Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ
PREMIUM
Số trang
182
Kích thước
2.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1387

Đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ TUYẾT LAN

®Çu t- trùc tiÕp n-íc ngoµi theo h-íng

ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë vïng kinh tÕ träng ®iÓm b¾c bé

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2014

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

TRẦN THỊ TUYẾT LAN

®Çu t- trùc tiÕp n-íc ngoµi theo h-íng

ph¸t triÓn bÒn v÷ng ë vïng kinh tÕ träng ®iÓm b¾c bé

Chuyên ngành : Kinh tế phát triển

Mã số : 62 31 05 01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS PHẠM THỊ KHANH

2. TS NGUYỄN TỪ

HÀ NỘI - 2014

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu

khoa học của riêng tôi, các số liệu và kết quả nghiên cứu

của luận án là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận án

Trần Thị Tuyết Lan

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN

BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 6

1.1. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát

triển bền vững của các tác giả ngoài nước 6

1.2. Tình hình nghiên cứu về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển

bền vững vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ của các tác giả trong nước 13

Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC

NGOÀI THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH

TẾ TRỌNG ĐIỂM 26

2.1. Khái niệm, đặc điểm và yêu cầu đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài

theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm 26

2.2. Nội dung, tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến đầu tư trực tiếp

nước ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm 40

2.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước

ngoài theo hướng phát triển bền vững vùng kinh tế trọng điểm và bài

học đối với vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 53

Chƣơng 3:

64

3.1. Tiềm năng, lợi thế và khó khăn, thách thức đối với đầu tư trực tiếp nước

ngoài theo hướng phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 64

3.2. Thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững

ở vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2003 – 2011 71

3.3. Đánh giá chung về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển

bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ 107

Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM ĐẨY MẠNH ĐẦU

TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN

VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ 120

4.1. Định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng phát triển bền vững

vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ giai đoạn 2011-2020 120

4.2. Giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng

phát triển bền vững ở vùng Kinh tế trọng điểm Bắc Bộ đến năm 2020 125

KẾT LUẬN 149

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 151

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 152

PHỤ LỤC 164

BẢNG DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT

BHXH Bảo hiểm xã hội

BHYT Bảo hiểm y tế

BVMT Bảo vệ môi trường

CNH, HĐH Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

DNTN Doanh nghiệp trong nước

DNNN Doanh nghiệp nhà nước

ĐTNN Đầu tư nước ngoài

FDI Đầu tư trực tiếp nước ngoài

GDP Tổng sản phẩm quốc nội

GTSX Giá trị sản xuất

GTSXCN Giá trị sản xuất công nghiệp

HĐLĐ Hợp đồng lao động

KTTĐ Kinh tế trọng điểm

LĐCN Lao động công nghiệp

ODA Hỗ trợ phát triển chính thức

PTBV Phát triển bền vững

TSCĐ Tài sản cố định

TƯLĐTT Thỏa ước lao động tập thể

WTO Tổ chức Thương mại thế giới

DANH MỤC CÁC BẢNG

Số hiệu Tên bảng Trang

Bảng 3.1: Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của khu vực FDI trên địa

bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2004-2011.................................................85

Bảng 3.2: Mức trang bị TSCĐ và đầu tư dài hạn cho một lao động và doanh nghiệp

của khu vực FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010 phân theo

địa phương....................................................................................................105

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Số hiệu Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 3.1: So sánh số dự án FDI ở 3 vùng KTTĐ của Việt Nam giai đoạn

2003-7/2012 ..........................................................................................71

Biểu đồ 3.2: Vốn FDI đăng ký và vốn FDI thực hiện ở vùng KTTĐ Bắc Bộ

giai đoạn 2003-2011..............................................................................72

Biểu đồ 3.3: So sánh tổng vốn FDI đăng ký ở 3 vùng KTTĐ của Việt Nam

giai đoạn 2003-7/2012 ..........................................................................73

Biểu đồ 3.4: Qui mô dự án FDI tại 3 vùng KTTĐ của Việt Nam giai đoạn

2003-7/2012 ..........................................................................................74

