Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm từ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG HƢƠNG LAN
ĐẶC ĐIỂM TỪ XƯNG HÔ QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT
TRONG TÁC PHẨM TẮT ĐÈN
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
DƢƠNG HƢƠNG LAN
ĐẶC ĐIỂM TỪ XƯNG HÔ QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT
TRONG TÁC PHẨM TẮT ĐÈN
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học
Mã số: 60.22.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS -TS. Đoàn Văn Phúc
Thái Nguyên - 2012
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, em đã được
sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo.
Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Đoàn Văn Phúc -
Người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của thầy, cô
giáo trong Viện ngôn ngữ, các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn và khoa sau
Đại học - Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã đọc và chỉ ra
những thành công và hạn chế của luận văn tốt nghiệp này.
Thái Nguyên, tháng 4 năm 2012
Học viên: Dƣơng Hƣơng Lan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố
trong một công trình nghiên cứu nào khác.
Tác giả
Dƣơng Hƣơng Lan
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
i
MỤC LỤC
Trang
Trang bìa phụ
Lời cảm ơn
Lời cam đoan
Mục lục.................................................................................................................i
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt.............................................................. iii
PHẦN MỞ ĐẦU................................................................................................ 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ LIÊN QUAN
ĐẾN ĐỀ TÀI...................................................................................................... 7
1.1. Vấn đề hội thoại và lời thoại ...................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm hội thoại ............................................................................. 7
1.1.2. Lời thoại nhân vật................................................................................ 8
1.2. Khái niệm xưng hô và từ xưng hô trong hội thoại..................................... 9
1.2.1. Khái niệm xưng hô và từ xưng hô ....................................................... 9
1.2.2. Sử dụng từ xưng hô trong hội thoại................................................... 12
1.3. Từ xưng hô trong tiếng Việt..................................................................... 15
1.3.1. Từ xưng hô chuyên dụng - đại từ nhân xưng .................................... 15
1.3.2. Từ xưng hô không chuyên dụng........................................................ 16
1.4. Nhân vật và ngôn ngữ nhân vật trong hội thoại....................................... 17
1.4.1. Khái niệm nhân vật............................................................................ 17
1.4.2. Ngôn ngữ nhân vật và ngôn ngữ tác giả............................................ 19
1.5. Vài nét về Ngô Tất Tố và tác phẩm Tắt đèn ............................................ 20
1.5.1. Vài nét về Ngô Tất Tố ....................................................................... 20
1.5.2. Về tác phẩm Tắt đèn.......................................................................... 21
1.5.3. Tình hình nghiên cứu về Tắt đèn....................................................... 22
1.6. Tiểu kết..................................................................................................... 23
Chƣơng 2. ĐẶC ĐIỂM CẤU TẠO, CÁCH SỬ DỤNG TỪ XƢNG HÔ
QUA LỜI THOẠI NHÂN VẬT TRONG TẮT ĐÈN .................................. 25
2.1. Các yếu tố chi phối cách sử dụng từ xưng hô.......................................... 25
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ii
2.1.1. Không gian......................................................................................... 25
2.1.2. Thời gian............................................................................................ 29
