Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cơ học kết cấu tập 1 chương 6.pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CƠ HỌC KẾT CẤU II Page 57
CHƯƠNG 6. PHƯƠNG PHÁP CHUYỂN VỊ.
fl1. CÁC KHÁI NIỆM.
I. Các giả thiết của phương pháp chuyển vị:
- Giả thiết 1: Các nút của hệ được xem là tuyệt đối cứng. Do đó, khi biến
dạng, các đầu thanh qui tụ vào mỗi nút sẽ có chuyển vị thẳng và góc xoay là như
nhau.
Giả thiết này làm giảm số lượng ẩn số.
- Giả thiết 2: Bỏ qua ảnh hưởng của biến dạng trượt khi xét biến dạng của
các cấu kiện bị uốn.
Giả thiết này không làm thay đổi số lượng ẩn số nhưng làm cho bảng tra nội
lực các cấu kiện mẫu đơn giản hơn.
- Giả thiết 3: Bỏ qua ảnh hưởng của biến dạng đàn hồi dọc trục khi xét biến
dạng của các cấu kiện chịu uốn. (biến dạng dọc trục vì nhiệt độ không được phép bỏ
qua)
Giả thiết này làm giảm số lượng ẩn số.
Ngoài ra, còn tuân theo giả thiết vật
liệu, tuân theo địng luật Hook, biến dạng và
chuyển vị là những đại lượng vô cùng bé.
* Kết luận: Trước và sau khi biến dạng,
khoảng cách giữa 2 nút ở hai đầu thanh theo
phương ban đầu của thanh là không thay đổi
trừ trường hợp thanh có biến dạng dọc trục vì
nhiệt độ hoặc thanh có hai đầu khớp với độ
cứng EF khác vô cùng (H.6.1.1).
II. Hệ xác định động và hệ siêu động:
1. Hệ xác định động: là những hệ khi chịu
chuyển vị cưỡng bức, ta có thể xác định được các
chuyển vị tại các đầu thanh chỉ bằng điều kiện
động học (hình học).
Xét hệ trên hình vẽ (H.6.1.2) khi B chịu
chuyển vị cưỡng bức thì các đầu thanh quy tụ vào
C chỉ tồn tại 2 thành phần chuyển vị thẳng (u, v).
Ta có thể xác định được hai thành phần này chỉ
bằng điều kiện động học (hình học). Vậy hệ đã cho
là hệ xác định động.
2. Hệ siêu động: là những hệ khi chịu
nguyên nhân là chuyển vị cưỡng bức ta chưa thể
xác định được tất cả các chuyển vị tại các đầu
thanh chỉ bằng điều kiện động học (hình học) mà
phải sử dụng thêm điều kiện cân bằng.
Ví dụ: Khi liên kết thanh chuyển vị ngang D
(H.6.1.3), bằng điều kiện động học có thể xác định
được chuyển vị thẳng tại A và B (chuyển vị ngang
bằng D, chuyển vị đứng bằng 0). Tuy nhiên, chưa
A B
l
A' B'
l
H.6.1.1
D1
B B'
A
C
C1
D2
C'
u
v
H.6.1.2
H.6.1.3
D
C D
A A' B B'
D
jB
jA
CƠ HỌC KẾT CẤU II Page 58
thể xác định được góc xoay (jA, jB). Vậy hệ là hệ siêu động.
* Chú ý:
- Khái niệm về hệ siêu động hay xác định động là phụ thuộc vào các giả thiết
chấp nhận.
- Hệ siêu động (xác định động) có thể là hệ tĩnh định hay siêu tĩnh. Ta chỉ tập
trung nghiên cứu hệ siêu động đồng thời là siêu tĩnh.
III. Bậc siêu động:
1. Khái niệm: Bậc siêu động của hệ siêu động chính là số lượng các chuyển
vị độc lập chưa biết của các nút và các khớp không nối đất trong hệ. Ký hiệu n.
n = n1 + n2 (6-1)
n1: số chuyển vị xoay độc lập chưa biết của các nút, n1 chính bằng số nút
trong hệ.
n2: số chuyển vị thẳng độc lập chưa biết của các nút và các khớp không nối
đất.
2. Cách xác định:
a. Xác định n1: Bằng cách tính số lượng nút trong hệ. Nút là nơi giao nhau
giữa các phần tử và được nối bằng liên kết hàn. Trong đó, phần tử là một cấu kiện
mẫu tức là có biểu đồ nội lực cho trước và được lập sẵn thành bảng.
Đối với môn Cơ học kết cấu, phần tử là 1 đoạn thanh thẳng thỏa mãn các
điều kiện:
- Độ cứng không đổi.
- Được nối với các phần tử khác hoặc trái đất chỉ bằng liên kết ở 2 đầu.
Ví dụ: Xác định n1 của các hệ cho trên hình vẽ (H.6.1.4).
b. Xác định n2: Bằng cách tính số lượng các chuyển vị thẳng độc lập chưa
biết tại các nút và các khớp không nối đất. Để xác định, ta thay các nút, ngàm nối
đất bằng các liên kết khớp để được 1 hệ mới.
Nếu hệ mới là bất biến hình thì n2 = 0; nếu hệ mới là biến hình hay gần biến
hình tức thời thì n2 chính là số liên kết thanh vừa đủ thêm vào để hệ trở thành hệ bất
biến hình.
Ví dụ: Xác định n2 của các hệ cho trên hình vẽ (H.6.1.5 Æ H.6.1.7).
1 2
a)
H.6.1.4
b)
1
c)
1 2
3 4
n1 = 2 n1 = 1 n1 = 4 n1 = 4
3 4
1 2
d)
Æ Æ Æ n2 = 1
H.6.1.5
Æ Æ n2 = 0
H.6.1.6