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu FDI theo ngành phân theo số dự án ở vùng KTTĐ Bắc

Bộ giai đoạn 2003-7/2012.....................................................................75

Biểu đồ 3.6: Cơ cấu FDI theo ngành phân theo vốn đăng ký ở vùng KTTĐ

Bắc Bộ giai đoạn 2003-7/2012..............................................................75

Biểu đồ 3.7: Cơ cấu FDI theo hình thức đầu tư phân theo số dự án ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-7/2012..................................................77

Biểu đồ 3.8: 6 quốc gia và vùng lãnh thổ có vốn FDI đăng ký trên 2 tỷ USD

ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-7/2012......................................78

Biểu đồ 3.9: Cơ cấu FDI phân theo địa bàn đầu tư ở vùng KTTĐ Bắc Bộ

giai đoạn 2003-7/2012 ..........................................................................79

Biểu đồ 3.10: Tốc độ tăng GDP của khu vực FDI và vùng KTTĐ Bắc Bộ giai

đoạn 2004-2011.....................................................................................80

Biểu đồ 3.11: Tỷ lệ GDP của các thành phần kinh tế so với GDP vùng KTTĐ

Bắc Bộ giai đoạn 2003-2011.................................................................80

Biểu đồ 3.12: Vốn đầu tư của khu vực FDI và tổng vốn đầu tư xã hội ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010.....................................................81

Biểu đồ 3.13: So sánh tốc độ và tỷ lệ vốn đầu tư của khu vực FDI với tổng

vốn đầu tư XH ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010................82

Biểu đồ 3.14: Thu ngân sách từ khu vực FDI và tổng thu ngân sách vùng

KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010.....................................................83

Biểu đồ 3.15: So sánh tốc độ và tỷ lệ thu ngân sách từ khu vực FDI với tổng

thu ngân sách vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010.....................84

Biểu đồ 3.16: Giá trị xuất khẩu so với vốn thực hiện của khu vực FDI tại một

số tỉnh, thành phố vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2011 ..............87

Biểu đồ 3.17: Giá trị xuất nhập khẩu, nhập siêu của một số tỉnh, thành phố

vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2011............................................88

Biểu đồ 3.18: GTSXCN khu vực FDI so với GTSX, GTSXCN vùng KTTĐ

Bắc Bộ giai đoạn 2006-2011 .................................................................89

Biểu đồ 3.19: Tỷ trọng GTSXCN khu vực FDI so với GTSX, GTSXCN vùng

KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2006-2011.....................................................90

Biểu đồ 3.20: Cơ cấu GTSXCN theo thành phần ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai

đoạn 2005-2011.....................................................................................91

Biểu đồ 3.21: Cơ cấu GTSX theo thành phần ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn

2005-2011 .............................................................................................91

Biểu đồ 3.22: Số lao động và LĐCN của khu vực FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ

giai đoạn 2003-2010..............................................................................92

Biểu đồ 3.23: Tốc độ tăng số lao động và LĐCN của khu vực FDI ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010.....................................................93

Biểu đồ 3.24: Tỷ lệ LĐCN so với số lao động đang làm việc trong khu vực

FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ giai đoạn 2003-2010 .................................94

Biểu đồ 3.25: Tiền lương bình quân chia theo loại hình doanh nghiệp.......................95

Biểu đồ 3.26: Thu nhập bình quân của người lao động trong các loại hình

doanh nghiệp .........................................................................................96

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu Tên sơ đồ Trang

Sơ đồ 2.1: Mối quan hệ giữa FDI với PTBV về kinh tế, xã hội và môi trường

vùng KTTĐ.....................................................................................................35

Sơ đồ 2.2: Tam giác hành vi của ba chủ thể trong hoạt động FDI theo hướng

PTBV vùng KTTĐ..........................................................................................38

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Vùng KTTĐ Bắc Bộ là một trong những vùng KTTĐ của cả nước, được xây

dựng và phát triển nhằm hướng tới mục tiêu phát huy tối đa các lợi thế so sánh của

vùng KTTĐ, tạo ra các vùng kinh tế có tính chất động lực, có tác động lan tỏa và bứt

phá; lôi cuốn các vùng khác cùng phát triển. Do đó, việc thu hút và quản lý hoạt động

của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI nhằm thúc đẩy vùng KTTĐ Bắc Bộ phát triển

theo hướng bền vững là yêu cầu khách quan trong tiến trình phát triển kinh tế - xã hội

và BVMT của vùng.