2.2. Đặc điểm cấu tạo TXH qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn .. 30
2.2.1. Kết quả thống kê định lượng ............................................................. 30
2.2.2. Kết quả thống kê định tính................................................................. 41
2.3. Đặc điểm sử dụng từ xưng hô qua lời thoại nhân vật .............................. 53
2.3.1. Một từ xưng hô được dùng ở các ngôi khác nhau ............................. 53
2.3.2. Từ thân tộc dùng làm từ xưng hô ngoài xã hội ................................. 55
2.3.3. Các TXH biểu hiện thái độ, tình cảm của nhân vật giao tiếp............ 57
2.3.4. TXH thay đổi theo diễn biến nội dung cuộc thoại............................. 60
2.3.5. Dùng từ xưng hô phản ánh quan hệ giai cấp ..................................... 66
2.3.6. Dùng từ xưng hô thuộc phong cách ngôn ngữ sinh hoạt hàng ngày . 68
2.3.7. Dùng từ xưng hô thuộc phương ngữ Bắc Bộ..................................... 70
2.4. Vai trò của TXH qua lời thoại nhân vật trong Tắt đèn ............................ 71
2.4.1. Định vị xã hội .................................................................................... 71
2.4.2. Thể hiện quan hệ liên cá nhân ........................................................... 75
2.4.3. Dựng lại bối cảnh xã hội Việt Nam trong giai đoạn 1930-1945 ....... 76
2.5. Tiểu kết..................................................................................................... 80
Chƣơng 3. SO SÁNH CÁCH SỬ DỤNG TỪ XƯNG HÔ QUA LỜI THOẠI
NHÂN VẬT TRONG TẮT ĐÈN VÀ TRUYỆN NGẮN NAM CAO ............... 82
3.1. Dẫn nhập................................................................................................... 82
3.2. Những tương đồng và khác biệt về việc sử dụng TXH qua lời thoại
nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn và truyện ngắn Nam Cao............................ 84
3.2.1. Những tương đồng............................................................................. 84
3.2.2. Những khác biệt................................................................................. 93
3.3. Tiểu kết................................................................................................... 100
KẾT LUẬN.................................................................................................... 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 105
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
iii
DANH MỤC VIẾT TẮT
TXHCD : Từ xưng hô chuyên dụng
ĐTCĐ : Đại từ chỉ định
TXH : Từ xưng hô
TTT : Từ thân tộc
ĐTNX : Đại từ nhân xưng
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giao tiếp bằng ngôn ngữ, từ xưng hô (TXH) là yếu tố đầu tiên
mà các vai giao tiếp cần phải lựa chọn để xác lập vị trí của mình. Do đó, sử
dụng TXH không chỉ giúp cuộc hội thoại được tiến hành mà còn ảnh hưởng
tới hiệu quả giao tiếp. Qua cách sử dụng TXH người ta có thể biết được tình
cảm, thái độ, mối quan hệ, trình độ học vấn của các nhân vật tham gia giao
tiếp. Tìm hiểu TXH không phải là cách tiếp cận cấu trúc luận ngôn ngữ đơn
thuần mà trong tiếng Việt, TXH rất đa dạng và phong phú về chủng loại, linh
hoạt và giàu màu sắc biểu cảm trong sử dụng. Vì vậy, việc tìm hiểu, nghiên
cứu TXH có ý nghĩa rất quan trọng, là cơ sở để tìm hiểu khám phá thế giới
hình tượng, làm sáng tỏ tâm lý nhân vật và các lớp nội dung ý nghĩa của văn
bản nghệ thuật, từ đó, khẳng định những thành tựu và đóng góp của nhà văn
cho nền văn học dân tộc.
Ngô Tất Tố là cây bút xuất sắc của dòng văn học hiện thực phê phán và
là một trong những tác gia có vị trí quan trọng trong nền văn học Việt Nam
hiện đại. Chỉ với ba thập kỉ cầm bút, ông đã để lại một sự nghiệp văn chương
phong phú, độc đáo, bao gồm nhiều thể loại: tiểu thuyết, phóng sự, truyện kí
lịch sử, khảo cứu, dịch thuật, tiểu phẩm báo chí… và ở thể loại nào ông cũng
để lại những dấu ấn đặc sắc riêng. Tác phẩm của Ngô Tất Tố không chỉ là
tiếng nói đanh thép tố cáo chế độ thực dân phong kiến tàn bạo mà còn thể
hiện tấm lòng yêu thương đối với nhân dân lao động. Năm 1996, Nhà nước đã
trao tặng Giải thưởng Hồ Chí Minh đợt I cho di sản văn học của Ngô Tất Tố.
