Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá mức độ đáp ứng công việc trên biển của sinh viên chính quy tốt nghiệp ngành điều khiển tàu biển và máy tàu biển của trường Đại học hàng hải
PREMIUM
Số trang
119
Kích thước
2.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1482

Tài liệu đang bị lỗi

File tài liệu này hiện đang bị hỏng, chúng tôi đang cố gắng khắc phục.

Đánh giá mức độ đáp ứng công việc trên biển của sinh viên chính quy tốt nghiệp ngành điều khiển tàu biển và máy tàu biển của trường Đại học hàng hải

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

1

TRƯỜNG ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

VIỆN ĐẢM BẢO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC

Đỗ Thị Thúy

ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG CÔNG VIỆC TRÊN BIỂN

CỦA SINH VIÊN CHÍNH QUY TỐT NGHIỆP

NGÀNH ĐIỀU KHIỂN TÀU BIỂN VÀ MÁY TÀU BIỂN

CỦA TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI

LUẬN VĂN THẠC SỸ

Hà Nội, năm 2012

5

MỤC LỤC

Trang

TRANG PHỤ BÌA

LỜI CÁM ƠN

LỜI CAM ĐOAN

MỤC LỤC

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ

PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. 01

1. Lý do chọn đề tài ............................................................................................. 01

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài ..................................................................... 02

3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài ...................................................................... 03

4. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................................ 03

4.1. Câu hỏi nghiên cứu .............................................................................. 03

4.2. Giả thiết nghiên cứu ............................................................................. 03

4.3 Khách thể và đối tượng nghiên cứu...................................................... 04

4.4. Phương pháp tiếp cận nghiên cứu ...................................................... 09

CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nƣớc..................... 11

1.2. Cơ sở lý luận thuộc về đề tài ....................................................................... 18

CHƢƠNG II. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.1. Tổng thể và mẫu nghiên cứu....................................................................... 25

2.2. Tiến trình nghiên cứu .................................................................................. 26

2.3. Xây dựng công cụ đo lƣờng ........................................................................ 28

2.4. Kiểm tra độ tin cậy, tính hiệu lực của công cụ đo lƣờng.......................... 30

CHƢƠNG III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

3.1. Một số thông tin về khách thể nghiên cứu................................................. 35

3.2. Phân tích kết quả nghiên cứu về đánh giá mức độ đáp ứng về kiến

thức của sinh viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển ...................... 39

3.3. Phân tích kết quả nghiên cứu về đánh giá mức độ đáp ứng về kỹ

năng của sinh viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển...................... 55

6

3.4. Phân tích kết quả nghiên cứu về đánh giá mức độ đáp ứng về thái độ

nghề nghiệp của sinh viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển ......... 70

CHƢƠNG IV. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO MỨC ĐỘ ĐÁP ỨNG VỀ

KIẾN THỨC, KỸ NĂNG, THÁI ĐỘ CỦA SINH VIÊN TỐT NGHIỆP

HỆ CHÍNH QUY THUỘC 2 NGÀNH ĐI BIỂN ĐỐI VỚI YÊU CẦU

CÔNG VIỆC TRÊN BIỂN................................................................................. 74

4. 1. Các giải pháp đối với mục tiêu đào tạo, nội dung chƣơng trình đào

tạo và huấn luyện sinh viên ngành đi biển ...................................................... 74

4.2. Các giải pháp tăng cƣờng trong công tác thực tập, nghiệp vụ tay

nghề kỹ thuật, nâng cao kỹ năng nghiệp vụ chuyên môn cho đội ngũ

thuyền viên ngành đi biển .................................................................................. 80

4. 3. Các giải pháp tăng cƣờng đầu tƣ để phát triển đội ngũ cán bộ quản

lý, giảng viên đào tạo, huấn luyện hàng hải...................................................... 82

4. 4. Nhu cầu cơ sở vật chất phục vụ đào tạo và huấn luyện........................... 83