Vùng KTTĐ Bắc Bộ bao gồm 8 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương theo

Thông báo số 108/TB-VPCP ngày 30 tháng 7 năm 2003 về kết luận của Thủ tướng Chính

phủ về việc bổ sung, mở rộng vùng KTTĐ Bắc Bộ là Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương,

Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Tây, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc. Đến 1-1-2008, Hà Tây được

sáp nhập vào Hà Nội, nên vùng KTTĐ Bắc Bộ chỉ còn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung

ương. Đây là vùng giữ vị trí quan trọng chiến lược trong tiến trình hội nhập sâu, rộng, hiệu

quả với khu vực và thế giới. Bởi lẽ, vùng KTTĐ Bắc Bộ là vùng duy nhất có Thủ đô Hà

Nội - là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hoá và quan hệ quốc tế của cả nước; nơi hội tụ

đầy đủ các lợi thế so sánh về vị trí địa kinh tế - chính trị; hạ tầng kỹ thuật; nguồn nhân lực;

là nơi tập trung nhiều viện nghiên cứu và các trường đại học nhất trong cả nước...

Với những lợi thế đặc biệt, riêng có, trong những năm qua, vùng KTTĐ Bắc Bộ là

một trong hai vùng kinh tế của cả nước luôn dẫn đầu về thu hút FDI cả về số lượng dự án và

qui mô vốn đầu tư. Khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng KTTĐ Bắc Bộ có những

đóng góp tích cực vào tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội của vùng. Tuy nhiên, kết

quả thu hút FDI và quá trình hoạt động của khu vực doanh nghiệp có vốn FDI ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ đã và đang xuất hiện những biểu hiện tiêu cực, ảnh hưởng không nhỏ đến sự

PTBV của vùng trên cả 3 khía cạnh: kinh tế, xã hội và BVMT... Mặc dù, kết quả thu hút

FDI vào vùng KTTĐ Bắc Bộ trong những năm qua là rất khả quan, song cơ cấu đầu tư theo

ngành của khu vực FDI trong vùng còn mất cân đối,

FDI

.

Thực tế đã chứng minh FDI

, nhưng vùng KTTĐ Bắc Bộ

2

. Hầu hết FDI vào các ngành công nghiệp đều có nguy cơ gây ô nhiễm

môi trường cao, đặc biệt là ngành công nghiệp ,... Số lượng

và qui mô dự án FDI tập trung vào các lĩnh vực giáo dục đào tạo, cấp nước và xử lý chất

thải, y tế và trợ giúp xã hội,... còn rất nhỏ bé. Bên cạnh đó, sự hoạt động của khu vực các

doanh nghiệp có vốn FDI cũng đang xuất hiện những ảnh hưởng tiêu cực đến sự PTBV của

vùng KTTĐ Bắc Bộ. Về mặt kinh tế, xuất hiện ngày càng nhiều các doanh nghiệp FDI “lỗ

giả, lãi thật”, trốn thuế làm thất thu thuế của Nhà nước; hiện tượng nợ xấu và chuyển giá

trong các doanh nghiệp FDI khá phổ biến và có biểu hiện ngày càng gia tăng. Khu vực

doanh nghiệp FDI chưa thực sự tạo ra tác động lan tỏa lớn đối với nền kinh tế của vùng.

Mối liên kết giữa các doanh nghiệp trong nước với các doanh nghiệp FDI còn rất lỏng lẻo.