Trong gần một thế kỉ qua, kể từ tác phẩm đầu tiên “Cẩm hương đình”
ra đời (1932), sự nghiệp văn học của Ngô Tất Tố đã thu hút sự quan tâm, yêu
mến của các nhà nghiên cứu, phê bình văn học và đông đảo công chúng. Kết
quả là đã có rất nhiều bài viết, nhiều công trình nghiên cứu về sáng tác của
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ông. Song, hầu hết các công trình đó mới chỉ đề cập đến những vấn đề như
cách đặt tiêu đề, ngôn ngữ nhân vật, ngôn ngữ độc thoại, ngôn ngữ đôí
thoại… Việc tìm hiểu đặc điểm ngôn ngữ nói chung, đặc biệt việc nghiên cứu
về từ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố
đến nay dường như còn bỏ ngỏ.
Tiếp cận tiểu thuyết Tắt đèn để tìm hiểu đặc điểm TXH qua lời thoại
nhân vật nhằm góp thêm một tiếng nói khẳng định những cống hiến của Ngô
Tất Tố đối với nền văn xuôi Việt Nam hiện đại. Mặt khác, việc thực hiện đề
tài này sẽ là một gợi dẫn bổ ích cho việc khai thác giá trị của một tác phẩm
văn học thông qua hệ thống TXH trong lời thoại nhân vật.
Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn và tiến hành nghiên cứu
đề tài: Đặc điểm từ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn.
2. Lịch sử vấn đề
2.1. Nghiên cứu về từ xưng hô tiếng Việt
Từ lâu, TXH đã trở thành lĩnh vực được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ
học quan tâm từ góc độ đại cương đến tiếng Việt, từ phương diện miêu tả đến
đối chiếu lẫn dụng học. Cho đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về
TXH. Các tác giả đi theo ba hướng nghiên cứu:
- Bàn về TXH ở góc độ lý luận chung.
- Bàn về TXH được sử dụng trong phạm vi gia đình và xã hội.
- TXH được nghiên cứu từ góc độ đối chiếu.
Về hướng thư nhất có thể kể đến công trình nghiên cứu Grammaire de
la lenggua annamite, Trương Vĩnh Kí đã dành 30 trang để nói về đại từ, trong
đó là đại từ nhân xưng. Theo Nguyễn Phú Phong (1996) thì “cho đến nay,
người đã cung cấp một bảng đại danh từ nhân xưng sớm nhất và đầy đủ nhất
… là Trương Vĩnh Ký”.
Trong công trình Studies in Vietnamese Grammar (Ngữ pháp tiếng
Việt, 1951), tác giả M.B. Emeneau đã dành nhiều trang viết về đại từ. Ông tập
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
trung bàn về đại từ xưng hô và chú ý nhiều đến nhóm từ xưng hô lâm thời
(TXHLT) có nguồn gốc danh từ.
Các nhà Việt ngữ học cũng có những công trình nghiên cứu về TXH...
Các tác giả Trương Văn Chình, Nguyễn Hiến Lê (1963), Nguyễn Kim Thản
(1963)… đã nhấn mạnh vào chức năng trỏ hay thay thế của đại từ nhân xưng
(ĐTNX). Đỗ Hữu Châu (trong các công trình viết năm1982, 1986, 1987) đã
chú ý đến chức năng chiếu vật của các TXH trong hội thoại.
Gần đây, một số tác giả như Nguyễn Văn Chiến, Đố Hữu Châu, Bùi
Minh Yến chú trọng đến nghiên cứu hoạt động hành chức của các TXH. Bùi
Minh Yến với hàng loạt bài viết trên Tạp chí, với luận án Từ xưng hô trong
gia đình đến xưng hô ngoài xã hội của người Việt (2002) đã khảo sát đầy đủ
tất cả các phương tiện ngôn ngữ mà các cặp giao tiếp cá thể sử dụng trong
những tình huống giao tiếp khác nhau. Lê Thanh Kim (2002) lại nghiên cứu
về Từ xưng hô và cách xưng hô trong phương ngữ tiếng Việt. Trương Thị
Diễm (2002) đã miêu tả khảo sát toàn diện đặc điểm của TXH có nguồn gốc
từ thân tộc trong giao tiếp của người Việt.
