Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm từ ngữ biểu thị vấn đề văn hóa xã hội trong các chương trình phát thanh của đài truyền thanh-truyền hình điện bàn - quảng nam
PREMIUM
Số trang
190
Kích thước
9.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
903

Đặc điểm từ ngữ biểu thị vấn đề văn hóa xã hội trong các chương trình phát thanh của đài truyền thanh-truyền hình điện bàn - quảng nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

TRẦN NGỌC ĐỨC

ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ BIỂU THỊ VẤN ĐỀ VĂN HÓA

XÃ HỘI TRONG CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT THANH

CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH-TRUYỀN HÌNH

ĐIỆN BÀN - QUẢNG NAM

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 8.22.90.20

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Đà Nẵng - Năm 2019

Công trình được hoàn thành tại

TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

Người hướng dẫn khoa học:

1. PGS.TS. LÊ ĐỨC LUẬN

Phản biện 1: PGS.Ts. Trần Văn Sáng

Phản biện 2: PGS.TS. Trương Thị Nhàn

Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn tốt

nghiệp thạc sĩ Ngôn ngữ học họp tại Đại học Sư phạm vào ngày 18

tháng 10 năm 2019

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Thư viện trường Đại học Sư phạm - ĐHĐN

- Khoa Ngữ Văn, Trường Đại học Sư Phạm- ĐHĐN

1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hiện nay, trong bối cảnh tất cả các phương tiện truyền thông

như truyền hình, báo điện tử, mạng xã hội phát triển mạnh mẽ thì thể

loại báo phát thanh cơ sở cấp huyện vẫn đóng vai trò rất quan trọng.

Bởi đây là thể loại báo chí gần và sát với cuộc sống của người dân

nhất; kênh truyền thông cơ sở này dễ dàng được người dân tiếp cận ở

mọi địa điểm tại nơi họ sinh sống nhờ tính phổ quát của hệ thống loa

phát thanh gần gũi, cơ động và một đặc điểm quan trọng không kém

đó là ngôn ngữ biểu thị trên các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực đời sống

văn hóa xã hội của kênh thông tin này vừa khoa học theo quy định lại

vừa phù hợp với đặc điểm tiếp nhận của người dân tại khu vực đó.

Chính vì thế các vấn đề về văn hóa, xã hội do Đài Truyền thanh￾Truyền hình cấp huyện phản ánh luôn là đề tài hấp dẫn đối với công

chúng và với cả người làm báo. Những bài phản ánh, tin, phóng sự về

đề tài này luôn được đông đảo người dân quan tâm vì nó ảnh hưởng

mật thiết đến cuộc sống của họ, đó là những vấn đề nông thôn mới,

đô thị văn minh, các phong trào, các cuộc vận động, ăn mặc, đi lại,

giáo dục, y tế, phòng chống thiên tai...

Tuy nhiên, với các Đài truyền thanh-Truyền hình cấp huyện hiện

nay, khi mà trang thiết bị, phương tiện tác nghiệp vẫn còn những hạn

chế; con người phục vụ cho công tác báo chí phần lớn được bồi dưỡng

nghiệp vụ nhiều hơn là được đào tạo bài bản về nghiệp vụ báo chí thì

việc sử dụng ngôn ngữ để phản ánh các vấn đề văn hóa xã hội đầy đủ,

chính xác, khoa học cũng là một thách thức không nhỏ.

Với việc nghiên cứu “Đặc điểm từ ngữ biểu thị vấn đề văn hóa

xã hội trong các chương trình phát thanh của Đài Truyền thanh￾Truyền hình Điện Bàn”, tác giả luận văn muốn cung cấp một cái nhìn

tổng thể về đặc điểm, cách thức sử dụng và hiệu quả trong việc sử

dụng các từ ngữ biểu thị các vấn đề văn hóa xã hội đối với các Đài

2

Truyền thanh-Truyền hình cấp huyện hiện nay. Qua việc nghiên cứu

này, tác giả cũng mong muốn tìm hiểu sâu hơn về công tác chuyên

môn hiện nay của bản thân nhằm đáp ứng được nhu cầu tiếp nhận của

công chúng và yêu cầu phát triển của xã hội hiện nay đối với người

làm công tác truyền thông cơ sở.

