Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đánh giá điều kiện ĐCCT dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến N2, đoạn Km 94+210 đến Km 96+363 Tân
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Luận văn
Đánh giá điều kiện ĐCCT dự án đầu tư xây dựng
công trình tuyến N2, đoạn Km 94+210 đến Km
96+363 Tân Thạnh, Mỹ An, Đồng Tháp Mười, tỉnh
Đồng Tháp ở giai đoạn TKKT. Thiết kế khảo sát
ĐCCT cho giai đoạn thiết kế thi công đoạn tuyến
trên với thời gian 3 tháng
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
MỞ ĐẦU
Trong những năm đầu thế kỷ XXI, đất nước ta đã và đang có những
bước phát triển nhảy vọt về mặt kinh tế - xã hội. Tập trung phát triển cơ sở hạ
tầng là yếu tố quan trọng, là cơ sở then chốt cho sự phát triển kinh tế. Đối với
giao thông vận tải việc xây dựng nhiều tuyến đường mới và nâng cấp những
tuyến đường đã có là việc hết sức quan trọng. Dự án tuyến đường N2 đoạn
Tân Thạnh - Mỹ An đi qua địa phận tỉnh Đồng Tháp được thực hiện có ý
nghĩa lớn góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế trong khu vực
Trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần tư vấn thiết kế kiểm định
và địa kỹ thuật thuộc Tổng công ty cổ phần tư vấn thiết kế giao thông vận tải
– TEDI, tôi tiến hành thu thập tài liệu khảo sát địa chất công trình ở giai đoạn
khảo sát chi tiết, tuyến đường Tân Thạnh - Mỹ An. Sau khi kết thúc đợt thực
tập, trên cơ sở tài liệu thu thập được, tôi được Bộ môn Địa chất Thủy văn của
trường Đại học Mỏ - Địa chất quyết định cho làm đồ án tốt nghiệp, với đề tài:
“ Đánh giá điều kiện ĐCCT dự án đầu tư xây dựng công trình tuyến
N2, đoạn Km 94+210 đến Km 96+363 Tân Thạnh, Mỹ An, Đồng Tháp
Mười, tỉnh Đồng Tháp ở giai đoạn TKKT. Thiết kế khảo sát ĐCCT cho giai
đoạn thiết kế thi công đoạn tuyến trên với thời gian 3 tháng”
Nội dung đồ án bao gồm :
Mở đầu
Phần I: Phần chung và chuyên môn.
Chương 1: Điều kiện địa lý tự nhiên,dân cư, kinh tế, giao thông vùng
Đồng Tháp.
Chương 2: Cấu trúc địa chất vùng Đồng Tháp.
Chương 3: Đặc điểm địa chất thủy văn.
Líp: §CTV - §CCT K51 2
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Chương 4: Các hiện tượng địa chất động lực công trình.
Chương 5:. Đánh giá điều kiện địa chất công trình đoạn tuyến nghiên
cứu
Chương 6: Dự báo các vấn đề địa chất công trình đoạn tuyến nghiên
cứu. .
Phần II: Thiết kế khảo sát ĐCCT
Chương 7: Thiết kế phương án khảo sát ĐCCT.
Chương 8: Dự toán kinh phí và tổ chức thi công
Kết Luận
Tài liệu tham khảo.
Ngoài ra, các bản phụ lục kèm theo gồm có:
• Phụ lục 1: Bảng tổng hợp chỉ tiêu cơ lý các lớp đất.
• Phụ lục 2: Bình đồ bố trí các lỗ khoan và điểm thí nghiệm ngoài trời
• Phụ lục 3: Mặt cắt địa chất công trình tim tuyến.
• Phụ lục 4: Mặt cắt ngang địa chất công trình.
• Phụ lục 5: Sơ đồ địa chất vùng Đồng Tháp.