Theo hướng thứ ba, vài chục năm trở lại đây, một số người đã tiến hành
nghiên cứu đối chiếu TXH tiếng Việt với các ngôn ngữ khác: tiếng nước
ngoài, tiếng dân tộc thiểu số… Đó là các ông trình nghiên cứu của Nguyễn
Văn Chiến (1992), Hoàng Anh Thi (2001), Dương Thị Nụ (2003), Nguyễn
Minh Hoạt (2007)…
Như thế, chúng ta thấy, hướng nghiên cứu từ xưng hô trong tác phẩm
văn học chưa được giới nghiên cứu quan tâm chú ý. Gần đây, Mai Thu
Hương (2007) đã nghiên cứu về Từ xưng hô trong truyện ngắn Nam Cao.
Song, theo chúng tôi được biết, đến nay vẫn chưa có tác giả nào nghiên cứu
về từ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Tắt đèn.
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.2. Về việc nghiên cứu tác phẩm Tắt đèn
Nhắc đến Ngô Tất Tố, người ta không thể không nhớ đến những tác
phẩm trong dòng văn học hiện thực phê phán, trong đó nổi bật là tác phẩm
Tắt đèn. Ngay từ khi ra đời, tác phẩm đã trở thành tài liệu nghiên cứu cho giới
nghiên cứu phê bình. Trong số những công trình đó là sự nghiên cứu về bình
diện văn học và bình diện ngôn ngữ.
Nhìn lại lịch sử nghiên cứu tác phẩm Tắt đèn của Ngô Tất Tố, chúng
tôi thấy các công trình tập trung làm sáng tỏ một số phương diện như: Cách
thức tổ chức ngôn ngữ trong tiểu thuyết, các phương tiện đặc trưng trong
ngôn ngữ nghệ thuật, thành ngữ, đồng nghĩa trong tiểu thuyết Tắt đèn.... Đó là
các công trình của Lê Thị Hoàn (2005), Nguyễn Thị Huệ (2010), Nguyễn Thị
Nguyệt (2008)...
3. Mục đích, nhiệm vụ của đề tài
3.1. Mục đích
Đề tài “Đặc điểm từ xưng hô qua lời thoại nhân vật trong tác phẩm Tắt
đèn” nhằm tìm hiểu về đặc điểm ngôn ngữ nhân vật trong tác phẩm thông qua
việc sử dụng các TXH (bao gồm ĐTNX và lớp TXH) cũng như đặc điểm ngữ
nghĩa, ngữ dụng của chúng trong các hoàn cảnh giao tiếp. Chính điều này đã
làm nên giá trị nghệ thuật khi Ngô Tất Tố xây dựng các hình tượng nhân vật
trong tác phẩm của mình. Đồng thời, luận văn sẽ so sánh và chỉ ra những
tương đồng và khác biệt qua cách sử dụng TXH trong tác phẩm Tắt đèn của
Ngô Tất Tố để tạo nên hình ảnh một "người đàn bà lực điền" dám phản kháng
và chống lại một tầng lớp quan lại nông thôn của xã hội phong kiến Việt Nam
trước cách mạng với cách xưng hô của nhân vật trong tác phẩm của Nam Cao
để xây dựng nên được những nhân vật "anh Chí", "cụ Bá"...
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn có ba nhiệm vụ:
Thứ nhất, nghiên cứu, tập hợp cơ sở lý luận về vấn đề TXH (trong lí
luận đại cương và tiếng Việt), lời thoại.