Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CHUNG VỀ TÁCH SẮC KÝ
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
Chương 1: CƠ SỞ LÍ THUYẾT CHUNG VỀ TÁCH SẮC KÝ
1.1. Giới thiệu phương pháp
1.1.1 Định nghĩa sắc kí (Chromatography)
Định nghĩa của Mikhail S. Tsvett (1906):
Sắc kí là một phương pháp tách trong đó các cấu tử của một hỗn hợp được tách trên một
cột hấp thụ đặt trong một hệ thống đang chảy.
Định nghĩa của IUPAC (1993):
Sắc kí là một phương pháp tách trong đó các cấu tử được tách được phân bố giữa hai pha,
một trong hai pha là pha tĩnh đứng yên còn pha kia chuyển động theo một hướng xác
định.
1.1.2. Phân loại
Người ta phân loại các phương pháp sắc kí dựa vào cơ chế hoạt động sắc kí: hấp phụ,
phân bố, trao đổi ion… và vào tính chất của pha tĩnh cũng như phương pháp thể hiện sắc
kí. Ví dụ:
- Phương pháp sắc kí lỏng rắn trên cột, phương pháp sắc kí phân bố khí lỏng
trên cột.
- Phương pháp sắc kí phân bố lỏng lỏng trên bản phẳng hai chiều.
- Phương pháp sắc kí phân bố lỏng lỏng pha ngược áp suất cao trên cột…
Cơ chế sắc kí có nhiều nhưng để thực hiện quá trình sắc kí thì chỉ có hai dạng: dạng cột
và dạng bản phẳng (bản kính, polime, kim loại, giấy).
Trong sắc kí cột, pha tĩnh được giữ trong một cột ngắn và pha động được cho chuyển
động qua cột bởi áp suất hoặc do trọng lực. Trong sắc kí bản mỏng, pha tĩnh được phủ
trên một mặt phẳng thủy tinh hoặc kim loại.
Thường để đơn giản hóa, tuy không chính xác người ta gọi tắt các phương pháp sắc kí:
sắc kí khí, sắc kí lỏng, sắc kí lỏng cao áp, sắc kí lớp mỏng, sắc kí gel…
Trong số các phương pháp sắc kí được biết, quan trọng nhất là sắc kí hấp phụ, sắc kí phân
bố và sắc kí trao đổi ion. Dưới đây sẽ giới thiệu ba phương pháp sắc kí này nhằm vào hai
mục đích: chuẩn bị mẫu cho chất phân tích và phân tích một hỗn hợp chất.
Bảng 1: Phân loại các phương pháp sắc kí cột
Phân loại chung Phương pháp cụ thể Pha tĩnh Kiểu cân bằng
Sắc kí lỏng (LC)
(Pha động : lỏng)
- Lỏng- lỏng hoặc phân
bố
- Pha lỏng liên kết
- Lỏng-rắn hoặc
hấp phụ trao đổi ion
- Lỏng được phủ trên
một chất rắn
- Chất hữu cơ được gắn
trên một bề mặt rắn
- Rắn
Nhựa trao đổi ion
- Phân bố
- Phân bố giữa chất
lỏng và bề mặt liên kết
- Hấp phụ
Trao đổi ion
2
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
Sắc kí khí (GC)
(pha động: Khí)
- Khí-lỏng
- Khí - pha liên kết
- Khí - rắn
- Lỏng được phủ trên
một chất rắn
- Chất hữu cơ được liên
kết trên một bề mặt rắn
- Rắn
- Phân bố giữa khí và
lỏng
- Phân bố giữa lỏng và
bề mặt liên kết
- Hấp phụ
Sắc kí lỏng siêu
tới hạn
Pha lỏng: chất lỏng siêu
tới hạn (supercritical
fluid)
Chất hữu cơ được liên
kết trên một bề mặt rắn
Phân bố giữa chất lỏng
siêu tới hạn và bề mặt
liên kết
Hình 1.1: Sơ đồ nguyên tắc a) sắc kí cột b) sắc kí bản mỏng
1.2. Cơ sở lí thuyết chung của phương pháp sắc kí
1.2.1 Quá trình sắc kí
Sắc kí là một kỹ thuật tách trong đó các cấu tử cần tách trong một hỗn hợp mẫu được vận
chuyển bởi pha động đi qua pha tĩnh. Mẫu đi vào tướng động được mang theo dọc hệ
thống sắc kí (cột, bản phẳng) có chứa pha tĩnh phân bố đều khắp.
Pha động có thể là pha lỏng hoặc khí, pha tĩnh có thể là một lớp phim được phủ trên bề
mặt của chất mang trơ hoặc một bề mặt rắn. Sự tương tác xảy ra giữa các cấu tử với pha
tĩnh nhờ đó các cấu tử sẽ phân bố giữa pha động và pha tĩnh.
