Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Dạy học các bài lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chương trình Ngữ Văn THPT
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 1 http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
----------------------
NGÔ HOÀNG MAI
DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO
TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ TRONG CHƢƠNG TRÌNH
NGỮ VĂN THPT
Chuyên ngành : Lí luận và phƣơng pháp dạy học Văn - Tiếng Việt
Mã số : 60.14.10
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS Lê A
THÁI NGUYÊN - 2010
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 2 http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI .......................................................................... 4
2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU............................................... 5
3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ....................................................................... 6
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU ...................................... 11
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC................................................................. 12
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................... 12
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN............................................................ 13
NỘI DUNG.................................................................................................. 15
Chƣơng 1 ..................................................................................................... 15
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VIỆC DẠY HỌC CÁC BÀI
LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ TRONG
CHƢƠNG TRÌNH NGỮ VĂN THPT.......................................................... 15
1.1. GIAO TIẾP VÀ HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ...... 15
1.1.1 Khái niệm về giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ......... 15
1.1.2. Các chức năng của giao tiếp ............................................................ 16
1.1.3. Các nhân tố của hoạt động giao tiếp ............................................... 17
1.1.4. Các mặt (quá trình) của hoạt động giao tiếp .................................. 22
1.1.5. Các dạng của hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ .......................... 24
1.2. DẠY HỌC TIẾNG VIỆT THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ............ 25
1.2.1. Quan niệm về dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp.............. 25
1.2.2. Sự thể hiện của quan điểm giao tiếp trong dạy học tiếng Việt ......... 26
1.3. THỰC TRẠNG DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG
GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ Ở TRƢỜNG THPT ............................. 35
1.3.1. Khảo sát thực trạng dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ .......................................................................................... 35
Chƣơng 2 ..................................................................................................... 45
TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO TIẾP
BẰNG NGÔN NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP.............................. 45
2.1. XÁC ĐỊNH MỤC TIÊU DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT
ĐỘNG GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO
TIẾP ......................................................................................................... 45
2.1.1.Mục tiêu về tri thức .......................................................................... 47
2.1.2. Mục tiêu về kĩ năng ......................................................................... 48
2.1.3. Mục tiêu về thái độ.......................................................................... 49
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 3 http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2. NỘI DUNG DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG GIAO
TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP ................. 50
2.2.1. Quan điểm giao tiếp với việc lựa chọn các tri thức lí thuyết hoạt động
giao tiếp bằng ngôn ngữ ........................................................................... 50
2.2.2. Quan điểm giao tiếp với việc xác định các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
cần rèn luyện cho học sinh........................................................................ 54
2.3. XÁC ĐỊNH VÀ LỰA CHỌN CÁC PHƢƠNG PHÁP VÀ HÌNH
THỨC TỔ CHỨC DẠY HỌC CÁC BÀI LÍ THUYẾT HOẠT ĐỘNG
GIAO TIẾP BẰNG NGÔN NGỮ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP....... 59
2.3.1. Định hướng chung về dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ theo hướng giao tiếp......................................................... 59
2.3.2. Lựa chọn các phương pháp dạy học................................................ 62
2.3.3. Lựa chọn các hình thức dạy học...................................................... 70
