Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm từ ngữ trong lời ca quan họ Bắc Ninh
PREMIUM
Số trang
126
Kích thước
709.6 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1503

Đặc điểm từ ngữ trong lời ca quan họ Bắc Ninh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGÔ THỊ THU HẢI

PHÉP SO SÁNH TRONG DANH NGÔN

VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN

TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM

NGÔ THỊ THU HẢI

PHÉP SO SÁNH TRONG DANH NGÔN

VIỆT NAM

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học

Mã số: 60.22.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS - TS. Đào Thị Vân

THÁI NGUYÊN, NĂM 2012

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình hoàn thành luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ, em đã được

sự chỉ bảo và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo.

Qua đây, em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới PGS.TS Đào Thị Vân -

Người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình làm luận văn vừa qua.

Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tạo điều kiện của thầy, cô

giáo trong Viện ngôn ngữ, các thầy cô giáo trong khoa Ngữ Văn và khoa sau

Đại học - Đại học sư phạm - Đại học Thái Nguyên.

Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo đã đọc và chỉ ra

những thành công và hạn chế của luận văn tốt nghiệp này.

Thái Nguyên, tháng 5 năm 2012

Học viên: Ngô Thị Thu Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số

liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa có ai công bố

trong một công trình nghiên cứu nào khác.

Tác giả

Ngô Thị Thu Hải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

i

MỤC LỤC

Trang

Trang bìa phụ

Lời cảm ơn

Lời cam đoan

Mục lục................................................................................................................i

Danh mục các bảng ...........................................................................................iii

MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1

Chƣơng 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN......................................................................... 10

1.1. Khái quát về danh ngôn..............................................................................10

1.1.1. Định nghĩa danh ngôn...................................................................... 10

1.1.2. Vấn đề phân loại các câu danh ngôn................................................ 11

1.2. Khái quát về phép so sánh và cấu trúc so sánh..........................................12

1.2.1. Một số định nghĩa về “so sánh” và “phép so sánh”......................... 12

1.2.2. Phân biệt so sánh luận lí và so sánh tu từ ........................................ 15

1.2.3. Cấu trúc so sánh ............................................................................... 17

1.3. Khái quát về văn hóa, sơ lược về văn hóa Việt Nam thể hiện trong

danh ngôn Việt Nam..........................................................................................25

1.3.1. Khái quát về văn hoá........................................................................ 25

1.3.2. Sơ lược về văn hoá Việt Nam thể hiện trong danh ngôn Việt Nam 30

1.4. Tiểu kết .......................................................................................................31

Chƣơng 2. KẾT QUẢ KHẢO SÁT VÀ PHÂN LOẠI PHÉP SO SÁNH

TRONG DANH NGÔN VIỆT NAM............................................................ 33

2.1. Số liệu khảo sát và phân loại khái quát phép so sánh trong danh ngôn

Việt Nam............................................................................................................33

2.1.1. Số liệu khảo sát ................................................................................ 33

2.1.2. Phân loại khái quát phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam......... 33

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

ii

2.2. Các kiểu so sánh trong danh ngôn Việt Nam được phân loại theo cấu trúc...42

2.2.1. Nhận xét chung ................................................................................ 42

2.2.2. Miêu tả các kiểu cấu trúc so sánh trong danh ngôn Việt Nam........ 43

2.3. Các tiểu loại phép so sánh được phân theo nội dung ngữ nghĩa...............80

2.3.1. Phép so sánh có đối tượng được so sánh nói về người, đối tượng

so sánh không nói về người ....................................................................... 80

2.3.2. Phép so sánh có đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh đều

nói về con người......................................................................................... 82

2.3.3. Phép so sánh có đối tượng được so sánh và đối tượng so sánh

đều không nói về con người....................................................................... 83

2.3.4. Phép so sánh có đối tượng được so sánh không nói về người, đối

tượng so sánh nói về người........................................................................ 84