Pha động
Mẫu
Pha tĩnh Hướng chảy
pha động
Sắc kí đồ
Detector
Các cấu tử
giải tách ra
Pha động
Lớp mỏng pha tĩnh Bản mỏng trơ
Các cấu
tử tách ra
Hướng chảy
pha động
Mẫu (A+B+C)
Xuất phát
Điểm đến
dung môi
Nồng độ
của B
3
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
Sự ái lực khác nhau của các chất tan trên pha tĩnh làm chúng di chuyển với những vận tốc
khác nhau trong pha động của hệ thống sắc kí. Kết quả là chúng được tách thành những
dải trong pha động và vào lúc cuối của quá trình các cấu tử lần lượt hiện ra theo trật tự
tương tác với pha tĩnh.
Cấu tử di chuyển chậm (tương tác yếu) ra trước, cấu tử bị lưu giữ mạnh hơn ra sau dưới
dạng các đỉnh (pic) tách riêng rẻ (hoặc bậc thang) tùy thuộc vào cách tiến hành sắc kí và
được hiển thị dưới dạng sắc kí đồ.
Hình 1.1 minh họa một quá trình tách một hỗn hợp đơn giản gồm hai chất A và B (lực tương tác
với pha tĩnh của A < B) theo thời gian.
Mẫu chứa A và B được tiêm vào cột. Khi cho một chất rửa giải bắt đầu chảy qua cột,
phần của mẫu được hòa tan trong pha động được di chuyển tại phần đầu của cột (tại thời
điểm to). Ở đây các cấu tử A và B tự phân bố giữa hai pha.
Tiếp tục cho pha động đi qua cột thì nó sẽ đẩy phần hòa tan này chạy xuống dưới và một
sự phân bố mới giữa pha động và pha tĩnh sẽ xảy ra (thời điểm t1). Đồng thời sự phân bố
giữa dung môi mới và pha tĩnh cũng diễn ra tại vị trí của mẫu lúc đầu.
Việc thêm tiếp dung môi sẽ mang các phân tử hòa tan chạy xuống cột trong một loạt liên
tiếp các chuyển biến giữa hai pha. Bởi vì sự di chuyển của chất tan chỉ xảy ra trong pha
động, nên tốc độ trung bình của sự di chuyển chất tan phụ thuộc vào phần thời gian chất
tan ấy nằm trong pha đó. Phần thời gian này là nhỏ đối với chất tan bị lưu giữ mạnh bởi
pha tĩnh (cấu tử B trong ví dụ trên) và lớn đối với chất tan (cấu tử A) có sự lưu giữ trong
pha động mạnh hơn. Sau một thời gian các phân tử chất A và B dần dần được tách khỏi
nhau.
Nếu đặt một detectơ có khả năng phát hiện được các chất tan (cấu tử A và B) tại cuối cột
tách và tín hiệu của nó được vẽ lại như một hàm của thời gian (hoặc thể tích được thêm
vào) thì một loạt pic đối xứng sẽ được ghi lại và được gọi là sắc kí đồ.
Vị trí của các pic theo thời gian được dùng để nhận diện định tính và diện tích của píc
được dùng cho phép phân tích định lượng của cấu tử đang xét.
4
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
Hình 1.2: Quá trình tách sắc kí trên cột của hai chất A và B
1.2.2. Các phương pháp tiến hành tách sắc kí
Để thực hiện tách sắc kí người ta có thể sử dụng một trong ba phương pháp sau:
1.2.2.1. Phương pháp rửa giải
Kỹ thuật này được sử dụng rộng rãi nhất trong các phương pháp sắc kí hiện nay.
Một lượng nhỏ hỗn hợp mẫu được giới thiệu vào cột với pha động có ái lực với pha tĩnh
bé hơn so với bất kì cấu tử cần tách có trong mẫu. Vì thế các cấu tử cần tách di chuyển
Mẫu
Cột
nhồi
Pha động
Detector
Sắc kí
đồ
Thời gian
5
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
với tốc độ chậm hơn so với chất rửa giải. Tốc độ này được xác định bởi ái lực tương đối
của mỗi cấu tử lên pha tĩnh so với pha động, đó chính là hệ số phân bố K = Csp/Cmp. Ở
đây Csp, Cmp là nồng độ của cấu tử đang xét trên pha tĩnh và trong pha động.
Các cấu tử được rửa giải theo trật tự ái lực của chúng nhưng tốc độ di chuyển tương đối
của chúng phụ thuộc vào tương tác 3 thành phần giữa chúng với pha động, với pha tĩnh
và giữa pha động với pha tĩnh. Bởi vì các cấu tử được tách khỏi nhau với một vùng pha
động ở giữa chúng nên phương pháp này được sử dụng trong các phép tách với mục đích
phân tích.
