toàn bộ một lần vào giá trị sản
phẩm mới tạo ra (vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ).
1.1.1.3. Yêu cầu quản lý
Chi phí NVL thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng chi phí sản xuất, kinh doanh
của mỗi doanh nghiệp. Quản lý tốt khâu thu mua, dự trữ và sử dụng vật tư nói
chung, NVL nói riêng là điều kiện cần thiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm, tiết
kiệm chi phí, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. Nhằm quản
lý tốt NVL, cần phải đảm bảo các yêu cầu cơ bản sau:
- Để tránh nhằm lẫn trong công tác quản lý và kế toán, đối với doanh nghiệp có
nhiều loại NVL cần xây dựng hệ thống danh điểm NVL nhằm thống nhất tên gọi,
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 5
qui cách, ký hiệu, đơn vị tính, giá kế toán của từng danh điểm NVL. Hệ thống danh
điểm NVL phải rõ ràng, dễ nhớ, tương ứng với qui cách, chủng loại của NVL.
- Quản lý tốt quá trình bảo quản, vận chuyển NVL về đơn vị, chống hao hụt,
mất mát, giảm chất lượng trong quá trình vận chuyển.
- Để quá trình sản xuất, kinh doanh được thực hiện liên tục, sử dụng vốn có hiệu
quả, doanh nghiệp cần phải xây dựng định mức dự trữ hợp lý cho từng danh điểm
NVL, tránh trường hợp dự trữ quá nhiều hoặc quá ít một loại NVL nào đó. Định
mức tồn kho NVL còn là cơ sở để xây dựng kế hoạch thu mua NVL, kế hoạch tài
chính của doanh nghiệp.
- Để quản lý tốt việc dự trữ NVL, giảm thiểu việc hao hụt, mất mát, doanh
nghiệp phải xây dựng hệ thống kho tàng đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật, nhân viên thủ
kho phải có trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức tốt. Các quy trình nhập, xuất
kho NVL cần được thực hiện đầy đủ, chặt chẽ. Không bố trí thủ kho kiêm nhiệm
việc tiếp liệu và kế toán NVL.
1.1.1.4. Nhiệm vụ kế toán NVL
Nhằm cung cấp đầy đủ, kịp thời, chính xác thông tin về việc quản lý, sử dụng
NVL trong doanh nghiệp, kế toán NVL phải thực hiện được các nhiệm vụ cơ bản
sau:
- Ghi chép, tính toán, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính xác số lượng, chất lượng,
và giá thực tế của NVL nhập, xuất kho.
- Mỗi loại NVL có vai trò, tác dụng, định mức sử dụng khác nhau, ảnh hưởng
đến chất lượng, giá thành sản phẩm, do đó cần phải kiểm tra tình hình chấp hành các
định mức tiêu hao NVL.
- NVL được xuất dùng cho nhiều đối tượng khác nhau, kế toán cần phân bổ hợp
lý giá trị NVL sử dụng cho các đối tượng.
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 6
- Tính toán, phản ánh chính xác số lượng, chất lượng, giá trị NVL tồn kho. Phát
hiện kịp thời vật tư thừa, thiếu, kém phẩm chất, từ đó có biện pháp xử lý kịp thời,
hạn chế tối đa thiệt hại có thể xảy ra.
1.1.2. Phân loại NVL trong doanh nghiệp
NVL sử dụng trong các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, mỗi loại có công
dụng, yêu cầu quản lý khác nhau. Nhằm tạo điều kiện cho kế toán và quản lý, đòi
hỏi doanh nghiệp cần phải phân loại NVL. Dựa vào tiêu thức khác nhau, NVL được
phân thành từng loại, từng nhóm khác nhau.