2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

Nghiên cứu về đặc điểm từ ngữ biểu thị các vấn đề văn hóa xã hội

trong các chương trình phát thanh nói riêng và tác phẩm báo chí nói

chung không còn là vấn đề mới mẻ đã có nhiều sách, giáo trình nghiên

cứu chuyên sâu của các tác giả cung cấp những tri thức khoa học có giá

trị cao về vấn đề này. Đầu tiên có thể nói đến cuốn “Một số vấn đề về sử

dụng ngôn từ trên báo chí” của tác giả Hoàng Anh, NXB Lao động –

Hà Nội, năm 2003, một trong những cuốn sách chỉ ra những tồn tại

trong cách sử dụng ngôn ngữ trong báo chí hiện nay cũng như một số

giải pháp khắc phục và định hướng theo xu thế của báo chí hiện đại trên

thế giới. Thứ hai là cuốn “Ngôn ngữ báo chí” của Vũ Quang Hào, NXB

Thông tấn – Hà Nội, năm 2007 trình bày các nội dung về chuẩn mực của

báo chí như phong cách ngôn ngữ báo chí, ngôn ngữ phát thanh, ngôn

ngữ quảng cáo… được tác giả trình bày hết sức cô đọng, dễ hiểu. Tiếp

theo có thể kể đến cuốn “Ngôn ngữ báo chí những vấn đề cơ bản” của

tác giả Nguyễn Đức Dân, NXB Giáo Dục, năm 2007. Tiếp đến là cuốn

“Phong cách học tiếng Việt” của hai tác giả Đinh Trọng Lạc và Nguyễn

Thái Hòa, NXB Giáo dục, năm 1995.

Xét trên bình diện ngôn ngữ báo chí đã được tìm hiểu trên các

phương diện: ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp, ngữ nghĩa, ngữ dụng. Tùy

theo thể loại báo mà người nghiên cứu xem xét ở các bình diện khác

nhau. Chẳng hạn, đối với thể loại báo nói, do âm thanh (tiếng nói) quan

trọng nên nó được chú ý nhiều hơn về mặt ngữ âm ta có: Nghiệp vụ

phóng viên, biên tập Đài phát thanh, của tác giả Đoàn Quang Long, Nhà

xuất bản Thông tin, 1992; Thuật làm báo, Võ Như Hương, Nhà xuất bản

Văn hóa Thông tin, 2015; Phát thanh trực tiếp, của Vũ Văn Hiền-

3

Nguyễn Đức Dũng, Nhà xuất bản lí luận chính trị, 2007; Ngôn ngữ báo

chí, của tác giả Nguyễn Tri Niên, Nhà xuất bản Đồng Nai, 2005…

Về phương diện sử dụng từ vựng và ngữ nghĩa, các nghiên cứu

cũng tập trung trình bày những chuẩn chung trong việc thể hiện trên

các thể loại báo chí: Tài liệu hướng dẫn Nghiệp vụ phát thanh-truyền

thanh, Đài tiếng nói Việt Nam; Vận dụng tục ngữ, thành ngữ và danh

ngôn trên báo chí (Nguyễn Đức Dân), Chơi chữ trên báo chí (Hoàng

Anh), ... Ngoài các công trình trên, còn có các công trình nghiên cứu

và một số bài viết về từ loại, cụm từ, cấu tạo, thành phần câu như:

Diệp Quang Ban (2008), Giáo trình ngữ pháp Tiếng Việt, Nhà xuất

Bản Đà Nẵng; Đỗ Hữu Châu (2006), Giáo trình Từ vựng học tiếng

Việt, Nxb. ĐHSP Hà Nội; Lê Đức Luận, Giáo trình ngữ pháp văn

bản, Khoa ngữ văn, Trường Đại học Sư phạm Đà Nẵng…

Nhìn chung, việc nghiên cứu về đặc điểm, cách biểu thị từ ngữ

trong các tác phẩm báo chí ở Việt Nam hiện nay khác đa dạng và

chuyên sâu; tác giả luận văn sẽ khảo sát về các từ ngữ biểu thị các

vấn đề văn hóa xã hội trong các chương trình phát thanh và truyền

hình của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn, từ đó phân tích,

làm rõ đặc điểm và cách sử dụng các từ ngữ này trong chương trình

phát thanh của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn.

