Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Đặc điểm phản ứng của các giống lạc L24, L08, LTB LCB, LBK trong điều kiện hạt sinh lý ở giai đoạn hạt nảy mầm
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008
97
ĐẶC ĐIỂM PHẢN ỨNG CỦA CÁC GIỐNG LẠC L24, L23, L08, LTB,
LCB, LBK TRONG ĐIỀU KIỆN HẠN SINH LÝ Ở GIAI ĐOẠN HẠT NẢY MẦM
Nguyễn Thị Tâm, Nguyễn Thu Giang (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên)
Chu Hoàng Mậu (Đại học Thái Nguyên)
1. Đặt vấn đề
Lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao. Ở nước
ta trong những năm gần đây diện tích, năng suất và sản lượng lạc đã tăng hơn trước kia, nhưng
so với thế giới vẫn còn ở mức thấp. Một trong những nhân tố chính có ảnh hưởng đến năng suất
và chất lượng hạt lạc là khô hạn. Để hạn chế ảnh hưởng của hạn tới năng suất cây trồng nói
chung, cây lạc nói riêng, ngoài các biện pháp tưới tiêu hợp lý cần sử dụng các giống có khả năng
chịu hạn cao, đặc biệt ở những vùng đất không chủ động nước. Vì vậy, nghiên cứu khả năng
chịu hạn của các giống lạc là rất cần thiết. Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu về khả
năng chịu hạn của cây lạc ở các giai đoạn và mức độ khác nhau [3], [5], [6], [7]. Trong bài báo này
chúng tôi trình bày các kết quả nghiên cứu về khả năng chịu hạn của một số giống lạc thông qua
phân tích một số chỉ tiêu hóa sinh ở giai đoạn nảy mầm, làm cơ sở cho việc tuyển chọn giống lạc
chịu hạn làm vật liệu chọn giống.
2. Vật liệu và phương pháp
- Vật liệu nghiên cứu là hạt của các giống lạc: L24, L23, L08 (Trung tâm NC và Phát
triển đậu đỗ - Viện Cây lương thực và cây thực phNm thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt
Nam cung cấp); LBK (Sở NN&PTNT Bắc Kạn cung cấp); LTB (Sở NN&PTNT Thái Bình
cung cấp); LCB (Sở NN&PTNT Cao Bằng cung cấp).
- ChuNn bị mẫu: Hạt lạc sau khi bóc vỏ gỗ được ngâm nước 2 tiếng, sau đó ủ Nm bằng
dung dịch MS pha loãng 10 lần chứa sorbitol 5%. Hạt nảy mầm sau các khoảng thời gian ủ
1ngày, 3 ngày, 5 ngày, 7 ngày, 9 ngày được lấy để xác định hoạt độ của amylase và hàm lượng
đường tan, hoạt độ enzyme protease và hàm lượng protein tan. Đối chứng là hạt lạc được ủ bằng
dung dịch MS pha loãng 10 lần không chứa sorbitol.
- Xác định hoạt độ của α- amylase theo phương pháp Heinkel được mô tả trong tài liệu
của Nguyễn Lân Dũng (1979) [2].
- Xác định hàm lượng đường tan theo phương pháp vi phân tích được mô tả trong tài liệu
của Phạm Thị Trân Châu và CS (1998) [1].
- Xác định hoạt độ của protease theo phương pháp Anson cải tiến theo mô tả của Nguyễn
Văn Mùi (2001) [4].
- Hàm lượng protein tan xác định theo phương pháp Lowry được mô tả trong tài liệu của
Phạm Thị Trân Châu và CS (1998) [1].
- Xác định hệ số khác nhau và phân nhóm các giống lạc thực hiện theo chương trình
NTSYSpc 2.02i.
3. Kết quả nghiên cứu
3.1. Ảnh hưởng của sorbitol 5% đến ho¹t ®é cña α - amylase và hàm lượng đường tan
Kết quả phân tích sự biến động của hoạt độ của α - amylase ở giai đoạn hạt nảy mầm khi
xử lý dung dịch sorbitol 5% được trình bày ở bảng 1. Kết quả ở bảng 1 cho thấy, hoạt độ của α -