2.4. KIỂM TRA, ĐÁNH GIÁ THEO QUAN ĐIỂM GIAO TIẾP............. 77
2.4.1. Quan điểm kiểm tra đánh giá mới ................................................... 77
2.4.2. Nội dung kiểm tra, đánh giá kết quả dạy học các bài lí thuyết hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp ........................... 79
2.4.3. Hình thức kiểm tra, đánh giá........................................................... 82
2.4.4. Xử lý kết quả kiểm tra, đánh giá...................................................... 84
CHƢƠNG 3 ................................................................................................. 86
THỰC NGHIỆM SƢ PHẠM ....................................................................... 86
3.1. MỤC ĐÍCH THỰC NGHIỆM ........................................................... 86
3.2. ĐỐI TƢỢNG VÀ ĐỊA BÀN THỰC NGHIỆM ................................. 87
3.3. THIẾT KẾ GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM............................................ 88
3.3.1. Thiết kế giáo án thực nghiệm bài Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
.................................................................................................................. 89
3.3.2. Thiết kế giáo án thực nghiệm bài Ngữ cảnh .................................. 105
3.4. TỔ CHỨC THỰC NGHIỆM ........................................................... 123
3.4.1. Nội dung thực nghiệm ................................................................... 123
3.4.2. Cách thức tiến hành thực nghiệm.................................................. 123
3.5. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM ....................................... 123
3.5.1. Kết quả thực nghiệm ..................................................................... 123
3.5.2. Những nhận xét, đánh giá bước đầu.............................................. 127
KẾT LUẬN................................................................................................ 128
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 4 http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1. Trong những năm gần đây, phân môn Tiếng Việt đã có đƣợc vai trò
thích đáng ở các bậc giáo dục phổ thông. Phân môn Tiếng Việt có nhiệm vụ
cung cấp cho học sinh những tri thức ngôn ngữ học, hệ thống tiếng Việt, quy
tắc hoạt động và hình thành, nâng cao kĩ năng sử dụng tiếng Việt trong mọi
hoạt động giao tiếp. Trong quan hệ liên môn, Tiếng Việt giữ vai trò là môn
“công cụ” giúp học sinh tiếp nhận và diễn đạt tốt các thông tin khoa học đƣợc
giảng dạy ở nhà trƣờng. Cùng với ý nghĩa đó, ngày càng có nhiều luận văn,
luận án quan tâm nghiên cứu Tiếng Việt và phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt
ở THPT.
1.2. Các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chƣơng
trình Ngữ văn THPT cung cấp cho học sinh những tri thức, trên cơ sở đó, học
sinh có thể sử dụng tiếng Việt vào giao tiếp, điều này cực kì quan trọng giúp
học sinh có kĩ năng giao tiếp xã hội trong thời hội nhập kinh tế. Ở trƣờng phổ
thông thƣờng đề cao quan điểm dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp,
hƣớng vào giao tiếp nhƣng học sinh không biết giao tiếp là gì, các nhân tố
giao tiếp có chi phối, ảnh hƣởng và chế định lẫn nhau nhƣ thế nào ?…. Vậy
các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ cung cấp cho các em
những lí thuyết cơ sở để học các bài về tiếng Việt theo định hƣớng giao tiếp,
để sử dụng tiếng Việt tốt hơn, đạt hiệu quả cao hơn và tác động trực tiếp đến
hiệu quả và chất lƣợng dạy học Tiếng Việt ở trƣờng phổ thông.
1.3. Năm học 2006 – 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã áp dụng thay
sách giáo khoa bậc THPT trên toàn quốc, nó phản ánh phân môn Tiếng Việt
hiện hành đã đáp ứng các yêu cầu kinh tế, xã hội, phƣơng pháp dạy học …để
tiếng Việt trở thành công cụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế - xã hội và giáo
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 5 http://www.lrc-tnu.edu.vn
dục. Việc dạy tiếng Việt phải nhằm vào cả hai chức năng của ngôn ngữ (công
cụ của tƣ duy và công cụ của giao tiếp), phải chú trọng vào cả bốn kĩ năng
(nghe, nói, đọc, viết), phải hƣớng vào sự giao tiếp và sử dụng phƣơng pháp
giao tiếp. Các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ lần đầu tiên
đƣợc đƣa vào chƣơng trình, lại rất nặng về lí thuyết nên gây khó khăn các em
trong quá trình tiếp nhận. Những bài này có tính chất khái quát, trừu tƣợng
cao nên dễ rơi vào hiện tƣợng quá tải, giáo viên sa đà vào dạy lí thuyết thuần
tuý, đậm tính hàn lâm, kinh viện. Do đó, việc nghiên cứu phƣơng pháp nhằm
gỡ bỏ những khó khăn trên là hết sức cần thiết.
1.4. Sự thay đổi chƣơng trình và sách giáo khoa hiện hành đòi hỏi phải
có những phƣơng pháp dạy học phù hợp. Tình hình thực tế cho thấy cả giáo
viên và học sinh đều lung túng, khó khăn khi dạy và học các bài lí thuyết hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ. Vì vậy, cần có những công trình khoa học
nghiên cứu về phƣơng pháp tổ chức dạy học những bài này để giúp giáo viên
đổi mới phƣơng pháp dạy học.