2.4. Tiểu kết .......................................................................................................85

Chƣơng 3. PHÉP SO SÁNH TRONG DANH NGÔN VIỆT NAM VỚI

VIỆC LƢU GIỮ TRI THỨC VĂN HÓA .................................................... 87

3.1. Nhận xét chung về vai trò của phép so sánh trong danh ngôn Việt

Nam với việc lưu giữ tri thức văn hóa dân tộc ................................................87

3.2. Một số tri thức văn hóa dân tộc được lưu giữ qua phép so sánh trong

danh ngôn việt nam............................................................................................88

3.2.1. Tri thức văn hóa về thực vật ............................................................ 88

3.2.2. Tri thức văn hóa về động vật ........................................................... 94

3.2.3. Tri thức về văn hóa ẩm thực ......................................................... 101

3.2.4. Tri thức văn hóa về tôn giáo, tín ngưỡng....................................... 103

3.2.5. Tri thức văn hóa về quan niệm tình yêu, hôn nhân, hạnh phúc

gia đình..................................................................................................... 105

KẾT LUẬN................................................................................................... 114

TÀI LIỆU THAM KHẢO

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

iii

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 2.1: Bảng tổng kết so sánh luận lí và so sánh tu từ trong danh ngôn

Việt Nam.........................................................................................35

Bảng 2.2: Bảng tổng kết các tiểu loại so sánh đồng nhất trong danh ngôn

Việt Nam.........................................................................................38

Bảng 2.3: Bảng tổng kết các tiểu loại so sánh dị biệt trong danh ngôn Việt Nam ....41

Bảng 2.4: Bảng tổng kết các kiểu cấu trúc so sánh trong danh ngôn Việt Nam.......43

Bảng 2.5: Bảng tổng kết các tiểu loại thành tố A trong phép so sánh sử

dụng trong danh ngôn Việt Nam ....................................................64

Bảng 2.6: Bảng tổng kết các tiểu loại thành tố A trong cấu trúc so sánh sử

dụng trong danh ngôn Việt Nam ....................................................64

Bảng 2.7: Bảng tổng kết các tiểu loại thành tố t trong phép so sánh sử

dụng trong danh ngôn Việt Nam ....................................................69

Bảng 2.8: Bảng tổng kết từ ngữ chỉ phương diện so sánh trong danh ngôn

Việt Nam.........................................................................................69

Bảng 2.9: Bảng tổng kết các từ ngữ biểu thị quan hệ so sánh trong danh

ngôn Việt Nam................................................................................70

Bảng 2.10: Bảng tổng kết các tiểu loại của thành tố B trong phép so sánh

dùng trong danh ngôn Việt Nam ....................................................79

Bảng 2.11: Bảng tổng kết các tiểu loại của thành tố B trong phép so sánh

dùng trong danh ngôn Việt Nam ....................................................79

Bảng 2.12: Bảng tổng kết các tiểu loại so sánh trong danh ngôn Việt Nam

được phân loại theo nội dung A và B.............................................85

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

1

MỞ ĐẦU

1. Lí do chọn đề tài

1.1. So sánh là một thao tác được sử dụng rộng rãi, phổ biến trong cuộc

sống hàng ngày nói chung, trong văn chương nghệ thuật nói riêng. Để nhận thức

thế giới khách quan, để nắm được bản chất quy luật của các sự vật hiện tượng

muôn màu muôn vẻ của cuộc sống, con người thường sử dụng thao tác này.

Trong sáng tạo nghệ thuật, so sánh là thủ pháp hết sức quen thuộc,

được sử dụng thường xuyên. Đây là một biện pháp nghệ thuật độc đáo, đặc

sắc. Nhờ phép so sánh, người viết có thể gợi ra những hình ảnh cụ thể, những

cảm xúc thẩm mĩ lành mạnh, đẹp đẽ cho người đọc, người nghe. So sánh

được coi là một trong những phương thức tạo hình gợi cảm hiệu quả nhất, có

tác dụng lớn trong việc tái hiện đời sống, hình thành và phát triển trí tưởng

tượng, óc quan sát và khả năng nhận xét đánh giá của con người. Mặt khác nó

còn làm cho tâm hồn và trí tuệ của con người thêm phong phú, giúp con

người cảm nhận văn học và cuộc sống một cách tinh tế hơn. Nghiên cứu về

phương thức so sánh sẽ giúp chúng ta có nhận thức sâu sắc hơn về vai trò và

giá trị của biện pháp này đối với việc cấu thành và biểu đạt ngôn ngữ nói

chung, văn học nghệ thuật nói riêng.