Trong quá trình làm đồ án với nỗ lực và sự giúp đỡ tận tình của các
thầy cô giáo trong bộ môn địa chất công trình, địa chất thủy văn, đặc biệt là
sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo PGS.TS. Nguyễn Huy Phương đã giúp tôi
hoàn thành bản đồ án đúng hạn được giao. Tuy nhiên, do trình độ chuyên môn
còn hạn chế và sự hiểu biết thực tế chưa nhiều nên đồ án không thể tránh khỏi
những thiếu sót nhất định. Vì vậy, tôi rất mong nhận được sự đóng góp quý
báu của các thầy, cô trong Bộ môn cũng như các bạn đồng nghiệp.
Líp: §CTV - §CCT K51 3
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
PHẦN I
PHẦN CHUNG VÀ CHUYÊN MÔN
Líp: §CTV - §CCT K51 4
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 1
ĐIỀU KIỆN ĐỊA LÝ TỰ NHIÊN, DÂN CƯ , KINH TẾ,
GIAO THÔNG VÙNG ĐỒNG THÁP.
1.1. Điều kiện địa lý tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lý
Tỉnh Đồng Tháp nằm ở vùng hạ lưu sông Mê Công. Phía Bắc giáp
Campuchia, phía Đông Bắc và Đông giáp tỉnh Long An và tỉnh Tiền Giang,
phía Nam giáp tỉnh Vĩnh Long, phía Tây Nam tỉnh Cần Thơ và phía Tây giáp
tỉnh An Giang. Diện tích tỉnh được giới hạn bởi toạ độ địa lý như sau:
- Vĩ độ Bắc: 10o
06’ 08” đến 10o
58’ 44”
- Kinh độ Đông: 105o
10’ 41” đến 105o
57’ 27”
1.1.2. Đặc điểm địa hình
Địa hình của tỉnh Đồng Tháp mang đặc điểm địa hình đồng bằng tích tụ
thấp trũng bị phân cắt bởi hệ thống sông rạch chằng chịt và nhiều nơi thường
xuyên ngập nước. Theo độ cao của nền địa hình có thể thấy có 2 dạng như
sau:
+ Địa hình đồng bằng không ngập: Chiếm diện tích rất nhỏ ở phía Tây
Nam tỉnh gồm các huyện Cao Lãnh, Châu Thành và Lấp Vò. Độ cao thay đổi
từ 2,2m đến 4m. Trên dạng địa hình này được trồng các cây ăn trái và dân cư
sinh sống đông đúc.
+ Địa hình đồng bằng thấp trũng: Dạng địa hình này thuộc phần trũng
của Đồng Tháp Mười, chiếm phần lớn diện tích tỉnh gồm các huyện Hồng
Ngự, Tam Nông, Tháp Mười và Thanh Bình. Độ cao thay đổi từ 0,2m đến
Líp: §CTV - §CCT K51 5
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
1,8m. Trên dạng địa hình này hệ thống kênh rạch khá phát triển và hay bị
ngập nước do ảnh hưởng của lũ lụt.
1.1.3. Đặc điểm khí hậu
Đồng Tháp chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo
với chế độ nhiệt tương đối ổn định, quanh năm cao. Hàng năm có hai mùa rõ
rệt. Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 đến tháng 4 năm
sau. Theo tài liệu đo đạc nhiều năm của trạm khí tượng thủy văn Cao Lãnh
cho biết các đặc trưng về đặc điểm khí hậu như sau:
a. Nhiệt độ không khí(oC): Nhiệt độ trung bình thường cao, trung bình
năm 26,7oC. Nhiệt độ cao nhất vào tháng 4 và 5 đạt 34,6oC, thấp nhất 20,2oC
vào tháng 2. Nhiệt độ ban ngày từ 26 đến 34oC, ban đêm từ 16 đến 22oC.
b. Lượng mưa: Đồng Tháp có lượng mưa tương đối lớn. Lượng mưa
trung bình năm đạt từ 1300mm đến 1720,5mm. Mùa mưa từ tháng 5 đến
tháng 11 chiếm 90% tổng lượng mưa cả năm. Tháng mưa nhiều nhất thường
vào tháng 9 và 10 đạt bình quân 211mm đến 327mm.