4.5. Những đề xuất ý kiến về chính sách hỗ trợ cho sinh viên ........................ 83

PHẦN KẾT LUẬN.............................................................................................. 85

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................... 89

PHỤ LỤC............................................................................................................. 91

7

DANH MỤC CÁC BẢNG

Ký hiệu Tên bảng Trang

Bảng 2.1 Số liệu thống kê số sinh viên ngành Điều khiển tàu biển 25

Bảng 2.2 Số liệu thống kê số sinh viên ngành Máy tàu biển 26

Bảng 2.3 Thống kê số lượng cựu sinh viên được điều tra thử nghiệm 30

Bảng 2.4

Hệ số độ tin cậy Alpha của các tiểu thang đo/thang đo điều

tra thử nghiệm

31

Bảng 2.5 Thống kê số lượng cựu sinh viên được điều tra chính thức 32

Bảng 2.6

Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng

về kiến thức và kỹ năng của sinh viên ngành ĐKTB

34

Bảng 2.7

Tương quan điểm giữa các tiểu thang đo mức độ đáp ứng

về kiến thức và kỹ năng của sinh viên ngành MTB

34

Bảng 3.1 Mô tả đặc điểm về hệ đào tạo và khóa học của mẫu đối với

sinh viên 2 ngành đi biển

35

Bảng 3.2

Bảng thống kê mô tả đặc điểm năm sinh của mẫu đối với

sinh viên 2 ngành đi biển

35

Bảng 3.3

Bảng thống kê mô tả chức danh trên tàu của mẫu đối với

sinh viên 2 ngành đi biển

36

Bảng 3.4

Mức độ đáp ứng về mặt Nắm vững kiến thức của cựu sinh

viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển

39

Bảng 3.5

Mức độ đáp ứng về mặt Thành thạo kiến thức của cựu sinh

viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển

40

Bảng 3.6

Mức độ đáp ứng về mặt Hữu ích kiến thức của cựu sinh

viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển

41

Bảng 3.7

Mức độ đáp ứng về mặt Tần suất kiến thứccủa cựu sinh

viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển

43

Bảng 3.8

So sánh điểm trung bình mức độ đáp ứng kiến thứcgiữa

sinh viên ĐKTB thuộc 2 hệ đào tạo

44

Bảng 3.9

So sánh điểm trung bình mức độ đáp ứng kiến thức giữa

sinh viên MTB thuộc 2 hệ đào tạo

45

Bảng 3.10

So sánh điểm trung bình mức độ đáp ứng kiến thức giữa

sinh viên 3 khóa đào tạo thuộc ngành ĐKTB

46

Bảng 3.11

So sánh điểm trung bình mức độ đáp ứng kiến thức giữa

sinh viên 3 khóa đào tạo thuộc ngành MTB

47

Bảng 3.12 Giá trị trung bình về mức độ nắm vững, tần suất sử dụng 48

8

Ký hiệu Tên bảng Trang

kiến thức chuyên môn của các item (ĐKTB)

Bảng 3.13

Giá trị trung bình về mức độ thành thạo, hữu ích kiến thức

chuyên môn của các item (ĐKTB)

48

Bảng 3.14

Giá trị trung bình về mức độ nắm vững, tần suất sử dụng

kiến thức chuyên môn của các item (MTB)

51

Bảng 3.15

Giá trị trung bình về mức độ thành thạo, hữu ích kiến thức

chuyên môn của các item

51

Bảng 3.16

Bảng thống kê tỷ lệ mức độ kiến thức có được của cựu sinh viên

ĐKTB có được khi tham gia các loại hình đào tạo khác nhau

54

Bảng 3.17

Mức độ đáp ứng về mặt Nắm vững kỹ năng của cựu sinh

viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển

55

Bảng 3.18

Mức độ đáp ứng về mặt Thành thạo kỹ năng của cựu sinh

viên 2 ngành đi biển đối với công việc trên biển

56

Bảng 3.19

Mức độ đáp ứng về mặt Hữu ích kỹ năng của cựu sinh viên

2 ngành đi biển đối với công việc trên biển

57

Bảng 3.20

Mức độ đáp ứng về mặt Tần suất kỹ năng của cựu sinh viên

2 ngành đi biển đối với công việc trên biển

57

Bảng 3.21.