Về mặt xã hội, khu vực FDI góp phần tạo mở và giải quyết công ăn việc làm cho người lao

động trong vùng, song chưa chú trọng đến việc nâng cao trình độ tay nghề cho người lao

động; đời sống vật chất và tinh thần của người lao động chưa được quan tâm một cách thỏa

đáng. Về mặt môi trường, ý thức chấp hành pháp luật BVMT của các doanh nghiệp có vốn

FDI chưa tốt với các biểu hiện như chưa quan tâm đầu tư cho công tác BVMT, cố tình vi

phạm pháp luật BVMT... đã ảnh hưởng rất lớn đến môi trường sinh thái và sức khỏe của

dân cư trong vùng. ,

thách thức to lớn đối với sự PTBV của vùng KTTĐ Bắc Bộ.

Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn trên đây, m rõ hơn nữa cơ sở lý luận về

FDI , khách quan thực trạng FDI theo hướng PTBV

ở vùng KTTĐ Bắc Bộ quản lý hoạt động của các

doanh nghiệp có vốn FDI như thế nào để ng KTTĐ Bắc Bộ

. Nhằm hướng đến việc đáp

ứng yêu cầu đó, đề tài

vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ” được tác giả lựa chọn để nghiên cứu.

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Trên cơ sở hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về FDI theo hướng PTBV

vùng KTTĐ; đánh giá đúng đắn thực trạng FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ Bắc Bộ,

luận án đề xuất những phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh đầu tư trực

tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục tiêu trên, luận án sẽ thực hiện những nhiệm vụ sau đây:

- Hệ thống hóa và làm rõ hơn cơ sở lý luận về đầu tư trực tiếp nước ngoài theo

hướng PTBV vùng KTTĐ.

3

- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia Châu Á về đầu tư trực tiếp nước

ngoài theo hướng PTBV và rút ra một số bài học đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài theo

hướng PTBV ở vùng KTTĐ.

- Phân tích, đánh giá thực trạng FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, bao

gồm những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém.

- Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo hướng

PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu của luận án là đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV

ở vùng KTTĐ Bắc Bộ.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung:

Đầu tư trực tiếp nước ngoài là hoạt động đầu tư có liên quan đến 2 chủ thể:

nhà ĐTNN và nước tiếp nhận đầu tư. Mục đích của nhà đầu tư nước ngoài trong hoạt

động này là mục tiêu lợi nhuận, còn mục tiêu của nước tiếp nhận đầu tư là lợi ích

kinh tế - xã hội mà FDI mang lại. Do đó, xét dưới góc độ là nước tiếp nhận đầu tư,

đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV thực chất là việc nước tiếp nhận đầu tư

làm thế nào để hoạt động FDI mang lại nhiều tác động tích cực và đảm bảo mục tiêu

phát triển bền vững cho quốc gia đó, vùng hoặc địa phương đó.

Với ý nghĩa đó, trong phạm vi nghiên cứu của luận án, luận án sẽ nghiên cứu

những ảnh hưởng của đầu tư trực tiếp nước ngoài đến PTBV của vùng KTTĐ Bắc

Bộ trên cả ba trụ cột: kinh tế, xã hội và môi trường. Trên cơ sở phân tích và đánh giá

những ảnh hưởng tích cực và tiêu cực của FDI đến PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ,

luận án chỉ ra những nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy FDI theo

hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ. Trong đó:

+ Khái niệm đầu tư được nghiên cứu trong luận án được hiểu là hoạt động đầu tư,

là hoạt động bỏ vốn đầu tư nhằm mục đích thu lợi nhuận.

+ Luận án không nghiên cứu sự PTBV trong nội tại của khu vực các doanh nghiệp

có vốn FDI, mà nghiên cứu FDI tác động đến PTBV ở nước tiếp nhận đầu tư, cụ thể là

vùng KTTĐ Bắc Bộ.

+ Vai trò quản lý nhà nước về FDI theo hướng PTBV chỉ được xem xét có chừng

mực, dưới lát cắt là những nhân tố ảnh hưởng, là nguyên nhân của những hạn chế đối với

FDI theo hướng PTBV.