1.2. Đời sống vật chất và tinh thần của nhân loại được lưu giữ dưới

nhiều hình thức. Một trong số những hình thức ấy là các lời danh ngôn. Theo

Từ điển tiếng Việt, (Nxb Từ điển bách khoa, Viện Ngôn ngữ học, tái bản năm

2010 ; Hoàng Phê chủ biên) thì “Danh ngôn là những lời nói hay được người

đời truyền tụng” [36,218]. Danh ngôn có thể khuyết danh hoặc có tên tác giả.

Các lời danh ngôn chứa đựng những bài học kinh nghiệm quý báu, những lời

khuyên hữu ích, những tri thức hiểu biết, ứng xử xã hội sâu rộng trên tất cả

các lĩnh vực của đời sống: kinh tế, chính trị xã hội, khoa học, nghệ thuật...

Việc nghiên cứu danh ngôn thế giới nói chung, danh ngôn Việt Nam nói riêng

là một công việc không hề đơn giản nhưng lại hết sức thú vị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

2

1.3. Người đọc thường biết đến danh ngôn với tư cách là “những câu

nói hay, có ý nghĩa được người đời truyền tụng” [36,218], có tác giả hoặc

khuyết danh. Tuy nhiên, hiếm có ai đi sâu vào tìm tòi nghiên cứu cách thức sử

dụng từ ngữ, giá trị của các biện pháp tu từ mà cụ thể là phép so sánh trong

danh ngôn. Đây là một vấn đề khá mới mẻ đối với nhiều bạn đọc. Việc lựa

chọn nghiên cứu “phép so sánh trong danh ngôn của Việt Nam” là một việc

làm cần thiết, phù hợp với nhu cầu hiểu biết, cần khám phá sâu hơn về danh

ngôn của độc giả.

Vì những lí do trên nên trong luận văn này, chúng tôi đã mạnh dạn tìm

hiểu về: Phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam.

2. Lịch sử vấn đề

2.1. Tình hình nghiên cứu danh ngôn nói chung và nghiên cứu danh

ngôn Việt Nam nói riêng

2.1.1. Tình hình nghiên cứu danh ngôn nói chung

Với những bài học sâu sắc và ý nghĩa thiết thực, đã từ lâu danh ngôn

trở thành món ăn mang đến cho nhân loại những hương vị độc đáo, mới mẻ.

Mỗi lời danh ngôn vừa như một trải nghiệm, lại vừa như một phát hiện lý thú,

sáng tạo của con người về công việc, kinh nghiệm sống, quan niệm tình yêu,

hôn nhân, hạnh phúc, gia đình... Hiện nay, có không ít những công trình biên

soạn, sưu tầm các câu danh ngôn: Danh ngôn thế giới đông tây kim cổ (Biên

soạn, biên dịch, sưu tầm, khảo cứu: Trần Tất Lạnh, Hoàng Điệp, Hà Quang

Năng, Nxb Văn hóa thông tin, 2004); Danh ngôn thế giới (Biên soạn: Ngọc

Khuê, Nxb Trẻ, 2001); 3500 câu danh ngôn nổi tiếng thế giới (Trần Mạnh

Thường tuyển chọn, Nxb Văn hóa thông tin, 1996); Danh ngôn cổ điển; Danh

ngôn hiện đại (Tri thức Việt biên soạn, Nxb Lao động, 2010); Sổ tay danh

ngôn (Nguyễn Huy Giới sưu tầm, biên soạn, Nxb Lao động Xã hội, 2006);

Danh ngôn Trung Hoa (Nguyễn Hữu Trọng biên dịch, Nxb Đồng Nai, 1996);

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

3

Danh ngôn tình yêu (Vũ Tiến Quỳnh tuyển chọn, giới thiệu, Nxb Văn nghệ

Thành phố Hồ Chí Minh, 2000); Tây phương xử thế (Kiều Văn biên soạn -

Tái bản lần thứ 1, có sửa chữa, bổ sung, Nxb. Đồng Nai, 2003); Danh ngôn

thế giới tình bạn - tình yêu (Trường Tân, Trường Khang sưu tầm, tuyển chọn,

Nxb Văn hoá Thông tin, 2004)...