3. Mục đích nghiên cứu

Luận văn nhằm mục đích làm sáng tỏ những đặc điểm của từ

ngữ biểu thị vấn đề văn hóa xã hội trong các chương trình phát thanh

của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn; phân loại, miêu tả, hệ

thống hóa các từ ngữ này theo một cấu trúc phù hợp. Từ đó ứng dụng

vào thực tế, đóng góp vào việc tạo ra kĩ năng, định hướng nghiệp vụ

cho người làm báo cấp huyện khi viết về các đề tài văn hóa xã hội.

4. Phạm vi, đối tượng nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đặc điểm từ ngữ biểu thị vấn đề văn hóa xã hội trong các

chương trình phát thanh của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn

4

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Luận văn tiến hành nghiên cứu 730 chương trình phát thanh

của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn trong 2 năm 2017,

2018. Để thực hiện đề tài, này người làm đã sử dụng tài liệu từ sách

chuyên khảo, một số công trình nghiên cứu và các tư liệu liên quan

cũng như kết quả khảo sát thực tế.

5. Phương pháp nghiên cứu

Miêu tả các đặc điểm từ ngữ biểu thị văn hóa xã hội của văn

bản trong các chương trình phát thanh của Đài Truyền thanh-Truyền

hình Điện Bàn. Phân tích, tổng hợp để làm sáng tỏ cách sử dụng từ,

ngữ, từ khóa trong văn bản.

Ngoài ra, luận văn sử dụng thủ pháp thống kê số lần sử dụng

các đơn vị ngôn ngữ trên ngữ liệu nghiên cứu.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Luận văn nhằm phục vụ cho việc hệ thống hóa đặc điểm, cách

sử dụng các từ ngữ biểu thị các vấn đề văn hóa xã hội để có cái nhìn

tổng thể, đầy đủ hơn về chương trình phát thanh đối với các Đài

Truyền thanh-Truyền hình cấp huyện hiện nay. Những đặc điểm này

giống và khác gì so với các loại hình báo chí khác (báo in, báo điện

tử, truyền hình, mạng xã hội…)

Góp phần chuẩn hóa về kĩ thuật viết, biên tập, nâng cao chất

lượng các chương trình phát thanh phục vụ cho công tác tuyên truyền và

định hướng dư luận xã hội của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn.

7. Cấu trúc của luận văn

Ngoài mở đầu, kết luận, các phụ lục, tài liệu tham khảo, nội

dung của khóa luận bao gồm 3 chương:

Chương 1: Những vấn đề chung; Chương 2: Khảo sát, phân

loại, miêu tả từ ngữ biểu thị văn hóa xã hội trong các chương trình

phát thanh của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn; Chương 3:

Từ ngữ biểu thị các phương diện văn hóa xã hội trong chương trình

phát thanh của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn.

5

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1.1. Khái quát về từ, ngữ và ngôn ngữ báo chí

1.1.1. Khái quát về từ

Có nhiều định nghĩa về từ của các nhà nghiên cứu, tuy nhiên,

chúng tôi sử dụng định nghĩa của Nguyễn Tài Cẩn. Theo đó, hình vị

tiếng Việt là tiếng, tức một âm tiết bất kể có nghĩa, không rõ nghĩa

hay vô nghĩa. Do vậy, một từ có thể gồm một tiếng hay nhiều tiếng

(từ đơn và từ ghép). Trong đó, từ đơn = 1 tiếng. Trong từ ghép có:

ghép âm (láy), ghép đẳng lập, ghép chính phụ, ghép ngẫu kết.

1.1.2. Khái quát về ngữ

Ngữ là một loại phương tiện, một loại biện pháp mà bất cứ

ngôn ngữ nào cũng có nhằm khắc phục một phần nào tính có hạn của

các từ, tính không hàm súc, không cô đọng của các phương tiện lời

nói trong sự biểu vật và biểu thái.

Hiện nay, các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học cho rằng, trong tiếng

Việt có hai loại ngữ gồm: ngữ tự do và ngữ cố định. Trong đó, ngữ cố

định (gồm thành ngữ và quán ngữ) thuộc lĩnh vực từ vựng học, còn ngữ

tự do (danh ngữ, động ngữ, tính ngữ) thuộc lĩnh vực ngữ pháp.