4

+ Chủ thể tham gia định hướng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV

ở vùng KTTĐ Bắc Bộ là Nhà nước Trung ương, chính quyền địa phương, các doanh

nghiệp FDI và các tổ chức xã hội.

- Về không gian: Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc

Bộ, trên địa bàn 7 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương là Hà Nội, Hải Phòng, Hải

Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Bắc Ninh và Vĩnh Phúc.

- Về thời gian nghiên cứu:

Luận án nghiên cứu FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ chủ yếu trong

giai đoạn từ năm 2003 đến năm 2011. Ngoài ra, một số nội dung trong luận án được phân

tích với số liệu cập nhật đến năm 2012.

4. Cơ sở lý luận, phƣơng pháp nghiên cứu và nguồn số liệu

4.1. Cơ sở lý luận

Luận án dựa vào những luận điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác-Lênin, Tư tưởng Hồ

Chí Minh, quan điểm và chủ trương của Đảng cộng sản Việt Nam về huy động vốn nước

ngoài vào phát triển kinh tế qua các Văn kiện Đại hội; định hướng chiến lược PTBV của

Việt Nam; chiến lược phát triển kinh tế - xã hội và chủ trương, chính sách thu hút vốn FDI

của vùng KTTĐ Bắc Bộ; tham khảo một số lý thuyết kinh tế học hiện đại về vai trò của FDI

trong tăng trưởng và phát triển kinh tế, về vấn đề quy hoạch phát triển vùng.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, trong đó đặc biệt chú

trọng vào các phương pháp sau đây:

- Phương pháp hệ thống hoá: Phương pháp này được sử dụng trong phần tổng

quan tình hình nghiên cứu có liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV

(chương 1) và trong phần cơ sở lý luận của đề tài luận án (chương 2), nhằm nhìn nhận vấn

đề nghiên cứu một cách toàn diện hơn, từ đó, xác định được nội dung cần tập trung nghiên

cứu của luận án.

- Phương pháp phân tích và tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng chủ yếu

trong phần đánh giá thực trạng đầu tư trực tiếp nước ngoài theo hướng PTBV ở vùng

KTTĐ Bắc Bộ (chương 3), trên cơ sở khung lý thuyết đã được xây dựng ở Chương 2.

- Phương pháp thống kê và so sánh: Phương pháp này được sử dụng trong phần

đánh giá thực trạng ở chương 3.

- Phương pháp quy nạp và diễn dịch: Phương pháp này được sử dụng nhằm làm rõ

các khái niệm trung tâm của vấn đề nghiên cứu.

- Phương pháp chuyên gia: Phương pháp này được dùng để tham vấn và kiểm

nghiệm các luận chứng, phân tích, đánh giá thông qua các chuyên gia đầu ngành nghiên

5

cứu về FDI, cũng như các nhà hoạch định chính sách đối với FDI. Những gợi ý chính

sách của các chuyên gia sẽ rất hữu ích cho tác giả trong quá trình đưa ra những giải pháp ở

chương 4.

4.3. Nguồn số liệu

Nguồn số liệu sử dụng trong luận án chủ yếu là nguồn số liệu thứ cấp, bao gồm:

- Số liệu thống kê của Tổng cục Thống kê và Cục Thống kê các tỉnh, thành phố

trực thuộc trung ương vùng KTTĐ Bắc Bộ;

- Số liệu của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và Bộ

Tài nguyên và Môi trường;

- Số liệu của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội; Sở

Tài nguyên và Môi trường của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương vùng KTTĐ

Bắc Bộ;

- Số liệu điều tra, khảo sát của các Viện nghiên cứu có liên quan như Viện Khoa

học Lao động và Xã hội, Viện Khoa học Xã hội Việt Nam, Viện PTBV vùng KTTĐ Bắc

Bộ, Viện Khoa học Quản lý Môi trường, Viện Công nhân và Công đoàn,...