Có thể nói, các công trình nghiên cứu đã sưu tầm, biên soạn và khảo

cứu một số lượng khổng lồ lời danh ngôn của nhân loại, được đúc rút từ nhiều

nguồn tư liệu khác nhau trên thế giới. Hệ thống những lời danh ngôn ấy dung

nạp từ những câu nói nổi tiếng của các nhân vật tiêu biểu trong lịch sử loài

người cho đến những câu thành ngữ, tục ngữ, ngạn ngữ, cách ngôn, châm

ngôn, cổ ngôn... tạo nên các chủ đề danh ngôn đa dạng và phong phú, trở

thành nguồn tư liệu quý báu và vô giá cho hậu thế.

2.1.2. Tình hình nghiên cứu danh ngôn Việt Nam

Cũng như các quốc gia khác trên thế giới, Việt Nam là một quốc gia có

nền văn hóa, văn học mang đậm dấu ấn dân tộc. Có thể nói những lời danh

ngôn Việt Nam chính là cái hồn, là thần thái của con người nơi đây, bởi

chúng được hoài thai, sinh ra và nuôi dưỡng trong lòng dải đất hình chữ S.

Danh ngôn Việt Nam không chỉ là những câu nói hay của các danh nhân

người Việt, mà còn là các câu tục ngữ, ca dao sâu sắc do cha ông từ xưa

truyền đời để lại. Biên soạn sưu tầm các lời danh ngôn này có các công trình

tiêu biểu: Từ điển danh ngôn: Thế giới và Việt Nam (Nguyễn Nhật Hoài, Vũ

Tiến Quỳnh, Nxb Phương Đông, 2006); Danh ngôn Hồ Chí Minh (Sưu tầm và

biên soạn: Trí Thắng, Kim Dung, Nxb Văn hoá Thông tin, 2000); Danh ngôn

Đông - Tây: Pháp - Việt (Biên soạn: Vương Trung Hiếu, Trần Đức Tuấn, Nxb

Đà Nẵng, 1994); Tục ngữ Anh - Pháp - Việt (Lê Ngọc Tú, Nxb Khoa học xã

hội, 1996); Danh ngôn tình yêu hôn nhân gia đình: Việt - Anh - Pháp (Vương

Trung Hiếu, Nxb Đồng Nai, 1998); Lời non nước: Danh ngôn Chủ tịch Hồ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

4

Chí Minh (Đào Thản sưu tầm và chú dẫn, Tp. Hồ Chí Minh, Nxb Trẻ, 2005);

Danh ngôn thế giới và Việt Nam (Huỳnh Hữu Lộc biên soạn, Nxb Thuận Hóa,

2005); 365câu danh ngôn cho cuộc sống hàng ngày (Việt Phương biên soạn,

Nxb Thanh niên, 2010); Danh ngôn làm giàu, Đức Uy biên soạn, Nxb Thanh

niên, 2008)...

Nhìn chung, các công trình trên đã sưu tầm và biên soạn một số lượng

tương đối các lời danh ngôn Việt Nam trên nhiều lĩnh vực của cuộc sống:

kinh tế, chính trị, văn hóa, khoa học, gia đình, ứng xử, quan niệm về hôn

nhân, công việc, xử thế... Dưới ảnh hưởng của nền văn hóa dân tộc, các lời

danh ngôn đều mang đậm chất Việt Nam, những hình ảnh, từ ngữ, cách thức

diễn đạt... đều lưu giữ dấu ấn văn hóa Việt Nam.