1.1.2.1. Ngữ tự do

Ngữ tự do hay còn gọi là cụm từ tự do bao gồm cụm từ đẳng

lập, cụm từ chủ vị, cụm từ chính phụ.

1.1.2.2. Ngữ cố định

Ngữ cố định là các cụm từ (ý nghĩa có tính chất là ý nghĩa của

cụm từ, cấu tạo là cấu tạo của cụm từ) đã cố định hoá nên nó có tính

chặt chẽ, sẵn có, bắt buộc và có tính xã hội như từ. Ngữ cố định bao

gồm: Thành ngữ, Quán ngữ, Ngữ cố định định danh

1.1.3. Đặc điểm của ngôn ngữ báo chí

a. Tính chính xác

6

b. Tính cụ thể

c. Tính đại chúng

d. Tính ngắn gọn và định lượng

e. Tính bình giá và biểu cảm

f. Tính khuôn mẫu

1.2. Khái quát về đề tài văn hóa xã hội trên báo chí

Đề tài về vấn đề văn hóa xã hội là một đề tài lớn được nhiều

nhà báo quan tâm khai thác, bởi thường những bài viết về đề tài văn

hóa xã hội được sử dụng đa dạng trong cách dùng câu, chữ; tác giả

không bị quá gò bó cách thể hiện các tác phẩm hơn so với các bài

viết về đề tài chính luận vốn mang tính khuôn mẫu caoVà chuyện về

đời sống xã hội bao giờ cũng thu hút được sự quan tâm của rất nhiều

người nghe. Bởi nó ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống hằng ngày của

mỗi con người trong xã hội cũng như công đồng họ đang sống.

1.3. Khái lược về Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn

1.3.1. Sơ lược về hoàn cảnh ra đời và sự phát triển

1.3.2. Mục tiêu hoạt động

1.3.3. Những lĩnh vực phản ánh tiêu biểu của Đài Truyền

thanh-Truyền hình Điện Bàn

Tiểu kết chương 1

Từ ngữ là thành phần cơ bản và quan trọng của mọi ngôn ngữ

nói chung và tiếng Việt nói riêng. Với báo chí, từ ngữ lại là yếu tố

quan trọng nhất cấu thành một tác phẩm báo chí hoàn chỉnh dù ở bất

cứ thể loại báo nào. Thông qua việc khảo sát đặc điểm từ ngữ biểu

hiện các vấn đề văn hóa xã hội trong các chương trình phát thanh của

Đài Truyền thanh-Truyền hình nhằm tìm hiểu về quá trình xuất hiện

của các lớp từ, sự xuất hiện của các ngữ trong văn bản chương trình,

tìm hiểu chúng được sử dụng như thế nào, giữ vai trò gì trong câu,

trong đoạn văn, nhằm tạo nên sự hoàn chỉnh cho văn bản và giá trị

7

của tác phẩm. Đồng thời, qua đó, giúp ta nhận thấy được những nét

chung của một chương trình phát thanh của Đài phát thanh cấp huyện

và những nét riêng trong các chương trình phát thanh ở các địa

phương, vùng miền khác nhau trong cả nước.

Trong mỗi giai đoạn khác nhau của tiến trình lịch sử, sự mất đi

và xuất hiện mới của nhiều hiện tượng tự nhiên, xã hội; sự sáng tạo

trong quá trình giao tiếp…đã giúp cho vốn ngôn ngữ tiếng Việt ngày

càng phát triển khá đa dạng và phong phú. Bên cạnh đó, mỗi tác giả

có một cách viết, phong cách sử dụng ngôn ngữ khác nhau trong tác

phẩm, vì vậy, việc khảo sát từ ngữ biểu hiện các vấn đề văn hóa-xã

hội trong các chương trình phát thanh của Đài Truyền thanh-Truyền

hình Điện Bàn cũng không hề đơn giản, đòi hỏi sự công phu, chính

xác để tìm ra những đặc điểm riêng, những đặc điểm nổi bật trong

quá trình vận dụng các lớp từ ngữ trong tác phẩm báo chí.