So sánh điểm trung bình mức độ đáp ứng kỹ năng giữa sinh

viên ĐKTB thuộc 2 hệ đào tạo

58

Bảng 3.22

So sánh điểm trung bình mức độ đáp ứng kỹ năng giữa sinh

viên MTB thuộc 2 hệ đào tạo

59

Bảng 3.23

So sánh điểm trung bình mức độ đáp ứng kỹ nănggiữa sinh

viên 3 khóa đào tạo thuộc ngành ĐKTB

60

Bảng 3.24

So sánh điểm trung bình mức độ đáp ứng kiến thức giữa

sinh viên 3 khóa đào tạo thuộc ngành MTB

61

Bảng 3.25

Giá trị trung bình về mức độ nắm vững, thành thạo Kỹ năng

chuyên môn của các item (ĐKTB)

62

Bảng 3.26

Giá trị trung bình về mức độ Hữu ích và tần suất sử dụng

kiến thức chuyên môn của các item (ĐKTB)

63

Bảng 3.28

Giá trị trung bình về mức độ nắm vững, thành thạo Kỹ năng

chuyên môn của các item (MTB)

66

Bảng 3.29

Giá trị trung bình về mức độ Hữu ích và tần suất sử dụng

kiến thức chuyên môn của các item (MTB)

67

Bảng 4.1 Bảng tổng hợp về phân bố thời lượng đào tạo cho 2 ngành 74

9

Ký hiệu Tên bảng Trang

Bảng 4.2

Bảng khảo sát tăng, giảm thời lượng lý thuyết và thực hành

các môn chuyên ngành thuộc 2 ngành đ biển

76

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Ký hiệu Tên biểu đồ Trang

Biểu đồ 3.1

Biểu đồ mô tả đường phân phối chuẩn của kết quả đánh

giá kiến thức, kỹ năng, từ phái sinh viên và cán bộ quản lý

38

Biểu đồ 3.2

Đồ thị phân tán số liệu giữa 2 mức độ đáp ứng về kiến thức và

mức độ đáp ứng về kỹ năng của sinh viên ngành ĐKTB

69

Biểu đồ 3.3

Đồ thị phân tán số liệu giữa 2 mức độ đáp ứng về kiến thức và

mức độ đáp ứng về kỹ năng của sinh viên ngành MTB

69

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Nội dung Viết tắt

Bộ Giáo dục và đào tạo Bộ GD&ĐT

Bộ Giao thông vận tải Bộ GTVT

Trường Đại học Hàng hải ĐHHH

Sinh viên SV

Điều khiển tàu biển ĐKTB

Máy tàu biển MTB

Cán bộ quản lý CBQL

Điểm trung bình ĐTB

Độ lệch chuẩn SD

Tổ chức hàng hải quốc tế IMO

Đại học ĐH

Cao đẳng CĐ

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài :

Việt Nam có vị trí địa lý quan trọng trong khu vực châu Á, nằm trong khu vực

có mạng lưới vận chuyển hàng hóa bằng đường biển năng động vào bậc nhất trên

thế giới. Mặt khác, với hơn 3,260km bờ biển, Việt Nam có tiềm năng rất lớn trong

việc phát triển vận tải biển và các dịch vụ khác liên quan đến biển.

Tháng 2 năm 2007, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương lần thứ 4 (khoá X) đã

thông qua Nghị quyết về “Chiến lược biển Việt Nam đến 2020”, đây là Chiến lược

đầu tiên của Việt Nam về biển và cũng là kim chỉ nam để định hướng phát triển các

ngành, lĩnh vực kinh tế biển Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay.

Cùng với việc thực hiện các cam kết khi gia nhập Tổ chức thương mại Thế giới,

việc tổ chức thực hiện có hiệu quả các ngành, lĩnh vực kinh tế biển gắn với xây

dựng và phát triển “Thương hiệu biển Việt Nam” theo định hướng Chiến lược biển

có ý nghĩa cực kỳ quan trọng để đưa nước ta “Tiến nhanh ra biển, trở thành Quốc

gia mạnh về biển và làm giàu từ biển”, như tinh thần Nghị quyết 4 về “Chiến lược

biển Việt Nam đến 2020” đã yêu cầu.

Ngành Hàng hải nói chung và vận tải biển nói riêng được xác định là ngành lợi

thế lớn và trong những năm qua đã có bước phát triển vượt bậc mang tính quốc tế

ngày càng cao và từng bước đáp ứng yêu cầu cho hoạt động vận tải biển ở Việt

Nam trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.