Pha động có thể không thay đổi thành phần dung môi trong suốt quá trình rửa giải; có thể
thay đổi dung môi rửa giải sau một thời gian định trước (rửa giải theo từng giai đoạn);
cũng có thể không thay đổi các dung môi tạo nên pha động nhưng thay đổi nồng độ của
các thành phần có trong pha động sau một thời gian định trước (rửa giải gradient).
1.2.2.2. Phương pháp tiền lưu
Hỗn hợp cần tách gồm các chất A, B và C được cho chảy liên tục vào phần trên của cột,
trong đó A là cấu tử có ái lực yếu nhất với pha tĩnh.
Do các cấu tử A, B và C bị lưu giữ trên cột, nên trước hết từ cột chảy ra chỉ có dung môi.
A do có lực tương tác trên cột yếu nhất sẽ di chuyển xuống dưới còn các cấu tử có ái lực
mạnh hơn A bị pha tĩnh giữ ở phần trên của cột.
Do dung dượng có hạn của pha tĩnh nên khi vượt dung lượng này thì cấu tử A sẽ di
chuyển dọc theo cột và ra khỏi cột ở dạng nguyên chất sau đó là hỗn hợp của các thành
phần tiếp theo A+B rồi A+B+C.
Phương pháp tiền lưu ít được dùng do không thực hiện được việc tách hoàn toàn các cấu
tử, đặc biệt khi sử dụng sự tách sắc kí vào mục đích phân tích.
1.2.2.3. Phương pháp thế đẩy:
Mẫu được cho vào cột, dùng dung môi rửa giải có ái lực với pha tĩnh mạnh hơn bất kì
một cấu tử nào của hỗn hợp tách để đẩy các cấu tử cần tách thoát ra khỏi cột.
Cấu tử thoát ra khỏi cột đầu tiên là cấu tử tương tác yếu nhất với pha tĩnh, sau đó đến các
cấu tử khác có ái lực với pha tĩnh tăng dần.
Phương pháp này tạo nên các dải rửa giải không hoàn toàn được tách khỏi nhau: có dải
thu được chất nguyên chất nhưng có dải giữa các dải nguyên chất thì gồm hỗn hợp của
chúng.
Trong thực hành phòng thí nghiệm để tách các hỗn hợp phức tạp người ta thường hay dùng hơn
cả là phương pháp rửa giải.
6
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
Hình 1.3: Các phương pháp rửa giải, tiền lưu, thế đẩy
1.2.3. Đặc tính sắc kí của chất tan
1.2.3.1. Tính chất lưu giữ
Tính chất lưu giữ phản ánh sự phân bố của chất tan giữa pha tĩnh và pha động và được biểu thị
bằng các đại lượng thể tích lưu hay thời gian lưu.
Thể tích lưu VR là thể tích pha động cần thiết để vận chuyển chất tan i từ thời điểm đưa
mẫu vào, đi qua cột và đến detectơ (trên sắc kí đồ là điểm cực đại của pic).
Thời gian lưu tRi là thời gian từ lúc chất tan i được nạp vào cột tách ở bộ phận tiêm mẫu
cho đến lúc chất ra khỏi cột ở thời điểm có nồng độ cực đại.
Dung môi rửa giải (E)
Pha tĩnh
Rửa giải Tiền lưu Thế đẩy
Đến Detector
Tín hiệu
Detector
Thể tích dung
môi rửa giải
7
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
Thể tích lưu có thể nhận được trực tiếp từ thời gian lưu tR trên sắc kí đồ bằng cách nhân
với tốc độ thể tích dòng Fc (thể tích của pha động trên một đơn vị thời gian):
VR = tR. Fc
Tốc độ dòng được tính theo các thông số của cột như sau:
M
t
c
c
t
d L
F
4
2
Ở đây:
dc là đường kính của cột,
L là chiều dài cột,
εt là độ rỗng toàn phần của chất nhồi cột (độ rỗng của chất nhồi cột biểu
thị tỉ số thể tích kẽ hở của chất nhồi và thể tích khối toàn phần của nó: đối
với chất nhồi rắn = 0.35 - 0.45, chất nhồi xốp = 0.70 - 0.90, cột mao quản
= 1.0),
Vc là thể tích bên trong cột.
Tốc độ tuyến tính trung bình u của sự dịch chuyển chất tan là:
R
t
L
u
Tốc độ tuyến tính trung bình u của pha động là:
M
t
L
u
Ở đây tM hay to là thời gian không bị lưu giữ của chất tan (thời gian chất tan lưu trong pha động).
Trong sắc kí khí, tM được lấy bằng thời gian cần thiết cho CH4 di chuyển đi qua cột.