8

CHƯƠNG 2

KHẢO SÁT, PHÂN LOẠI, MIÊU TẢ ĐẶC ĐIỂM TỪ NGỮ

BIỂU THỊ VĂN HÓA XÃ HỘI TRONG CÁC CHƯƠNG

TRÌNH PHÁT THANH CỦA ĐÀI TRUYỀN THANH-TRUYỀN

HÌNH ĐIỆN BÀN

2.1. Đặc điểm từ ngữ biểu thị vấn đề văn hóa xã hội xét về mặt

cấu tạo

Qua khảo sát, thống kê, trong 730 chương trình phát thanh, có

268.503 lượt từ đơn và từ phức được sử dụng trong các chương trình (ở

đây chỉ các từ ngữ về vấn đề văn hóa xã hội). Trong đó, phân loại từ đơn

chiếm đa số với tổng cộng 189.104 lượt từ, tỉ lệ 70,43 %, từ phức lượt

từ, tỉ lệ 29,57 %. Số lượng từ đơn gấp 3 lần từ phức, tỉ lệ này có bởi đối

với các chương trình phát thanh, mặc dù là phương tiện tuyên truyền

mang tính chính luận cao, câu từ ngắn gọn, súc tích, dễ hiểu tuy nhiên,

đây cũng là kênh thông tin với tượng tiếp nhận toàn dân mà chủ yếu

bằng hình thức nghe nên cần có những từ phức với tỉ lệ hợp lí để câu văn

trở nên sinh động, thu hút và dễ đi vào lòng người.

Bảng 2.1. Bảng thống kế số lượng từ đơn và từ phức

STT Từ loại Số lượng (đơn vị:lượt) Tỉ lệ (%)

1 Đơn 189.104 lượt từ 70,43

2 Phức 79.399 lượt từ 29,57

2.1.1. Từ đơn

Qua khảo sát chúng tôi nhận thấy, hầu hết từ đơn được sử dụng

là từ thuần Việt, một âm tiết (1 tiếng). Trong đó, chủ yếu các từ loại

được sử dụng là danh từ, động từ, tính từ…

2.1.2. Từ phức

Từ phức bao gồm từ ghép, từ láy và từ ngẫu kết. Tầng suất

xuất hiện của loại từ này cũng chiếm một tỉ lệ không nhỏ chiếm

9

khoảng gần 1/3 chương trình.

Bảng 2.3. Bảng phân loại từ phức được sử dụng

STT Loại từ Số lượng (lượt từ) Tỉ lệ (%)

1 Từ ghép 68.551 86,34

2 Từ láy 10.748 13,54

3 Từ ngẫu kết 40 0,12

Tổng 79.399 100

2.1.2.1. Từ ghép

Bảng 2.4. BảngThống kê số lượng từ ghép chính phụ, từ ghép

đẳng lập

STT Từ ghép Số lượng (lượt từ) Tỉ lệ (%)

1 Ghép chính phụ 49.400 73,53

2 Ghép đẳng lập 15.151 26,47%.

Tổng 64.551 100

a. Từ ghép chính phụ

b. Từ ghép đẳng lập

2.1.2.2. Từ láy

a. Láy bộ phận

b. Láy toàn bộ: Dạng láy này thường là lặp lại toàn bộ lại tiếng

gốc, phần lớn là các từ tượng thanh.

2.1.2.3. Từ ngẫu kết

2.2. Đặc điểm từ biểu thị văn hóa xã hội xét về mặt nguồn gốc

2.2.1. Từ Thuần Việt

Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn chủ yếu sử dụng

những từ thuần Việt gần gũi, mang tính phổ thông, dễ nghe, dễ hiểu,

quen thuộc với người dân. Bên cạnh đó, việc các nhà báo, phóng

viên, cộng tác viên ưu tiên sử dụng từ thuần Việt trong các tác của

mình cũng là góp phần tích cực trong việc giữ gìn sự trong sáng của

tiếng Việt trong giai đoạn hiện nay.

10

2.2.2. Từ Hán-Việt

Khảo sát trong các chương trình phát thanh của Đài Truyền

thanh-Truyền hình Điện Bàn, chúng tôi thấy số lượng từ Hán-Việt

được sử dụng khá nhiều, đặc biệt là từ ghép. Nếu từ ghép thuần Việt

chúng tôi khảo sát được chỉ có 8.189 lượt từ, thì từ ghép Hán-Việt

chiếm số lượng nhiều hơn gần gấp ba, với tổng cộng 22.339 lượt từ.