Bên cạnh các yếu tố làm nên “Thương hiệu biển Việt Nam” thì nhân tố con

người trở thành nhân tố quyết định cho sự phát triển chung đó. Đối với các nước

đang phát triển nói chung và Việt Nam nói riêng, với quan điểm lấy con người làm

trung tâm, các chiến lược phát triển đều hướng vào phát triển nguồn nhân lực ở

những khía cạnh chủ chốt về giáo dục và đào tạo, thể chất, chăm sóc sức khỏe. Đầu

tư cho con người luôn là dạng đầu tư an toàn nhất và có hiệu quả nhất. Tháng

3/2007, hội nghị trung ương lần thứ 4 đã khẳng định Chiến lược biển Việt Nam với

định hướng: Kinh tế biển (trong đó có ngành Hàng hải ) sẽ đem về cho đất nước

53,55% GDP. Chiến lược trên đặt ra cho ngành Hàng hải phải vươn lên mạnh mẽ về

mọi mặt. Quyết định của Thủ tướng đề cập đến nhiều biện pháp, trong đó nhấn

mạnh: phải tăng cường phát triển nguồn nhân lực theo hướng nâng cao chất lượng

2

đội ngũ cán bộ quản lý, sỹ quan thuyền viên để nâng cao hiệu quả quản lý, kinh

doanh, mở rộng hoạt động dịch vụ hàng hải và xuất khẩu thuyền viên.

Những năm gần đây, ngành Hàng hải Việt Nam phát triển rất mạnh, đội tàu

trong nước và thế giới tăng nhanh, dẫn đến sự thiếu hụt trầm trọng sỹ quan và

thuyền viên. Hơn nữa, các quy định về an toàn và phòng ngừa ô nhiễm môi trường

của các điều khoản trong các quy định của Công ước quốc tế ngày một nghiêm

ngặt, đòi hỏi chủ tàu phải đổi mới trang thiết bị phù hợp và buộc phải liên tục cập

nhật, bổ sung kiến thức cho thuyền viên.

Lao động hàng hải thuộc nhóm đặc thù, công việc phức tạp do môi trường làm

việc chịu ảnh hưởng sóng, gió, bão tố và mức độ rủi ro cao, đòi hỏi thuyền viên phải

có sức khỏe tốt, ý thức kỷ luật, tinh thần đoàn kết, ý thức làm việc, lao động cao, trình

độ kỹ thuật, nghiệp vụ, chuyên môn vững vàng và tinh thông ngoại ngữ. Tuy vậy,

thực trạng nhân lực ngành hàng hải nói chung vẫn trong tình trạng yếu và thiếu.

Trong năm 2010, Tổ chức Hàng hải Quốc tế (IMO) đang triển khai kiểm tra việc

thực hiện các công ước quốc tế quy định về vấn đề đào tạo thuyền viên, việc cấp các

chứng chỉ có liên quan cho thuyền viên tại các cơ sở đào tạo có đáp ứng các yêu cầu

đề ra trong công ước quốc tế không? Như vậy, việc nâng cao chất lượng công tác

đào tạo và huấn luyện thuyền viên của Trường Đại học Hàng hải ngày càng trở nên

cấp thiết nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển bền vững nguồn nhân lực Hàng hải.

Đã có rất nhiều các công trình nghiên cứu về việc nâng cao năng lực đào tạo

hàng hải Việt Nam nhằm phát triển nguồn nhân lực cho ngành hàng hải, tuy nhiên

việc đi sâu, tìm hiểu mức độ đáp ứng công việc trên điều kiện môi trường biển của

sinh viên chính quy khi tốt nghiệp ra trường chưa được triển khai, các thông tin,

thống kê còn thiếu. Chính vì vậy, tác giả chọn đề tài nghiên cứu “ Đánh giá mức độ

đáp ứng công việc trên biển của sinh viên chính quy tốt nghiệp ngành Điều khiển

tàu biển và Máy tàu biển của Trường Đại học Hàng hải” làm hướng nghiên cứu

với mong muốn đóng góp một phần cải thiện chất lượng đào tạo và huấn luyện

nguồn nhân lực các ngành đi biển chất lượng cao cho trường Đại học Hàng hải.

