Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá tiềm năng nguồn lợi cá nổi vùng biển vịnh bắc bộ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Đánh giá tiềm năng nguồn lợi cá nổi vùng biển
vịnh Bắc Bộ
Nguyễn Thị Hương Thảo
Trường Đại học Khoa học Tự nhiên
Luận văn ThS chuyên ngành: Hải dương học; Mã số: 60 44 97
Người hướng dẫn: GS.TS. Đinh Văn Ưu
Năm bảo vệ: 2012
Abstract: Tổng quan về nguồn lợi cá nổi vịnh Bắc Bộ: Khái quát về nguồn lợi cá nổi
vịnh Bắc Bộ; Một số phương pháp đánh giá trữ lượng cá. Tiến hành nghiên cứu: Mô hình
hoá quá trình chuyển hoá năng lượng trong quần xã sinh vật nổi biển; Tính toán đặc trưng
quá trình sản xuất vật chất hữu cơ và các hiệu suất sinh thái trong quần xã sinh vật nổi
biển; Xác định trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ. Trình bày các kết
quả đạt được và đánh giá trữ lượng nguồn lợi cá nổi nhỏ Vịnh Bắc Bộ: Đặc trưng quá
trình sản xuất sơ cấp của TVN trong vịnh Bắc Bộ; Đặc trưng quá trình sản xuất thứ cấp
của ĐVN trong vịnh Bắc Bộ; Đặc trưng chuyển hóa năng lượng trong vịnh Bắc Bộ; Ước
tính trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ vịnh Bắc Bộ.
Keywords: Hải dương học; Vịnh Bắc bộ; Phương pháp chuyển hóa năng lượng; Hệ
sinh thái biển; Cá nổi
Content
MỞ ĐẦU
Phát triển kinh tế xã hội cho dù ở hình thức hay quy mô nào cũng luôn gắn liền với việc
khai thác, sử dụng các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững
kinh tế xã hội đất nước, những nghiên cứu cơ bản về tài nguyên sinh vật biển là hướng đi rất tích
cực nhằm mục đích phục vụ khai thác, sử dụng hợp lý tài nguyên biển Việt Nam - nguồn tài
nguyên thiên nhiên quý giá góp phần tạo nên vị trí địa kinh tế, địa chính trị vô cùng quan trọng
của Biển Đông. Đặc biệt, việc đánh giá tiềm năng nguồn lợi sinh vật biển có giá trị kinh tế, chú
trọng đến nguồn lợi vùng biển xa bờ là cơ sở xây dựng bản đồ ngư trường đánh bắt thủy sản theo
mùa và quy hoạch, quản lý tài nguyên biển theo vùng lãnh thổ.
Ở vùng biển nước ta, nghề khai thác cá nổi nhỏ đã tồn tại từ rất lâu, trước khi nghề khai
thác cá đáy và cá nổi đại dương phát triển. Biển Việt Nam lại nằm trong khu vực nhiệt đới gió
mùa và có khu hệ cá biển thuộc khu hệ động vật Ấn Độ - Tây Thái Bình Dương nên cá biển Việt
Nam không chỉ phong phú, đa dạng về thành phần loài, mà còn đặc trưng cho cá biển nhiệt đới
về những đặc điểm sinh vật học. Đa số chúng có kích thước không lớn. Theo thống kê của Bộ
Thủy sản, các loài cá đánh bắt được chủ yếu có chiều dài nhỏ hơn 200 mm, trong đó những loài
cá có kích thước nhỏ hơn 100 mm cũng chiếm sản lượng không nhỏ. Qua đó thấy rằng việc
nghiên cứu, đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi nhỏ là quan trọng và cần
thiết. Lựa chọn nghiên cứu của luận văn giới hạn ở đối tượng là cá nổi nhỏ mà thành phần thức
ăn của chúng chủ yếu là sinh vật nổi.
Mục tiêu của luận văn là có được các đánh giá định lượng về trữ lượng và khả năng khai
thác nguồn lợi cá nổi nhỏ vùng biển vịnh Bắc Bộ và các phân vù ng trong viṇh , sử duṇ g phương
pháp chuyển hóa năng lượng . Đây là phương pháp tính toán năng suất, sinh khối và trữ lượng cá
nổi nhỏ dựa trên cơ sở năng lượng chuyển hóa qua các bậc dinh dưỡng trong hệ sinh thái biển,
đươc̣ ứng dụng lần đầu ti ên tại vịnh Bắc Bộ . Kết quả của luâṇ văn đãđươc̣ báo cáo taị Hôị nghi ̣
Khoa hoc̣ Trường Đaị hoc̣ Khoa hoc̣ Tựnhiên , Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị lần thứ V (10-2012) và
công bố trên Tap̣ chíKhoa hoc̣ Đaị hoc̣ Quốc gia Hà Nôị (số 3S, tâp̣ 28, 2012) [2].
Luận văn gồm phần mở đầu, nội dung, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ
lục. Nội dung chính được bố cục thành ba chương:
Chương 1: Tổng quan nguồn lợi cá nổi vịnh Bắc Bộ
Chương 2: Phạm vi, phương pháp và nguồn số liệu sử dụng
Chương 3: Kết quả nghiên cứu, đánh giá trữ lượng và khả năng khai thác nguồn lợi cá nổi
nhỏ vịnh Bắc Bộ.
TÓM TẮT CÁC NỘI DUNG CHÍNH
Biển Việt Nam được chia thành 4 vùng chủ yếu: Bắc Bộ, Trung Bộ, Đông Nam Bộ và
Tây Nam Bộ. Các hoạt động khai thác hải sản trong các vùng này được phân chia thành nghề cá
ven bờ và nghề cá xa bờ, dựa vào độ sâu ngư trường ở mỗi vùng biển. Ranh giới phân chia được
xác định là đường đẳng sâu 50m ở vùng biển Trung Bộ và 30m ở các vùng biển còn lại. Mùa vụ