- Các kết quả nghiên cứu đã được công bố tại các cuộc Hội thảo, các bài viết đăng

tải trên các tạp chí chuyên ngành.

5. Đóng góp của luận án

- Về mặt lý luận:

+ Xây dựng khái niệm, đặc điểm và chỉ rõ yêu cầu đối với FDI theo hướng PTBV

vùng KTTĐ.

+ Xác định nội dung và các tiêu chí đánh giá FDI theo hướng PTBV ở vùng

KTTĐ trên cả ba khía cạnh kinh tế, xã hội và môi trường.

+ Làm rõ những nhân tố ảnh hưởng đến FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ.

+ Đúc rút những bài học kinh nghiệm về FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ của

một số quốc gia Châu Á, bổ sung vào lý luận về FDI theo hướng PTBV vùng KTTĐ.

- Về mặt thực tiễn:

+ Làm rõ thực trạng của FDI theo hướng PTBV ở vùng KTTĐ Bắc Bộ, những hạn

chế và nguyên nhân của nó.

+ Đề xuất những định hướng và giải pháp chủ yếu nhằm đẩy mạnh FDI theo

hướng phát triển bền vững ở vùng KTTĐ Bắc Bộ trong thời gian tới.

6. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung

của luận án được trình bày trong 4 chương, 10 tiết.

6

Chƣơng 1

TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN

BỀN VỮNG Ở VÙNG KINH TẾ TRỌNG ĐIỂM BẮC BỘ

1.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VỀ ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP NƢỚC NGOÀI

THEO HƢỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG CỦA CÁC TÁC GIẢ NGOÀI NƢỚC

1.1.1. Những công trình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tác động

đến tăng trƣởng kinh tế

Đây là nội dung nghiên cứu được nhiều học giả nước ngoài quan tâm nhiều nhất

và có nhiều công trình nghiên cứu nhất. Tiêu biểu cho nhóm nghiên cứu này bao gồm:

Nghiên cứu của De Mello (1999) lấy mẫu ở 16 nước phát triển và 17 nước đang

phát triển, ông đã chỉ ra rằng: FDI ròng có hiệu quả tích cực và quan trọng đối với tăng

trưởng kinh tế thời kỳ 1970 - 1990. Song, đối với các nước đang phát triển thì FDI có

tác động đến tăng trưởng kinh tế lớn hơn, còn đối với các nước phát triển thì nhỏ hơn.

Nghiên cứu của Campos và Kionoshita (2002) với mẫu nghiên cứu nhỏ hơn, bao

gồm 25 nước Trung và Đông Âu, cùng các nước có nền kinh tế đang chuyển đổi thuộc

Liên Xô cũ, các tác giả cho rằng "FDI có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế tại các

nước có nền kinh tế đang chuyển đổi". Bởi vì, tại các nước đang chuyển đổi có quá trình

CNH diễn ra mạnh mẽ hơn và họ có lực lượng lao động được đào tạo tốt hơn.

Nghiên cứu của các học giả Berthelemy và Demurger (2000); Graham và Wada

(2001) và Buckey et al (2002), sử dụng số liệu FDI phân theo địa phương của Trung

Quốc cho thấy, FDI đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy tăng trưởng kinh tế của

các tỉnh. Các tỉnh ven biển, nơi thu hút phần lớn FDI của Trung Quốc đã sử dụng FDI

có hiệu quả hơn so với các tỉnh khác.

Nghiên cứu của Blomstrom et al (1992) chia các nước đang phát triển thành hai

nhóm, đó là: các nước có thu nhập thấp hơn và các nước có thu nhập cao hơn. Ông nhận

xét, FDI chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ở các nước có thu nhập cao hơn. Tác giả kết

luận, nước tiếp nhận đầu tư chỉ được hưởng lợi từ FDI, khi đạt được mức độ phát triển

nhất định, để có thể tiếp thu được công nghệ mới. Nói cách khác, mức thu nhập là điều

kiện tiên quyết cho sự ảnh hưởng tích cực của FDI đến tăng trưởng kinh tế. Dưới mức

thu nhập này, FDI hầu như không có ảnh hưởng đáng kể đến tăng trưởng kinh tế.