Điều này là do sự ảnh hưởng cũng như giao thoa văn hóa ngàn đời

nay giữa Việt Nam và Trung Hoa, mặt khác do từ Hán-Việt cũng có

sắc thái biểu cảm, ý nghĩa khái quát, giá trị biểu đạt phù hợp ở một số

ngữ cảnh phù hợp nhất định nên được người viết sử dụng, lâu dần trở

thành thói quen với người dân Việt.

2.2.3. Từ ngữ có nguồn gốc khác

Do trong quá trình phát triển của nhân loại, một số hiện tượng

xã hội mới xuất hiện, trong khi tiếng Việt chưa có từ ngữ để định

nghĩa, giải thích hoặc không có nghĩa tương đương nên bắt buộc

người viết phải dùng từ tiếng Anh hoặc cũng có trường hợp dùng

tiếng Anh để chú thích thêm sau khi đã dùng tiếng Việt để định nghĩa

nhưng chưa thỏa đáng. Còn đối với tiếng Pháp, do bị xâm lược và

cùng với chính sách đồng hóa của dân Pháp nên vốn từ ngữ của tiếng

Việt hiện nay có những từ có nguồn gốc là tiếng Pháp.

Bảng 2.6. Bảng thống kê số lượng từ Hán-Việt; từ có nguồn gốc

Ấn -Âu

STT Nguồn gốc

Số lượng

(lượt từ)

Tỉ lệ

(%) Ví dụ

1 Từ có nguồn gốc tiếng

Pháp 504

60,57 - ôtô, van, kiốt,

môtô, bùng binh..

2 Từ có nguồn gốc tiếng

Anh 328

39,43 - Internet, taxi,

photocopy,...

Tổng 832 100

* Từ có nguồn gốc tiếng Pháp: Hầu hết các từ mượn tiếng Pháp

được sử dụng trong tiếng Việt đều phải chịu tác động của hiện tượng

11

đồng âm, hiện tương đồng nghĩa, hiện tượng đa nghĩa trong tiếng Việt.

* Từ có nguồn gốc tiếng Anh: Không giống với từ vay mượn

tiếng Pháp, trong 328 lượt từ vay mượn tiếng Anh trên các chương trình

phát thanh mà chúng tôi khảo sát đều sử dụng nguyên mẫu chứ không

Việt hóa. Như những từ được dẫn trong các ví dụ trên được sử dụng

nguyên mẫu trong tiếng Anh: game, internet, Ipad, photocopy…. Ngoài

ra, có trường hợp viết tắt thông dụng HIV/AIDS (human

immunodeficiency virus infection/acquired immunodeficiency

syndrome), UNESCO (United Nations Educational Scientific and

Cultural Organization), ILO (International Labour Organization).

2.3. Đặc điểm từ ngữ biểu thị về vấn đề văn hóa xã hội xét về mặt

phạm vi sử dụng

Xét về mặt phạm vi sử dụng, từ về vấn đề văn hóa xã hội trong

chương trình phát thanh của Đài Truyền thanh-Truyền hình Điện Bàn

được chia được chia thành ba nhóm: từ nghề nghiệp, từ địa phương

và tiếng lóng.

Bảng 2.7. Bảng thống kê số lượng từ nghề nghiệp, tiếng lóng, từ

địa phương

STT Phạm vi sử dụng Số lượng (lượt từ) Tỉ lệ (%)

1 Từ nghề nghiệp 8546 94,62

2 Từ lóng 262 2,9

3 Từ địa phương 224 2,48

Tổng 9.032 100

2.3.1. Từ nghề nghiệp

- Nhóm từ chỉ nghề cán bộ, công chức nhà nước

- Nhóm từ chỉ nghề nông

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực giáo dục

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực quản lí xây dựng

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực y tế, chế biến thực phẩm

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực tư pháp, quân đội, công an

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực kinh doanh

12

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực quản lý bảo vệ tài nguyên môi trường

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực du lịch

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực văn hóa, văn nghệ

- Nhóm từ chỉ lĩnh vực thể dục thể thao

- Nhóm từ chỉ về công nghiệp, thương mại:

Nhìn chung, hầu hết các từ nghề nghiệp về vấn đề văn hóa xa hội

đều là những từ quen thuộc, dễ nhớ, dễ tiếp nhận đối với người nghe.