c. Độ ẩm không khí: Độ ẩm không khí thay đổi theo các mùa trong
năm, mùa mưa độ ẩm cao, mùa khô độ ẩm thấp. Độ ẩm trung bình năm
79,2%, độ ẩm cao nhất vào mùa mưa từ 86%-90% (tháng 9). Độ ẩm thấp nhất
vào mùa khô từ 70%-78%.
d. Lượng bốc hơi: Lượng bốc hơi trên địa bàn của Đồng Tháp từ
1075,4mm đến 1738,4mm/năm. Tháng 3 và 4 có lượng bốc hơi từ 140,3-
161,2mm.
Líp: §CTV - §CCT K51 6
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
1.1.4. Đặc điểm mạng thủy văn
Do nằm ở hạ lưu sông Mê Công nên hệ thống sông rạch trên địa bàn
tỉnh Đồng Tháp khá phát triển. Hệ thống sông chính có sông Tiền Giang và
các nhánh của nó.
Sông Tiền Giang là một nhánh của sông Mê Công. Sông Tiền chảy vào
Việt Nam ở cửa ngõ Tân Châu chảy qua tỉnh Đồng Tháp trên chiều dài gần
150km. Sông Tiền nối với Sông Hậu bằng sông Vàm Nao. Sông Tiền có rất
nhiều các nhánh phụ và kênh dẫn nước từ các nơi đổ vào Sông Tiền như kênh
Tháp Mười, Kênh Xáng và nhiều rạch chằng chịt. Nhìn chung các sông rạch ở
Đồng Tháp chịu chi phối bởi lũ trong các tháng mùa mưa, nước nhạt quanh
năm nhưng vào các tháng mùa khô thường bị nhiễm phèn, nhiễm bẩn.
1.2. Dân cư-Kinh tế
Diện tích tự nhiên của tỉnh Đồng Tháp theo Việt Nam Admínstrative
Atlas là 3.238,1km2
. Gồm 2 thị xã là Sa Đéc và Cao Lãnh, 9 huyên: Cao
Lãnh, Châu Thành, Hồng Ngự, Lai Vung, Lấp Vò, Tam Nông, Tân Hồng,
Thanh Bình và Tháp Mười. Dân số 1.568.100 người, mật độ là 484
người/km2
. Thị xã Cao Lãnh là trung tâm kinh tế chính trị văn hoá và xã hội
của tỉnh.
Nền kinh tế của tỉnh chủ yếu là nông nghiệp chiếm 85% với các vùng
lúa cao sản. Công nghiệp chỉ chiếm 7% và đang được mở rộng. Ngoài ra còn
Du lịch sinh thái cũng rất phát triển với các Cồn, vườn cây dọc theo Sông
Tiền
Líp: §CTV - §CCT K51 7
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
1.3. Giao Thông
Loại hình giao thông chủ yếu trên địa bàn tỉnh là đường bộ và đường
thủy.
+ Đường bộ: Đồng Tháp là tỉnh có nhiều quốc lộ đi qua địa bàn.
Quốc lộ 30, quốc lộ 80, quốc lộ 54 cùng với tuyến N2 qua trung tâm tỉnh lỵ
vượt sông Tiền nối với các tỉnh Đồng bằng Sông Cửu Long và thành phố
Hồ Chí Minh.
+ Quốc lộ 54 bắt đầu từ bến phà Vàm Cống và kết thúc tại thị xã Trà
Vinh, tổng chiều có chiều dài 152 km, nằm cặp sông Hậu, nối liền Đồng
Tháp, Vĩnh Long và Trà Vinh. Đoạn quốc lộ trong địa phận Đồng Tháp đi
qua các huyện Lấp Vò, Lai Vung.
+ Quốc lộ 80 bắt đầu từ cầu Mỹ Thuận và kết thúc tại thị xã Hà Tiên,
tỉnh Kiên Giang, tổng chiều dài 210 km, đi qua địa bàn các tỉnh thành: Vĩnh
Long, Đồng Tháp, An Giang, Cần Thơ, Kiên Giang. Đây là tuyến giao
thông huyết mạch nối các tỉnh phía Tây của Đồng bằng Sông Cửu Long với
phần còn lại của đồng bằng.