Xuất phát từ những quan điểm nói trên và thông qua thực tiễn dạy học,
chúng tôi chọn đề tài cho luận văn của mình là: “Dạy học các bài lí thuyết
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chương trình Ngữ Văn THPT”.
2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu lí thuyết về giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ
nói chung và nghiên cứu việc tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ trong chƣơng trình Ngữ văn THPT.
2.2. Phạm vi nghiên cứu
Lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ là một lĩnh vực rất rộng,
luận văn này tập trung nghiên cứu cách tổ chức dạy học các bài :
- Hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ (SGK Ngữ văn 10 - Tập 1).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 6 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Ngữ cảnh (SGK Ngữ văn 11 - Tập 1).
- Nhân vật giao tiếp (SGK Ngữ văn 12 - Tập 2).
3. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU
Trƣớc những năm 80 của thế kỉ XX, Tiếng Việt nói chung chƣa thực sự
giữ vị trí xứng đáng trong nhà trƣờng phổ thông. Từ sau cuộc cải cách giáo
dục năm 1981, bộ môn này dần dần khẳng định đƣợc vai trò của mình. Tuy
nhiên, phƣơng pháp dạy học tiếng Việt thời gian đầu nhìn chung thiên về dạy
cấu trúc và tập trung chủ yếu vào việc dạy của giáo viên nên hậu quả là học
sinh không biết cách sử dụng tiếng mẹ đẻ vào giao tiếp nhƣ thế nào cho phù
hợp và đạt hiệu quả cao, không biết nên “lựa lời mà nói” làm sao cho “vừa
lòng nhau”.
Đứng trƣớc tình hình đó cùng với những thành tựu của ngành Dụng học
và xu thế hội nhập toàn diện của đất nƣớc ta, những phƣơng pháp dạy học tập
trung vào ngƣời học, vào kĩ năng sử dụng tiếng Việt của học sinh bắt đầu
đƣợc giới thiệu và triển khai vào cuối những năm 80, đầu những năm 90 của
thế kỉ trƣớc. Do đó, nội dung chƣơng trình Tiếng Việt trong sách giáo khoa
THPT đƣa vào phần giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ nhằm
trang bị cho học sinh những kiến thức cơ bản về giao tiếp, giúp các em có kĩ
năng, kĩ xảo sử dụng tiếng Việt trong việc lựa chọn lời nói, câu văn của mình.
Nhƣ chúng ta đã biết, từ năm học 2006 – 2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo
thực hiện chƣơng trình thay sách giáo khoa THPT trên toàn quốc. Các bài lí
thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đã đƣợc chú trọng hơn. Chúng tôi
có so sánh sau để thấy rõ điều vừa khẳng định: Số tiết dành cho nội dung hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong sách giáo khoa cải cách là 3/66 tiết Tiếng
Việt trong chƣơng trình THPT (chiếm khoảng 4,54%); còn với sách giáo khoa
hiện hành, thời lƣợng đã đƣợc tăng lên là 6/60 tiết Tiếng Việt trong chƣơng
trình Ngữ văn THPT (chiếm 10%).
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 7 http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.1. Quan điểm giao tiếp trong dạy học Tiếng Việt
Dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp là vấn đề đƣợc nhiều ngƣời
quan tâm:
Theo tác giả Lê A, “quan điểm giao tiếp là quan điểm cơ bản nhất trong
việc tổ chức dạy học tiếng Việt ở trường phổ thông” [35, 5]
Nhóm tác giả cuốn Phương pháp dạy học Tiếng Việt khẳng định một
nguyên tắc đặc thù của phƣơng pháp dạy học Tiếng Việt là hƣớng vào hoạt
động giao tiếp, xuất phát từ quan điểm giao tiếp nhƣ sau: “Ngôn ngữ là hệ
thống hoạt động chức năng, tách khỏi hoạt động chức năng thì nó không còn
sức sống, sẽ trở thành một hệ thống khô cứng….Muốn hình thành các kĩ năng
và kĩ xảo ngôn ngữ, học sinh phải trực tiếp tham gia vào hoạt động giao tiếp.