Nghiên cứu của Borensztein et al (1995 - 1998) sử dụng số liệu của 69 nước

đang phát triển giai đoạn 1970 - 1989 để hồi quy. Kết quả cho thấy FDI ròng chỉ có ảnh

hưởng nhẹ đến tăng trưởng, nhưng khi sử dụng số nhân của FDI với trình độ của lực

7

lượng lao động làm biến độc lập thì biến này có hệ số dương và ý nghĩa thống kê. Ông

kết luận, FDI chỉ mang lại tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế khi nước nhận đầu

tư có lực lượng lao động đạt đến trình độ nhất định. Dưới mức đó, FDI hầu như không

có tác động đến tăng trưởng kinh tế.

Borensztein et al (1995), Hermes và Lensink (2000) lại cho rằng, tốc độ tăng

trưởng của các nước đang phát triển phụ thuộc nhiều vào khả năng tiếp nhận và hấp thụ

công nghệ mới. Họ cũng đồng ý rằng sự đóng góp chính của FDI là thúc đẩy tiến bộ về

công nghệ của nước sở tại. Hermes và Lensink cho rằng, để khai thác tối đa hiệu quả

của FDI, nước tiếp nhận đầu tư cần phát triển thị trường tài chính. Hệ thống tài chính

cần phát triển đến một trình độ nhất định để huy động tiết kiệm, khuyến khích các doanh

nghiệp trong nước đầu tư đổi mới công nghệ. Có như vậy, doanh nghiệp trong nước mới

tận dụng được công nghệ từ các doanh nghiệp FDI nhiều hơn.

Nghiên cứu của Ramirez (2000) sử dụng số liệu vốn FDI tích luỹ ước lượng

đóng góp FDI đến tăng trưởng kinh tế của Mexico giai đoạn 1960 - 1995. Ông thấy

rằng, vốn FDI tác động tích cực đến xuất khẩu và tăng trưởng kinh tế thông qua năng

suất lao động. Ramirez (2000) đưa ra kết luận, để FDI tác động tích cực đến tăng trưởng

kinh tế, cần phải nâng cao chất lượng nguồn nhân lực thì mới có thể tiếp nhận được

công nghệ mới và kinh nghiệm quản lý.

Nghiên cứu của Li và Liu (2005) qua khảo sát 88 quốc gia có tiếp nhận FDI (bao

gồm cả nước phát triển và đang phát triển) đã chỉ ra rằng, FDI và tăng trưởng kinh tế có

mối quan hệ mật thiết với nhau. Theo các tác giả FDI không những trực tiếp tác động

đến tăng trưởng kinh tế, mà còn thúc đẩy phát triển nguồn nhân lực và công nghệ. Một

điểm đáng lưu ý trong nghiên cứu này là, nước nhận FDI phải có nguồn nhân lực và

công nghệ đạt tới trình độ nhất định. Nếu nước nhận FDI có trình độ nguồn nhân lực và

công nghệ thấp hơn nước đầu tư thì sẽ tác động tiêu cực đến nước nhận FDI.

Nghiên cứu của Buckley et al (2002) là một trong rất ít các nghiên cứu cho rằng

FDI tác động đến tăng trưởng kinh tế thấp hơn so với đầu tư trong nước của Trung

Quốc. Nghiên cứu đi đến kết luận FDI không có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh

tế bằng các nguồn vốn khác trong nước.

Khi nghiên cứu dòng vốn FDI của Hoa Kỳ đầu tư sang các nước đang phát triển,

Nunnenkamp và Spatz (2003) đã đưa ra quan điểm rằng, FDI không có tác động đáng

kể nào đến tăng trưởng kinh tế ở các nước tiếp nhận đầu tư, thậm chí FDI còn có tác

động tiêu cực. Đặc biệt ở các quốc gia có mức thu nhập bình quân đầu người thấp, trình

độ lực lượng lao động không cao, độ mở cửa nền kinh tế thấp thì càng thu hút nhiều FDI

càng ảnh hưởng xấu đến chất lượng tăng trưởng kinh tế. Kết quả nghiên cứu của

8

Buckley et al 2002 cũng tương tự kết quả nghiên cứu của Dutt (1997), khi ông kiểm

định về hiệu quả của FDI đầu tư từ các nền kinh tế phương Bắc vào các nền kinh tế

phương Nam.