Căn cứ vào vai trò, tác dụng của NVL trong sản xuất, kinh doanh, NVL được
chia thành các loại sau:
- Nguyên liệu, vật liệu chính: là đối tượng chế biến chính hoặc đóng vai trò
chính của quá trình sản xuất. Nguyên liệu, vật liệu chính khi tham gia vào quá trình
sản xuất cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm. Phân loại NVL thành nguyên
liệu, vật liệu chính gắn liền với doanh nghiệp sản xuất cụ thể và chỉ có ý nghĩa trong
phạm vi từng doanh nghiệp. Trong các doanh nghiệp kinh doanh thương mại không
phân loại NVL thành vật liệu chính, vật liệu phụ. Nguyên liệu, vật liệu chính cũng
bao gồm cả bán thành phẩm mua ngoài với mục đích tiếp tục quá trình sản xuất, chế
tạo ra thành phẩm. Ví dụ: vải (doanh nghiệp may mặc), gỗ (doanh nghiệp sản xuất
đồ mộc),…
- Vật liệu phụ: là những loại vật liệu khi tham gia vào quá trình sản xuất, không
cấu thành thực thể chính của sản phẩm nhưng có thể kết hợp với vật liệu chính làm
thay đổi màu sắc, mùi vị, hình dáng bề ngoài, tăng thêm chất lượng của sản phẩm,
tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm được thực hiện bình thường, hoặc phục
vụ cho nhu cầu công nghệ, kỹ thuật, bảo quản đóng gói, phục vụ cho quá trình lao
động. Ví dụ: chỉ may, xà phòng, giẻ lau,…
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 7
- Nhiên liệu, động lực: là những loại vật liệu dùng để tạo ra nhiệt năng cho quá
trình sản xuất, kinh doanh, tạo điều kiện cho quá trình chế tạo sản phẩm diễn ra bình
thường. Ví dụ: xăng, dầu, khí đốt,…
- Phụ tùng thay thế: là những vật liệu dùng để thay thế, sửa chữa máy móc thiết
bị, phương tiện vận tải, công cụ, dụng cụ sản xuất, …Ví dụ: lưỡi cưa, mũi khoan,…
- Vật liệu và thiết bị XDCB: là những loại vật liệu và thiết bị được sử dụng cho
công việc xây dựng cơ bản. Đối với thiết bị XDCB bao gồm cả thiết bị cần lắp đặt,
không cần lắp đặt, công cụ, khí cụ và vật kết cấu dùng để lắp đặt vào công trình xây
dựng cơ bản. Ví dụ: xi măng, cát, gạch,…
- Phế liệu: là các loại vật liệu thu được trong quá trình sản xuất hay thanh lý tài
sản, có thể sử dụng hay bán ra ngoài. Ví dụ: phôi bào, vải vụn, gạch,…
- Vật liệu khác: là các loại vật liệu không thuộc các nhóm vật liệu kể trên như
phế liệu thu hồi trong quá trình sản xuất, kinh doanh…
1.1.3. Phương pháp tính giá NVL trong doanh nghiệp
1.1.3.1. Tính giá NVL nhập kho
Trị giá vốn thực tế của vật tư nhập kho được xác định theo từng nguồn nhập:
Nhập kho vật tư do mua ngoài
Giá trị thực tế
vật liệu mua
vào
=
Trị giá mua
ghi trên hóa
đơn của
người bán
+
Chi phí liên
quan thu
mua
+
Các loại thuế
không được
hoàn lại
-
Giảm giá,
chiết khấu,
thương mại
được hưởng
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho đối tượng chịu thuế GTGT tính
theo phương pháp khấu trừ, giá mua là giá chưa có thuế GTGT.
Trường hợp vật tư mua vào được sử dụng cho các đối tượng không chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, hoặc sử dụng cho các mục đích phúc lợi,
các dự án,… thì giá mua vật tư bao gồm cả thuế GTGT (tổng giá thanh toán).
Nhập vật tư do tự sản xuất
Trị giá thực
tế nhập kho =
Giá thành sản
xuất thực tế
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trang 8
Nhập vật tư do thuê ngoài gia công chế biến
Trị giá thực tế
nhập kho =
Giá xuất đem gia
công chế biến +
Phí gia công
phải trả +
Chi phí vận chuyển,
bốc dỡ khi giao nhận
Nhập vật tư do được biếu, tặng, nhận vốn góp liên doanh, được Nhà nước
cấp
Giá trị thực tế
nhập kho =
Giá trị đánh giá
khi nhận +
Chi phí liên quan
đến việc tiếp nhận
1.1.3.2. Tính giá NVL xuất kho
Vật tư được nhập kho từ nhiều nguồn khác nhau, ở nhiều thời điểm khác nhau
nên có nhiều giá khác nhau. Do đó, khi xuất kho vật tư, tùy thuộc vào đặc điểm hoạt
động, yêu cầu, trình độ quản lý và điều kiện trang bị phương tiện kỹ thuật tính toán
ở từng doanh nghiệp mà lựa chọn một trong các phương pháp sau để xác định trị giá
vốn thực tế của vật tư xuất kho.
Phương pháp giá đơn vị bình quân:
Theo phương pháp này, giá thực tế vật liệu xuất kho trong kỳ được tính theo
công thức:
Giá thực tế từng
loại xuất kho =
Số lượng từng
loại xuất kho x
Giá đơn vị
bình quân
Trong đó, giá đơn vị bình quân có thể tính theo một trong 3 cách sau:
Cách 1:
Giá đơn vị bình quân
cả kỳ dự trữ =
Giá thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Lượng thực tế từng loại tồn đầu kỳ và nhập trong kỳ
Sv: PHẠM HOÀNG ÁI LỆ