Việc lĩnh hội lời nói của người khác, sản sinh ra các lời nói đúng và hay vừa
là phương tiện đồng thời vừa là mục đích của bộ môn Tiếng Việt ở nhà
trường phổ thông.
…Phương hướng tốt nhất để dạy các đơn vị ngôn ngữ trong hoạt động
hành chức là phải tìm mọi cách hướng học sinh vào hoạt động nói
năng….Học tiếng Việt , học sinh không phải chủ yếu chỉ nghiên cứu về nó mà
phải biết cách sử dụng thành thạo vũ khí này vào tư duy và giao tiếp. Thầy
giáo phải tìm mọi cách để hướng các em học sinh vào hoạt động nói năng…”
Trong cuốn Hoạt động giao tiếp với dạy học tiếng Việt ở Tiểu học, tác
giả khẳng định “Do ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của
loài người (và tiếng Việt là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của người
Việt Nam), dạy học tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp là một định hướng
đúng đắn” [20,70].
Nhà nghiên cứu Bùi Minh Toán cũng đánh giá rất cao quan điểm giao
tiếp trong dạy học tiếng Việt:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 8 http://www.lrc-tnu.edu.vn
“ 1- Quan điểm giao tiếp trong dạy học ngôn ngữ ( tiếng Việt ) xuất
phát từ đặc trưng bản chất của đối tượng và phù hợp với đối tượng. Bởi vì
như đã biết, ngôn ngữ là phương tiện giao tiếp quan trọng nhất của con
người, có chức năng cơ bản nhất là chức năng giao tiếp. Ngôn ngữ vừa tồn
tại trong trạng thái tĩnh như một hệ thống - kết cấu tiềm ẩn trong năng lực
ngôn ngữ của mỗi người, đồng thời nó cần phải hoạt động để thực hiện chức
năng giao tiếp. Trong hoạt động giao tiếp, ngôn ngữ vừa là phương tiện, vừa
tạo ra sản phẩm phục vụ cho giao tiếp. Dạy học ngôn ngữ theo quan điểm
giao tiếp chính là dạy về cái phương tiện giao tiếp quan trọng nhất này của
con người.
2- Quan điểm giao tiếp cũng phù hợp với mục tiêu của môn học: Môn
ngôn ngữ nói chung và môn Tiếng Việt nói riêng không phải chỉ có mục đích
trang bị kiến thức khoa học về ngôn ngữ, về tiếng Việt cho học sinh, mà điều
quan trọng là rèn luyện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt trong các
hoạt động tư duy, giao tiếp …
3- Quan điểm giao tiếp trong môn ngôn ngữ được thể hiện cả trong nội
dung dạy học, cả trong phương pháp dạy học bộ môn….”[15, 232] .
Trong bài viết Lý thuyết hoạt động ngôn ngữ và việc dạy tiếng Việt ở nhà
trường phổ thông, tác giả Lý Toàn Thắng cho rằng “trong dạy học tiếng Việt,
dù là dạy phần gì, cần phải quán triệt quan điểm “hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ”, luôn luôn cần phải xuất phát từ hoạt động giao tiếp để định hướng
việc dạy về từ, về câu; nhằm tới việc rèn luyện những kĩ năng dùng từ, đặt câu;
chú trọng việc thực hành, tạo lập các sản phẩm giao tiếp (câu văn, đoạn văn,
lời văn) với những thao tác như xây dựng câu, rút gọn câu….” [32, 46].
