Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN
1.1 TỔNG QUAN VỀ TIỀN VÀ CÁC KHOẢN TƯƠNG ĐƯƠNG TIỀN.
1.1.1 Các khái niệm.
- Tiền là tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái giá trị bao gồm tiền mặt tại
quỹ, tiền gửi ngân hàng (tiền việt nam, ngoại tệ,vàng bạc, kim quý, đá quý), tiền đang
chuyển và các khoản tiền gửi không kỳ hạn.
- Các khoản tương đương tiền là các khoản đầu tư ngắn hạn (không quá 3 tháng), có
khả năng chuyển đổi dễ ràng thành một lượng tiền xác định và không có nhiều rủi ro
trong chuyển đổi thành tiền.
1.1.2 Nhiệm vụ kế toán.
1. Phản ánh kịp thời các khoản phải thu, chi, tạm ứng, trả trước, thế chấp, ký cược
ký quỹ. Thực hiện việc kiểm tra, đối chiếu số liệu thường xuyên giữa kế toán với thủ
quỹ để bảo đảm giám sát chặt chẽ.
2. Tổ chức thực hiện đầy đủ các quy định về chứng từ, thủ tực hạch toán.
3. Thông qua việc ghi chép, kế toán có thể thực hiện chức năng kiểm soát và phát
hiện các trường hợp chi tiêu lãng phí, sai chế độ, phát hiện các chênh lệch, xác định
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch.
1.1.3 Các nguyên tác hạch toán tiền và các khoản tương đương tiền.
(1). Kế toán tiền sử dụng đơn vị tiền tệ thống nhất là VNĐ.
(2). Các doanh nghiệp có sử dụng ngoại tệ trong hoạt động SXKD phải quy đổi
ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên
ngân hàng do ngân hàng nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ
hoặc tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ để ghi sổ kế toán . Đồng
thời phải hạch toán chi tiết ngoại tệ theo từng loại nguyên tệ trên TK 007- Ngoại tệ các
loại. Sau đây là các nguyên tắc hạch toán các khoản tiền liên quan đến ngoại tệ:
- Nguyên tắc 1: Tài khoản thuộc vật tư, hàng hóa,TSCĐ, doanh thu, chi phí, bên
nợ các tài khoản vốn bằng tiền, bên nợ các khoản phải thu, bên có các TK phải trả, các
khoản thuế phải nộp,khi phát sinh nghiệp vụ liên quan đến ngoại tệ thì phải ghi sổ theo
tỷ giá thực tế (TGTT) lúc phát sinh nghiệp vụ.
- Nguyên tắc 2: Bên có các TK vốn bằng tiền thì phải ghi sổ theo TGTT lúc xuất
ngoại tệ .TGTT xuất ngoại tệ có thể sử dụng 1 trong 4 phương pháp: bình quân gia
quyền, FIFO, LIFO, thực tế đích danh.
- Nguyên tắc 3: Bên có TK phải thu, bên nợ TK phải trả thì phải ghi sổ theo
TGTT lúc ghi sổ kế toán.
(3). Vàng, bạc, đá quý phản ánh ở tài khoản vốn bằng tiền chỉ áp dụng cho các
doanh nghiệp không có chức năng kinh doanh vàng, bạc, đá quý. Khi tính giá xuất của
vàng, bạc, đá quý và ngoại tệ có thể áp dụng một trong các phương pháp sau: Bình quân
gia quyền, FIFO,LIFO, giá thực tế đích danh.
1.2 KẾ TOÁN TIỀN MẶT TẠI QUỸ.
Tiền mặt là tài sản của doanh nghiệp tồn tại dưới hình thái giá trị bao gồm : Tiền
Việt Nam, ngoại tệ, vàng bạc, kim khí quý, đá quý.