2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:

Mục đích nghiên cứu của đề tài là thực hiện việc tìm hiểu mức độ đáp ứng công

việc trên biển của sinh viên chính quy đã tốt nghiệp Trường Đại học Hàng hải thông

3

qua trình độ kiến thức, kỹ năng làm việc và thái độ đối với công việc mà sinh viên

đã được trang bị khi còn học trong Nhà trường. Trên cơ sở phân tích, xử lý, đánh

giá các kết quả đã thu được để đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng

đào tạo, công tác huấn luyện cho nguồn nhân lực đi biển của Trường Đại học Hàng

hải, đảm bảo đưa ra được những sản phẩm nguồn nhân lực hoàn thiện nhất đáp ứng

tốt các yêu cầu của công việc trên biển.

3. Giới hạn nghiên cứu của đề tài:

Đề tài giới hạn ở mức độ phân tích, đánh giá khả năng đáp ứng công việc trên

biển của sinh viên chính quy thuộc 2 ngành Điều khiển tàu biển và Máy tàu biển đã

tốt nghiệp Trường Đại học Hàng hải đang làm việc trên tàu thuộc các công ty vận

tải biển trong nước và nước ngoài.

4. Phƣơng pháp nghiên cứu:

4.1. Câu hỏi nghiên cứu:

+ Các mức độ về kiến thức của sinh viên chính quy 2 ngành Điều khiển tàu

biển và Máy tàu biển được đào tạo trong nhà Trường được trang bị đã đáp ứng ở

mức nào trước những yêu cầu công việc trên biển?

+ Các mức độ về kỹ năng của sinh viên chính quy 2 ngành Điều khiển tàu

biển và Máy tàu biển được đào tạo trong nhà Trường được trang bị đã đáp ứng ở

mức nào trước những yêu cầu công việc trên biển?

+ Các mức độ về thái độ nghề nghiệp của sinh viên chính quy 2 ngành Điều

khiển tàu biển và Máy tàu biển được đào tạo trong nhà Trường được trang bị đã đáp

ứng ở mức nào trước những yêu cầu công việc trên biển?

4.2. Giả thuyết nghiên cứu:

+ Các kiến thức mà sinh viên chính quy tốt nghiệp 2 ngành Điều khiển tàu biển

và Máy tàu biển được đào tạo trong Nhà trường đáp ứng tương đối khá tốt những yêu

cầu công việc trên biển.

+ Các kỹ năng mà sinh viên chính quy tốt nghiệp 2 ngành Điều khiển tàu

biển và Máy tàu biển được luyện tập trong Nhà trường đáp ứng tốt những yêu cầu

công việc trên biển.

4

+ Thái độ nghề nghiệp mà sinh viên chính quy tốt nghiệp 2 ngành Điều khiển

tàu biển và Máy tàu biển được rèn luyện trong Nhà trường đáp ứng tốt những yêu

cầu công việc trên biển.

4.3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

4.3.1. Đối tượng nghiên cứu,

Đối tượng nghiên cứu là các kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp và thái độ

nghề nghiệp của sinh viên chính quy 2 ngành Điều khiển tàu biển và Máy tàu biển

đã được đào tạo và huấn luyện trong Trường Đại học Hàng hải đáp ứng được những

yêu cầu công việc trên biển.

4.3.2. Khách thể nghiên cứu:

+ Sinh viên hệ chính quy đã tốt nghiệp ra trường từ 3 năm trở lại đây (khóa

45, 46, 47) của 2 ngành Điều khiển tàu biển và Máy tàu biển đang làm việc trên các

con tàu thuộc một số công ty vận tải biển trong nước và nước ngoài.

+ Ngoài ra, để tăng độ tin cậy của các thông số từ phía sinh viên, đề tài sẽ lấy dữ

liệu, một số thông tin từ đội ngũ cán bộ quản lý trực tiếp các đối tượng thuyền viên trên ở

trên tàu như: Thuyền trưởng, Đại phó, Máy trưởng, Máy nhất, cán bộ quản lý tại công ty,

giảng viên tham gia công tác giảng dạy, huấn luyện đã có thâm niên đi tàu.