+ Quốc lộ 30 chạy dọc theo bờ Bắc sông Tiền, bắt đầu từ ngã ba An
Hữu - giao với quốc lộ 1A tại huyện Cái Bè, tỉnh Tiền Giang; đi qua địa bàn
huyện Cao Lãnh, thành phố Cao Lãnh, huyện Thanh Bình, huyện Tam
Nông, thị xã Hồng Ngự, huyện Tân Hồng và kết thúc tại cửa khẩu Dinh Bà,
xã Tân Hộ Cơ, huyện Tân Hồng, tỉnh Đồng Tháp. Tổng chiều dài 120 km,
trong đó đoạn Tân Hồng - Hồng Ngự trùng với tuyến quốc lộ N1, đã được
đầu tư mở rộng.
+ Tuyến N2 là 1 trong 3 trục giao thông chủ yếu ở Nam Bộ, bao
gồm: quốc lộ 1A ở phía Đông, quốc lộ N1 ở phía Tây và tuyến N2 ở giữa.
Líp: §CTV - §CCT K51 8
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Tuyến N2 nối quốc lộ 22 và quốc lộ 30 xuyên qua khu vực Đồng Tháp
Mười, là một phần của tuyến đường Hồ Chí Minh xuyên suốt Bắc - Nam.
+ Đường thủy: Đồng Tháp là tỉnh có nhiều sông rạch, theo Địa lý các
tỉnh và thành phố Việt Nam (Tập 6, trang 273, NXB Giáo dục 2006), toàn
tỉnh có 339 sông - kênh - rạch với tổng chiều dài 2.838 km, tạo thành mạng
lưới giao thông thủy đều khắp. Đặc biệt là các tuyến đường thủy sông Tiền,
sông Hậu, kênh Tân Thành - Lò Gạch, kênh Hồng Ngự - Long An, kênh An
Phong - Mỹ Hoà, kênh Nguyễn Văn Tiếp, sông Sa Đéc - rạch Lấp Vò, rạch
Cái Cái - kênh Phước Xuyên - kênh Tư Mới, sông Sở Thượng, sông Sở Hạ,
rạch Nha Mân, rạch Cần Lố, rạch Lai Vung có vai trò rất quan trọng trong
vận chuyển hàng hoá, hành khách liên tỉnh và nội tỉnh. Theo thông tin từ
Cục Đường thủy nội địa, Bộ Giao thông - Vận tải, Đồng Tháp có chiều dài
toàn tuyến sông hơn 2.400 km và có số phương tiện tham gia giao thông
thủy đứng thứ hai của cả nước. Tuy vậy, Đồng Tháp vẫn chưa có các đoạn
quản lý đường sông của địa phương. Đây chính là điều khó khăn vì tuyến
sông quá rộng nhưng tầm quản lý của địa phương lại bị hạn chế.
+Tình hình vận tải : Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê năm 2007,
khối lượng vận chuyển hành khách của tỉnh là 23,5 triệu lượt người, khối
lượng luân chuyển hành khách đạt 342,6 triệu lượt người/km; khối lượng
vận chuyển hàng hoá đạt 3.341 nghìn tấn (đường bộ đạt 1.346 nghìn tấn,
đường thủy đạt 1.995 nghìn tấn), khối lượng luân chuyển hàng hoá đạt
336,7 triệu tấn/km (đường bộ đạt 81,8 triệu tấn/km, đường thủy đạt 254,9
triệu tấn/km).