Tác giả Nguyễn Trí đã đƣa ra nhận định về dạy học tiếng Việt theo quan
điểm giao tiếp sau khi dày công nghiên cứu và khảo sát vấn đề dạy tiếng mẹ
đẻ của nhiều nƣớc trên thế giới rằng dạy ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết, trong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 9 http://www.lrc-tnu.edu.vn
đó dạy cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết là xu hƣớng chung của việc dạy
tiếng mẹ đẻ của nhiều nƣớc trên thế giới và dạy ngôn ngữ ở dạng nói, viết
trong giao tiếp và để giao tiếp là xu hƣớng hiện đại trong việc dạy tiếng mẹ đẻ
mà nhiều nƣớc đang phấn đấu để thực hiện. Nguyễn Trí khẳng định “Tóm lại,
chương trình dạy tiếng mẹ đẻ của các nước trên thế giới đều xây dựng theo
phương hướng lấy giao tiếp làm môi trường và phương pháp học tập, lấy việc
phục vụ giao tiếp làm nhiệm vụ và mục đích. Chương tình nào cũng dạy cả
ngôn ngữ nói và ngôn ngữ viết trong đó ngôn ngữ viết là trọng tâm. Theo xu
hướng này, chương trình nào cũng coi trọng cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc,
viết nhưng không quên nền tảng của nó là các kiến thức ngôn ngữ. Chương
trình nào cũng chú ý rèn luyện các kĩ năng bộ phận khi nghe, nói, đọc, viết
đồng thời chú ý rèn luyện tổng hợp các kĩ năng đó trong quá trình sử dụng
lời nói để giao tiếp. Từ đó dần dần tạo nên sự chuyển hoá về chất, biến các kĩ
năng nghe, nói, đọc, viết thành năng lực lời nói cá nhân”.
Ngoài ra, có một số bài nghiên cứu về quan điểm giao tiếp trong các tạp
chí chuyên ngành, các sách bồi dƣỡng giáo viên đều cho thấy sự phù hợp của
quan điểm này đối với dạy học Tiếng Việt. Rõ ràng có mối quan hệ rất chặt
chẽ giữa học và hành, giữa biết và làm, gắn những cái học đƣợc vào thực tiễn
trong quan điểm giao tiếp. Để học sinh nắm vững tri thức cách tốt nhất là để
các em đƣợc hoạt động, đƣợc làm, nhƣ tục ngữ Việt Nam có câu “trăm hay
không bằng tay quen”, hay nhƣ ngƣời Trung Quốc thƣờng nói “ nghe thì
quên, nhìn thì nhớ, làm thì biết”.
3.2. Vấn đề tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp
Dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ đƣợc tổ
chức theo những nguyên tắc, phƣơng pháp chung của dạy học Tiếng Việt.
Cuốn Phương pháp dạy học tiếng Việt đã thể hiện rất rõ những vấn đề này.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 10 http://www.lrc-tnu.edu.vn
Tuy vậy, tài liệu mới chỉ bàn một cách chung chung về phƣơng pháp dạy học
những vấn đề lí thuyết chung về tiếng Việt, việc dạy học các bài lí thuyết hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong phạm vi nghiên cứu của luận văn chƣa có
định hƣớng cụ thể.
Những định hƣớng trong sách giáo viên Ngữ văn 10, 11, 12 về phƣơng
pháp và tiến trình tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ thể hiện khá rõ quan điểm giao tiếp. Đó là hƣớng dẫn tiến hành bài
học theo hƣớng qui nạp: từ ngữ liệu cụ thể về hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ, học sinh tìm hiểu để hình thành kiến thức và nâng cao kĩ năng giao tiếp,
giáo viên cho học sinh phân tích các ngữ liệu theo hệ thống câu hỏi rồi rút ra
nhận định nhƣ ở phần ghi nhớ trong sách giáo khoa, để củng cố, nâng cao
kiến thức, kĩ năng, học sinh cần làm các bài tập thực hành ở phần luyện tập,
giáo viên có thể cho học sinh giải bài tập theo từng cá nhân hoặc theo nhóm,
tổ và cuối cùng chốt lại theo hƣớng dẫn giải bài tập trong sách giáo viên.
Ngoài ra, quan điểm giao tiếp còn đƣợc thể hiện qua việc giáo viên đƣợc
khuyến khích sử dụng các ngữ liệu gần gũi với lời ăn, tiếng nói của học sinh
từng vùng, miền mà không bắt buộc dùng các ngữ liệu trong sách giáo khoa
để các em tiếp thu bài học dễ dàng hơn.
Sách giáo khoa và sách bài tập Ngữ văn tạo điều kiện cho học sinh đƣợc
thực hành, đƣợc làm, đƣợc giao tiếp thể hiện qua việc dành phần lớn thời
lƣợng cho luyện tập, thực hành dù đây là các bài thiên về hình thành tri thức
mới. Nội dung luyện tập trong sách giáo khoa và sách bài tập khá đa dạng và
phong phú giúp ngƣời học nâng cao cả bốn kĩ năng nghe, nói, đọc, viết.