+ Căn cứ vào số lượng tàu biển của một số công ty vận tải biển của Việt

Nam, đề tài đã chọn ra một số chức danh cho vấn đề nghiên cứu, cụ thể: sỹ quan

vận hành (sỹ quan boong; sỹ quan máy); thủy thủ; thợ máy, Vậy chức trách công

việc của các vị trí được nghiên cứu trong đề tài được quy định trong bộ công ước

quốc tế STCW78/95 như sau [18, tr 20-30]:

+ Phó hai: Chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng khi tàu

hành trình và đại phó khi tàu không hành trình, có nhiệm vụ sau đây:

 Trực tiếp phụ trách và tổ chức quản lý, bảo dưỡng các máy móc, thiết bị

hàng hải, hải đồ và các tài liệu về hàng hải, dụng cụ và thiết bị phòng chống cháy

trên tàu;

 Quản lý buồng lái, buồng hải đồ, nhật ký hàng hải; bảo quản và tu chỉnh

hải đồ; các tài liệu hàng hải khác theo các thông báo nhận được; chuẩn bị hải đồ, tài

liệu về hàng hải cho chuyến đi; kiểm tra đèn hành trình, máy móc, thiết bị và dụng

cụ hàng hải thuộc phạm vi mình phụ trách;

5

 Bảo quản và duy trì sự hoạt động của đồng hồ tàu, thời kế, lấy nhật sai

thời kế hàng ngày và ghi nhật ký thời kế;

 Bảo quản, kiểm tra sai số và chỉnh lý các dụng cụ, thiết bị hàng hải trên tàu;

quản lý các linh kiện, phụ tùng dự trữ thay thế của máy móc, thiết bị máy móc, thiết bị

hàng hải, trực tiếp khởi động và la bàn con quay theo lệnh của thuyền trưởng;

 Lập kế hoạch dự trù phụ tùng thay thế, các hạng mục sửa chữa định kỳ và

đột xuất; đảm bảo cho các máy móc hàng hải luôn ở trạng thái hoạt động bình

thường; có độ chính xác cao, đồng thời quản lý và sử dụng hợp lý vật tư, trang thiết

bị được cấp;

 Thường xuyên kiểm tra chất lượng các bình chữa cháy, tổ chức quản lý và

thay thế các chất trong bình khi hết hạn sử dụng; quản lý tốt các dụng cụ, trang bị

phòng chống cháy, đảm bảo cho các trang thiết bị đó luôn ở vị trí quy định và sẵn

sàng hoạt động;

 Giúp đại phó theo dõi việc giao nhận và bốc dỡ hàng hóa theo đúng sơ đồ

đã được thuyền trưởng duyệt;

 Khi có điều động ra tàu, vào cảng phải có mặt ở phía lái tàu hoặc vị trí do

thuyền trưởng chị định để chỉ huy thực hiện lệnh của thuyền trưởng; trường hợp cần thiết

theo sự phân công của thuyền trưởng, đảm nhiệm một số nhiệm vụ của đại phó;

 Ít nhất 03 giờ trước khi tàu rời cảng, phải báo cáo đại phó về các công việc

chuẩn bị của mình cho chuyến đi;

 Đảm nhiệm các công việc của phó ba nếu trên tàu không bố trí chức danh

này trừ nhiệm vụ trực ca do thuyền trưởng đảm nhiệm;

 Hướng dẫn nghiệp vụ chuyên môn cho thực tập phó hai;

 Đảm nhiệm ca trực từ 00 giờ đến 04 giờ và từ 12 giờ đến 16 giờ hàng ngày

 Thực hiện các nhiệm vụ khác do thuyền trưởng phân công,

+ Phó ba: Chịu sự quản lý và điều hành trực tiếp của thuyền trưởng khi tàu

hành trình và của đại phó khi tàu không hành trình, có nhiệm vụ sau đây:

 Trực tiếp phụ trách và tổ chức bảo quản, bảo dưỡng các phương tiện cứu

sinh như xuồng cứu sinh, phao tự thổi; phao tròn, áo phao cá nhân và phải đảm bảo

các dụng cụ, thiết bị này luôn ở trạng thái sẵn sàng sử dụng an toàn, thuận lợi khi có

tình huống khẩn cấp xảy ra;

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
Đánh giá mức độ đáp ứng công việc trên biển của sinh viên chính quy tốt nghiệp ngành điều khiển tàu biển và máy tàu biển của trường Đại học hàng hải | Siêu Thị PDF