Líp: §CTV - §CCT K51 9
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
CHƯƠNG 2
CẤU TRÚC ĐỊA CHẤT VÙNG ĐỒNG THÁP
2.1. Địa Tầng
Tỉnh Đồng Tháp thuộc đồng bằng châu thổ sông Cửu Long. Đây là
miền sụt lún có bề dày trầm tích Kainozoi khá lớn được giới hạn bởi 2 đứt
gãy lớn là đứt gãy Sông Tiền và đứt gãy Sông Hậu. Trên cơ sở tổng hợp các
nguồn tài liệu các lỗ khoan sâu hiện có trên địa bàn tỉnh và các vùng phụ
cận cho thấy trong phạm vi tỉnh Đồng Tháp có mặt các đá có tuổi từ
Paleozoi đến Kainozoi.
Giới Paleozoi-Hệ Đevon-Carbon
Các đất đá thuộc giới Paleozoi bao gồm các trầm tích cát kết, sét bột
kết màu xám xanh của hệ tầng Devon-Cacbon (D-C1). Các đá cấu thành nền
đá móng cứng chắc của vùng trên đó được lấp đầy các trầm tích Neogen,
Đệ tứ.
2.1.1. Hệ tầng Hòn Chông (D-C1hc)
Hình thái bề mặt đá móng đã được khắc hoạ rất rõ theo các tuyến mặt
cắt, đó là bề mặt gồm các đá cứng lồi lõm không đều có xu thế nghiêng
thoải từ Bắc xuống Nam và nâng lên từ ở phía Bắc giáp Campuchia. Bề mặt
đá móng gặp ở độ sâu 242,5m tại LKS61 Hồng Ngự, đến 226,0m tại
LKS220 Sa Rài, huyện Tân Hồng võng xuống dọc theo sông Tiền Giang
(>600m) về phía Đông Nam.
Hệ tầng Hòn Chông gặp trong các lỗ khoan ở độ sâu: 188,0m (lỗ
khoan 29 Hồng Ngự) và 242,5m (lỗ khoan S61 xã An Long, huyện Tam
Nông).
Líp: §CTV - §CCT K51 10
Trêng §¹i Häc Má §Þa ChÊt §å ¸n tèt nghiÖp
Thành phần trầm tích gồm: phần dưới là cát kết, bột sét kết màu xám
xanh, xám đen, chuyển lên trên là bột sét kết bị phong hóa. Bề dày thấy
được 23,3m. Ranh giới dưới không quan sát được, phía trên bị các trầm tích
của hệ tầng Bến Tre (N1
2-3bt) phủ bất chỉnh hợp lên trên.
2.1.2. Hệ tầng Hòn Ngang (T hng)
Có tuổi Triat, nằm phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Hòn Chông.Thành
phần của hệ tầng là các đá phun trào axit bị biến đổi. Chiều dày 14.5m.
2.1.3. Hệ tầng Dầu Tiếng (T3 dt)
Hệ tầng này nằm phủ bất chỉnh hợp lên hệ tầng Hòn Ngang tuổi T3.
Thành phần trầm tích bao gồm : cát kết, bột kết màu đỏ, đá silic. Hệ tầng có
chiều dày từ 130m đến 150m.
2.1.4. Hệ tầng Đèo Bảo Lộc (J3 đbl)
Hệ tầng này cũng nằm bất chỉnh hợp lên hệ tầng Dầu Tiếng. Thành
phần chủ yếu là các đá phun trào andesit bazan ,dacit và tuf của chúng. Có
chiều dày 58m.
2.1.5. Miocen thượng, hệ tầng Phụng Hiệp (N1
3
ph)
Trong vùng, các lỗ khoan sâu đều bắt gặp trầm tích của hệ tầng ở độ
sâu: 209,5-245,5m (lỗ khoan S61), 285,0m (lỗ khoan 31 An Phong-Thanh
Bình), 252,0m (lỗ khoan 25b Cao Lãnh) và 313,0-369,0m (lỗ khoan 895b).
Thành phần trầm tích gồm: phần dưới là cát mịn đến trung màu xám
xanh, chuyển lên trên là sét, bột sét màu xám phớt hồng và trên cùng đôi
chỗ là sét loang lổ bị laterit hóa. Trong lớp cát còn xen kẹp nhiều lớp bột,
bột sét dạng thấu kính.
Líp: §CTV - §CCT K51 11