Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cơ học kết cấu tập 1 chương 8.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CƠ HỌC KẾT CẤU II Page 93
CHƯƠNG 9 TÍNH HỆ SIÊU TĨNH BẰNG PHƯƠNG PHÁP
ĐÚNG DẦN
Cách tính hệ siêu tĩnh bằng phương pháp chuyển vị hay phương pháp lực cho
ta các kết quả có độ chính xác cao. Tuy nhiên, việc tính theo các phương pháp này
có gây ra những khó khăn nhất định đặc biệt là khi số lượng các ẩn số càng lớn
nhưng với những công cụ tính toán thông thường.
Để giải quyết khó khăn này, người ta tìm cách giải bài toán với kết quả gần
đúng bằng những cách tính đơn giản và kết quả gần đúng đó là chấp nhập được khi
thiết kế kết cấu. Một trong các cách tính đó là phương pháp tính đúng dần.
Đặc điểm của phương pháp này là ta chỉ cần thực hiện phép tính theo một
trình tự nhất định, lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi thỏa mãn yêu cầu độ chính
xác là được.
Nội dung của phương pháp tính đúng dần nói chung được trình bày dưới
dạng phân phối mômen hay phân phối biến dạng theo hình thức này hoặc hình thức
khác.
Sau đây, ta đi tìm hiểu 2 phương pháp đúng dần, đó là phương pháp H.Cross
và phương pháp G.Kani.
fl 1. PHƯƠNG PHÁP H.CROSS
I. Khái niệm:
Phương pháp H.Cross là hình thức khác của phương pháp chuyển vị, trong
đó việc giải hệ phương trình chính tắc được thực hiện theo phương pháp đúng dần
mang ý nghĩa vật lý.
* Ưu điểm của phương pháp:
- Tính toán đơn giản.
- Chỉ yêu cầu phải giải 1 số lượng phương trình rất ít so với số lượng các
phương trình theo phương pháp "chính xác" và có trường hợp không cần phải giải
hệ phương trình.
* Nhược điểm của phương pháp: Chỉ áp dụng có hiệu quả cho những hệ có
nút không chuyển vị thẳng.
II. Quy ước cách đọc tên và xét dấu của nội lực:
1. Quy ước khi đọc tên của nội lực:
Ta dùng ký hiệu cho nội lực tương ứng như đã
biết nhưng kèm theo hai chỉ số:
- Chỉ số thứ thứ nhất biểu thị vị trí của tiết diện
chứa thành phần nội lực.
- Chỉ số thứ hai kết hợp với chỉ số thứ nhất biểu thị
thanh chứa nội lực đó.
Ví dụ: MAB: mômen tại tiết diện A thuộc thanh AB.
QAC: đọc là lực cắt tại tiết diện A thuộc
thanh AC.
2. Quy ước dấu:
- Mômen uốn tại nút được xem là dương khi nó làm cho thớ giữa của thanh
quay theo chiều kim đồng hồ và ngược lại. Xem ví dụ trên hình (H.9.1.2a).
H.9.1.1
A
P
B