1.1.2. Những công trình nghiên cứu về đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài tác động

đến đầu tƣ và khả năng tích lũy vốn

Trong các lý thuyết kinh tế Tân cổ điển và lý thuyết tăng trưởng mới, tích luỹ

vốn đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Sự khan hiếm vốn được giả định

là một trở ngại lớn trong quá trình phát triển, mà các nước đang phát triển gặp phải. Vấn

đề này phát sinh từ sự khác biệt giữa tiết kiệm và đầu tư. Bởi vì, nước đang phát triển

thường có mức thu nhập thấp và mức độ tiết kiệm thấp, do đó, không đáp ứng nhu cầu

đầu tư của họ (Reuber 1973; Solow 1956; Rostow 1971; Hirschman 1963; và UNCTAD

1992). Do đó, FDI có thể làm giảm bớt những khó khăn tài chính và có những đóng góp

đáng kể cho quá trình tích tụ vốn trong các quốc gia đang phát triển.

Các nghiên cứu thực nghiệm cũng khẳng định giả thuyết rằng FDI có tác động

tích cực đến sự hình thành vốn đầu tư. Agrawal (2000) sử dụng số liệu của các nước

Nam Á trong giai đoạn từ năm 1960 và 1996 để phân tích các yếu tố quyết định đến tỷ

lệ tiết kiệm và đầu tư tại các nước này. Kết quả cho thấy rằng yếu tố quan trọng nhất ảnh

hưởng đến tỷ lệ đầu tư của các nước này là tỷ lệ FDI ròng/GDP. Cụ thể, tỷ lệ FDI

ròng/GDP tăng 1% sẽ mang lại tỷ lệ đầu tư trên GDP tăng 1,81%. Đặc biệt, khi sử dụng

biến trễ để kiểm định tác động lâu dài của FDI đối với đầu tư trong nước, ông đã tìm ra

kết quả là tỷ lệ FDI ròng/GDP tăng lên 1% sẽ dẫn đến tỷ lệ đầu tư trên GDP tăng hơn

5%. Tuy nhiên, tỷ lệ đầu tư vào các nước Nam Á vẫn còn thấp và nguồn vốn FDI được

cho là ít có tác dụng hơn nguồn vốn trong nước.

Giống như Agrawal (2000), Krkoska (2001) cũng tìm thấy FDI có tác động tích

cực đến sự hình thành tổng vốn đầu tư trong nước. Krkoska (2001) ước tính tác động

của FDI vào tổng vốn cố định bằng cách sử dụng dữ liệu bảng không cân bằng từ 25 nền

kinh tế chuyển đổi, giai đoạn 1989 - 2000. Kết quả cho thấy khi FDI tăng 1% sẽ làm

tăng 0,7% tổng vốn cố định, trong khi một phần trăm tăng vốn hoá thị trường vốn, kết

quả tín dụng trong nước tăng 0,2 phần trăm hoặc ít hơn 0,1 phần trăm, tương ứng, tăng

hình thành tổng vốn cố định. Ông kết luận rằng vốn FDI, tín dụng trong nước và thị

trường vốn trong nước là tất cả các nguồn tài chính quan trọng để hình thành vốn. Ngoài

ra, FDI có tác động đáng kể trong quá trình hình thành vốn của nước chủ nhà hơn là tín

dụng tài chính trong nước và thị trường vốn.

Agosin và Maver (2000) đặt câu hỏi liệu FDI vào các nước đang phát triển sẽ

thúc đẩy hay kìm hãm sự hình thành nguồn vốn đầu tư trong nước. Họ phát triển một

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!