Tương ứng tM hay to có thể tích VM (hoặc Vo) biểu thị thể tích trống của cột (bao gồm cả thể tích
của bộ phận tiêm mẫu (injector), thể tích các đoạn ống nối, thể tích rỗng của chính cột và thể tích
detectơ).
Thể tích lưu hiệu chỉnh V’R hoặc thời gian lưu hiệu chỉnh t’R được cho bởi:
V’R = VR –VM hoặc t’R = tR – tM
(thời gian không bị lưu giữ của chất tan gần đúng được xem như là thời gian lưu của pha động).
8
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
Hình 1.4: Sắc kí đồ minh họa các thời gian lưu t (hoặc thể tích lưu) và độ rộng của đáy pic W của chất tan
không bị lưu giữ M và của 2 chất bị lưu giữ 1 và 2
1.2.3.2. Hệ số phân bố K (Partition coefficient)
Mỗi cấu tử hoặc chất tan được phân bố giữa 2 pha với một cân bằng được thiết lập và tất
cả các quá trình tách sắc kí được dựa trên sự khác nhau về khả năng phân bố của chất tan
giữa pha động và pha tĩnh.
Khi chất tan đi vào hệ thống sắc kí, nó ngay lập tức phân bố giữa các pha động và pha
tĩnh. Giả thiết nếu pha động dừng lại vào bất kì một thời gian nào, chất tan có một sự
phân bố cân bằng giữa hai pha, và nồng độ của chất tan ở trong mỗi pha được cho bởi hệ
số phân bố nhiệt động:
M
s
C
C
K
Ở đây Cs và CM là nồng độ chất tan trong pha tĩnh và pha động tương ứng.
Trường hợp khi K = 1 thì chất tan được phân bố bằng nhau giữa hai pha.
Hệ số phân bố xác định tốc độ trung bình của mỗi vùng chất tan (chính xác là tâm vùng)
do pha động vận chuyển khi nó đi qua cột.
Đối với pic đối xứng, khi cực đại pic xuất hiện ở lối ra của cột, một nửa lượng chất tan đã
được rửa khỏi cột trong thể tích lưu VR và một nửa còn lại được phân bố giữa thể tích pha
động VM và thể tích pha tĩnh Vs:
VRCM = VMCM + VsCs
hay VR = VM + KVs
hay VR – VM = KVs
Tiêm mẫu
Cường độ tín
hiệu Detector
Thời gian (thể tích)
9
Bùi Xuân Vững Cơ sở phân tích sắc ký
Phương trình này đúng với cột phân bố lỏng, còn đối với cột hấp phụ, Vs phải thay bằng
Ss là diện tích bề mặt của chất hấp thụ.
1.2.3.3. Hệ số dung lượng k’ (The capacity factor)
Hệ số dung lượng k’ là thông số thực nghiệm quan trọng trong sắc kí cột được sử dụng
rộng rải để mô tả các tốc độ dịch chuyển của các chất tan trên cột.
Cho một chất tan, hệ số dung lượng k’ được định nghĩa như là tỉ số mol chất tan trong
pha tĩnh và số mol chất tan trong pha động:
k’ =
M
s
M M
ss
V
V
K
C V
C V
Tỉ số VM/Vs được gọi là tỉ số thể tích pha
Hệ số dung lượng còn được định nghĩa là tỉ số giữa thời gian của chất tan lưu lại trên pha
tĩnh và thời gian cần để chất tan đó di chuyển trong pha động suốt chiều dài của cột nếu
không bị lưu giữ tM.
M
R M
M
R M
M
R
V
V V
t
t t
t
t
k
'
'
Khi k’ cho một chất tan nhỏ hơn 1 nhiều, sự rửa giải xảy ra rất nhanh nên việc xác định
thời gian lưu là rất khó. Còn khi k’ khoảng 20 đến 30 thì thời gian rửa giải sẽ bị kéo dài.
Vì vậy các phép tách nên được thực hiện ở những điều kiện mà các k’ của các chất tan
nằm trong khoảng giá trị từ 1 đến 5.
Giá trị k’ trong sắc kí khí có thể được thay đổi bởi việc thay đổi nhiệt độ và cách nhồi
cột. Còn trong sắc kí lỏng, k’ thường được điều khiển để cho phép tách tốt hơn bởi thay
đổi thành phần pha động và pha tĩnh.
1.2.3.4. Hệ số chọn lọc (The selectivity factor)
Khả năng của một pha tĩnh tách 2 cấu tử A và B (B là cấu tử bị lưu giữ mạnh hơn) được
xác định bởi tỉ số phân bố tương đối của chúng và cũng là những hệ số lưu giữ của chúng
đối với một pha tĩnh đã cho.
Hệ số chọn lọc α là một hàm của sự lưu giữ tương đối của mỗi cấu tử trên pha tĩnh:
A
B
A
B
R
R
K
K
k
k
t
t
'
'
'
1
'
2