2.3.2. Từ ngữ địa phương

Từ địa phương nếu được sử dụng đúng ngữ cảnh sẽ tạo ra được

hiệu ứng tích cực cho người tiếp nhật, nhất định đối với thể loại báo

phát thanh, thể loại báo mà nhiều người già, người vừa làm việc vừa

nghe, thậm chí cả người không biết chữ cũng có thể tiếp nhận được.

2.3.3. Từ ngữ lóng

Các tiếng lóng được sử dụng trong các tin, bài viết, phù hợp với

ngữ cảnh cụ thể theo từng đề tài, tạo sự hấp dẫn, sinh động, nhất là trong

các tiết mục cảnh báo về những tệ nạn xấu của xã hội hiện nay.

* Tiếng lóng là từ ghép

- Tiếng lóng chỉ hành động trộm cắp

- Tiếng lóng chỉ các hoạt động mại dâm

- Tiếng lóng chỉ các hoạt động về tệ nạn ma túy

- Tiếng lóng chỉ các hoạt động cá độ bóng đá

*Các tiếng lóng là từ đơn

- Tiếng lóng chỉ các hoạt động cá độ bóng đá

- Tiếng lóng chỉ các hoạt động môi giới

- Tiếng lóng sử dụng cho hành vi quan liêu, nhũng nhiễu của

cán bộ, công chức

* Tiếng lóng là những từ viết tắt

2.4. Đặc điểm từ ngữ biểu thị vấn đề văn hóa xã hội xét về mặt

ngữ pháp

Thống kê trong 730 chương trình phát thanh của Đài Truyền

thanh-Truyền hình Điện Bàn, chúng tôi nhận thấy 29 thành ngữ được

13

sử dụng trong các bài viết. Mặc dù số lượng các thành ngữ được sử

dụng ít trong các bài viết, song các nhà báo vận dụng thành ngữ khá

linh hoạt với nhiều loại thành ngữ như: thành ngữ nguyên dạng,

thành ngữ cải biên, thành ngữ mô phỏng, thành ngữ ẩn dụ hóa đối

xứng 4 yếu tố, 6, 8 yếu tố. Không chỉ dừng lại ở việc thống kê, miêu

tả, chúng tôi đi sâu vào phân tích kết cấu của thành ngữ xuất hiện

trong các tin, bài viết về các vấn đề văn hóa xã hội, để thấy rõ vai trò,

chức năng đảm nhận về mặt ngữ pháp trong câu.

Bảng 2.8. Bảng phân loại thành ngữ

ST Loại thành ngữ Số lượng Tỉ lệ (%)

1 Thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng 4 yếu tố 15 51,72

2 Thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng 6 yếu tố 4 13,79

3 Thành ngữ ẩn dụ hóa đối xứng 8 yếu tố 3 10,34

4 Các loại thành ngữ khác 7 24,15

Tổng 29 100

2.4.1. Thành ngữ đối xứng 4 yếu tố

Thành ngữ 4 yếu tố có kết cấu cân đối, hài hòa, ngắn gọn, dễ

nhớ đây là yếu tố thuận lợi cho các tác giả khi sử dụng và kể cả phát

thanh viên khi đọc sẽ khá thuận miệng còn người tiếp nhận thì dễ

nhớ. Đây cũng là một đặc điểm khiến thành ngữ đối xứng 4 yếu tố

được sử dụng rộng rãi hơn các loại còn lại, nhất là với các bài viết về

đề tài văn hóa xã hội, khi đối tượng tiếp nhận là toàn dân, và có cả

những người không biết chữ hoặc ít chữ. Trên cơ sở khảo sát những

quan hệ ngữ pháp giữa các yếu tố trong thành ngữ đối xứng 4 yếu tố,

chúng tôi phân ra những mô hình thường gặp như sau:

a. Thành ngữ hai vế cân xứng, mỗi vế là một kết cấu đẳng lập.

b. Thành ngữ hai vế cân xứng, mỗi vế là một kết cấu chủ - vị (c-v):

c. Thành ngữ hai vế cân xứng, mỗi vế là một kết cấu ngữ động từ

d. Thành ngữ hai vế cân xứng, mỗi vế là một kết cấu ngữ tính từ

2.4.2. Thành ngữ đối xứng 6, 8 yếu tố

Ngoài việc sử dụng thành ngữ đối xứng 4 yếu tố, các tác giả

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!