Tuy nhiên, định hƣớng tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao
tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp mới đƣợc thể hiện một cách
chung chung và khái quát, không có định hƣớng cụ thể cho việc chiếm lĩnh
từng vấn đề lí thuyết theo yêu cầu.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 11 http://www.lrc-tnu.edu.vn
Mặc dù quan điểm giao tiếp là một quan điểm dạy học tiến bộ, cần
đƣợc quán triệt trong quá trình dạy học đặc biệt là dạy học Tiếng Việt ở
trƣờng phổ thông và đƣợc các nhà giáo dục đánh giá cao, song có lẽ việc ứng
dụng vào thực tế nhƣ thế nào cho thích hợp là điều không đơn giản, đặc biệt
đối với đại đa số giáo viên Ngữ văn phổ thông, sự hiểu biết về quan điểm giao
tiếp không nhiều, cụm từ quan điểm giao tiếp chỉ xuất hiện một vài lần trong
các tài liệu bồi dƣỡng, hƣớng dẫn thực hiện chƣơng trình sách giáo khoa ở ba
đợt tập huấn thay sách lớp 10, 11, 12 vừa qua. Hơn nữa, việc nghiên cứu và
vận dụng quan điểm giao tiếp vào từng tiết học, từng bài học mà cụ thể ở đây
là các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ và đối tƣợng học sinh
một cách phù hợp vẫn chƣa nhận đƣợc quan tâm thoả đáng của các nhà
nghiên cứu và đội ngũ giáo viên trực tiếp đứng trên bục giảng.
Có thể khẳng định, nghiên cứu về phƣơng pháp dạy học để có thể vận
dụng có hiệu quả nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, đào tạo thế hệ trẻ đáp ứng
đƣợc yêu cầu của đất nƣớc, khu vực và thế giới đã và đang đƣợc các nhà giáo
dục quan tâm nghiên cứu. Mỗi quan điểm, phƣơng pháp dạy học đều có những
ƣu thế riêng và đƣợc vận dụng khác nhau đối với từng môn học, từng giờ học để
có thể tạo ra một môi trƣờng học tập phát huy tính tích cực của học sinh.
Những quan điểm về giao tiếp trong dạy học là cơ sở để triển khai cụ
thể trong các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ của luận văn,
chúng tôi tiếp thu tinh thần và phƣơng hƣớng của các nhà nghiên cứu đã đề
ra, song vì phạm vi các bài viết rất rộng, các tác giả chƣa có điều kiện bàn sâu
và cụ thể - Đó chính là nhiệm vụ giải quyết của luận văn này.
4. MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
4.1. Mục đích nghiên cứu
Luận văn của chúng tôi nhằm hai mục đích:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 12 http://www.lrc-tnu.edu.vn
- Thứ nhất, luận văn nhằm làm sáng tỏ những vấn đề lí thuyết về hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ và việc vận dụng nó vào dạy học.
- Thứ hai, trên cơ sở tìm hiểu lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ và thực trạng dạy học nhóm bài này, luận văn nhằm đề xuất phƣơng
hƣớng tổ chức dạy học các bài lí thuyết về giao tiếp theo quan điểm giao tiếp
cho học sinh THPT đảm bảo hiệu quả và chất lƣợng cao.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Trình bày những nội dung cơ bản của lí thuyết hoạt động giao tiếp.
- Đề xuất cách thức tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ cho học sinh THPT theo quan điểm giao tiếp nhằm mục tiêu
giảm tải và thiết thực.
- Tổ chức thực nghiệm sƣ phạm để kiểm tra khả năng thực thi, hiệu quả
của đề xuất.
5. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Đề tài đƣợc triển khai theo giả thuyết khoa học sau:
Nếu dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong
chƣơng trình Ngữ văn THPT theo quan điểm giao tiếp từ việc xác định mục
tiêu dạy học đến lựa chọn nội dung, phƣơng pháp và hình thức dạy học cũng
nhƣ cách kiểm tra, đánh giá thì sẽ phát huy đƣợc tính chủ động, tích cực, sáng
tạo của học sinh, nâng cao hiệu quả dạy học phân môn Tiếng Việt, đặc biệt là
hình thành, hoàn thiện và nâng cao năng lực sử dụng tiếng Việt vào giao tiếp
cho học sinh THPT.
6. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để thực hiện đề tài này, chúng tôi thực hiện những phƣơng pháp nghiên
cứu sau:
6.1. Phƣơng pháp nghiên cứu lý thuyết
Nghiên cứu lí thuyết chung về giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 13 http://www.lrc-tnu.edu.vn
6.2. Phƣơng pháp thống kê, phân tích
Thống kê nhằm xử lí số liệu hiệu quả, chính xác. Phân tích nhằm tìm
hiểu sự chi phối của các nhân tố giao tiếp trong hoạt động giao tiếp bằng ngôn
ngữ và hai quá trình của hoạt động giao tiếp.
6.3. Phƣơng pháp nghiên cứu và tổng kết kinh nghiệm giáo dục
Kinh nghiệm kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh THPT về
các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
6.4. Phƣơng pháp hệ thống
Xây dựng hệ thống bài tập mẫu để rèn luyện cho học sinh hình thành kĩ
năng giao tiếp phù hợp, hiệu quả.
6.5. Phƣơng pháp điều tra, khảo sát
Điều tra, thăm dò ý kiến giáo viên và học sinh về thuận lợi và khó khăn
khi dạy học các bài lý thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ, về hứng thú
của học sinh và hiệu quả giờ học các bài này.
6.6. Phƣơng pháp thực nghiệm
Phƣơng pháp này có vị trí quan trọng với khoa học giáo dục và công tác
nghiên cứu. Trong luận văn này, chúng tôi tiến hành thiết kế giáo án thực
nghiệm cho các bài thuộc phạm vi nghiên cứu của luận văn nhằm xác định
tính đúng đắn, khả thi của đề xuất nêu ra trong luận văn này.
7. CẤU TRÚC CỦA LUẬN VĂN
Từ việc xác định mục tiêu, đối tƣợng, phạm vi, phƣơng pháp nghiên
cứu, luận văn này có cấu trúc nhƣ sau:
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Thƣ mục tham khảo và Phụ lục, phần nội
dung gồm ba chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc dạy học các bài lí thuyết
hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ trong chương trình Ngữ văn THPT
Chƣơng này nhằm làm rõ những vấn đề về lí thuyết giao tiếp, vấn đề
dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp và thực trạng dạy học các bài lí
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu - Đại học Thái Nguyên 14 http://www.lrc-tnu.edu.vn
thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ ở THPT. Để đạt đƣợc mục đích
này, chúng tôi triển khai thành những nội dung sau:
- Giao tiếp và hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
- Dạy học Tiếng Việt theo quan điểm giao tiếp.
- Thực trạng dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ.
Chương 2: Tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp
Với chƣơng này, chúng tôi sẽ tổ chức dạy học các bài lí thuyết hoạt
động giao tiếp bằng ngôn ngữ cho học sinh THPT bằng việc đề xuất phƣơng
hƣớng dạy học xuất phát từ quan điểm giao tiếp để các em hình thành tri thức
lí thuyết, tăng cƣờng thực hành để học sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo
của bản thân. Những nội dung đƣợc triển khai trong chƣơng này gồm;
- Xác định mục tiêu dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp.
- Xác định nội dung dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng
ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp.
- Xác định và lựa chọn các phƣơng pháp và hình thức tổ chức dạy học
các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp bằng ngôn ngữ theo quan điểm giao tiếp.
- Kiểm tra, đánh giá việc dạy học các bài lí thuyết hoạt động giao tiếp
bằng ngôn ngữ.
Chương 3: Thực nghiệm sư phạm
Chƣơng này nhằm kiểm tra, đánh giá khả năng thực thi, hiệu quả của đề
xuất trong luận văn với các bƣớc:
- Thiết kế bốn giáo án thực nghiệm cho hai bài trong phạm vi nghiên
cứu của luận văn.
- Tổ chức thực nghiệm.
- Đánh giá kết quả thực nghiệm.