2.2. Tình hình nghiên cứu danh ngôn Việt Nam về phương diện ngôn ngữ

2.2.1. Nghiên cứu về phương diện ngôn ngữ nói chung

Trên thực tế, có rất nhiều tác giả biên soạn, sưu tầm các lời danh ngôn.

Tuy nhiên, nghiên cứu sâu về danh ngôn trên phương diện ngôn ngữ thì có rất

ít công trình. Tiêu biểu hơn cả trong số đó là bài viết Vận dụng tục ngữ, thành

ngữ và danh ngôn trên báo chí (Nguyễn Đức Dân, tạp chí ngôn ngữ, số 10,

Tr.1-7, 2004).

Trong bài viết này, tác giả có đề cập tới danh ngôn trong việc vận dụng

danh ngôn trên báo chí. Song, để nghiên cứu sâu về danh ngôn trên phương

diện ngôn ngữ, hình thức biểu đạt, các biện pháp tu từ... thì chưa có tác giả

nào quan tâm đến.

2.2.2. Nghiên cứu về phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam.

Trong nghiên cứu văn học, một trong các phương thức biểu hiện của

ngôn từ nghệ thuật ở tác phẩm văn chương là phương thức so sánh. Nhìn từ

góc độ phong cách học, so sánh là một phương thức biểu đạt hình tượng của

mọi ngôn ngữ. Vì thế đây cũng là một trong những vấn đề được các nhà ngôn

ngữ học trên thế giới quan tâm nghiên cứu.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn

5

Trong lịch sử hình thành và phát triển của nền văn học thế giới, từ

những buổi đầu, phương thức so sánh đã được nhà triết học lỗi lạc Hy Lạp

Arisstole quan tâm. Trong cuốn Thi học, ông đã đề cập tới so sánh. Arisstole

xem đây là một trong những biện pháp được sử dụng rộng rãi trong văn

chương, bởi nó mang đến giá trị biểu cảm và tính thẩm mĩ cao.

Với nền văn học Trung Hoa cổ đại, phép so sánh được thể hiện qua

những lời bình giải về hai thể tỉ và hứng trong thi ca dân gian Trung Quốc. Tỉ

và hứng là những phương thức nghệ thuật có liên quan đến cách ví von bóng

gió trong văn học.

Vấn đề này ở nước ta cũng sớm được các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học

đề cập đến. Bắt đầu từ những năm 60 của thế kỷ XX khi xuất hiện những

công trình nghiên cứu tiếng Việt thì trong đó phương thức so sánh cũng được

miêu tả trong giáo trình bài giảng Phong cách học. Nghiên cứu về phép so

sánh có thể kể đến các tác giả tiêu biểu như: Đinh Trọng Lạc với Giáo trình

Việt ngữ (Nxb Giáo dục, H. 1964), Phong cách học tiếng Việt (Nxb Giáo dục,

H. 1998), 99 phương tiện và biện pháp tu từ tiếng Việt (Nxb Giáo dục, H.

2005); Cù Đình Tú với cuốn Phong cách học và đặc điểm tu từ tiếng Việt

(Nxb Đại học và Trung học chuyên nghiệp, H. 1973); Nguyễn Thế Lịch với

Từ so sánh đến ẩn dụ (T/c Ngôn ngữ, số 3, 1991); Hữu Đạt với Phong cách

học Tiếng Việt hiện đại (Nxb ĐHQGHN, 2001); Hoàng Kim Ngọc với cuốn

So sánh và ẩn dụ trong ca dao trữ tình (Nxb KHXH, 2009)…

Ở những công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã đi đến sự hình thành

khái niệm, phân loại và tìm ra giá trị của phương thức so sánh. Đây là cơ sở

lý thuyết vô cùng quý báu giúp chúng ta tham khảo trước khi đi sâu nghiên

cứu, khám phá về phép so sánh trong danh ngôn Việt Nam.

2.3. Tổng kết về tình hình nghiên cứu danh ngôn Việt Nam

Kết quả khảo sát tư liệu cho thấy, đã có nhiều công trình sưu tầm và

biên soạn danh ngôn Việt Nam, danh ngôn thế giới. Nhưng để đi sâu và tìm

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!