Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN CÔNG BIÊN
CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ TỈNH NGHỆ AN
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
HÀ NỘI - 2020
VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI
NGUYỄN CÔNG BIÊN
CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH CHÈ TỈNH NGHỆ AN
Ngành: Kinh tế phát triển
Mã số: 9310105
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. Nguyễn Đình Long
2. PGS.TS. Trần Đình Thao
HÀ NỘI - 2020
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu nêu trong luận án là trung thực. Những kết luận khoa học của luận án
chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả
Nguyễn Công Biên
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................i
Mục lục..............................................................................................................ii
Danh mục các chữ viết tắt................................................................................iv
Danh mục các bảng ........................................................................................... v
Danh mục các biểu đồ......................................................................................vi
Danh mục các hình..........................................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN
QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ............................................... 10
1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành nông nghiệp ... 10
1.2. Tổng quan các công trình nghiên cứu về chuỗi giá trị ngành chè ........... 23
1.3. Định hướng nghiên cứu và mô hình nghiên cứu của luận án .................. 30
Chƣơng 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHUỖI GIÁ TRỊ
NGÀNH CHÈ.............................................................................. 35
2.1. Khái niệm chuỗi giá trị và chuỗi giá trị ngành chè.................................. 35
2.2. Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị ngành chè ........ 49
2.3. Kinh nghiệm phát triển chuỗi giá trị ngành chè của một số nước trên
thế giới và của Việt Nam .......................................................................... 52
Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ NGÀNH
CHÈ TỈNH NGHỆ AN.............................................................. 64
3.1. Giới thiệu khái quát về tỉnh Nghệ An ...................................................... 64
3.2. Thực trạng chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An ................................... 69
3.3. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị chè tỉnh
Nghệ An .................................................................................................... 83
3.4. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân hạn chế trong phát
triển chuỗi giá trị chè tỉnh Nghệ An.......................................................... 97
iii
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ CHÈ TỈNH
NGHỆ AN.................................................................................. 106
4.1. Bối cảnh quốc tế, trong nước và những định hướng phát triển ngành
chè Việt Nam........................................................................................... 106
4.2. Quan điểm phát triển chuỗi giá trị chè bền vững................................... 113
4.3. Giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An ................... 115
4.4. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................ 135
KẾT LUẬN.................................................................................................. 139
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ............ 140
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 141
PHỤ LỤC..................................................................................................... 149
iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
ADB : Ngân hàng phát triển Châu Á
BVTV : Bảo vệ thực vật
CGT : Chuỗi giá trị
CS : Chính sách
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
HTX : Hợp tác xã
KN : Khả năng
LK : Liên kết
MT : Môi trường
MTV : Một thành viên
TNHH : Trách nhiệm hữu hạn
TPP : Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương
UBND : Ủy ban nhân dân
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Kết quả sản xuất kinh doanh chè của tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015 - 2019 ..................................................................................... 66
Bảng 3.2: Diện tích đất trồng chè tại các khu vực trên địa bàn tỉnh Nghệ An ... 70
Bảng 3.3: Số lượng cơ sở chế biến chè và công suất thiết kế năm 2019........ 73
Bảng 3.4: Sản lượng và giá trị sản xuất sản phẩm chè giai đoạn 2015 - 2019 .... 76
Bảng 3.5: Sản lượng và trị giá chè xuất khẩu của tỉnh Nghệ An giai đoạn
2015 - 2019 ..................................................................................... 78
Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu giá trị của các khâu trong chuỗi giá trị ngành chè..... 82
Bảng 3.7. Kết quả phân tích hồi quy bội......................................................... 96
vi
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1: Tốc độ tăng liên hoàn về diện tích trồng, thu hoạt và sản
lượng chè của tỉnh Nghệ An ..................................................... 67
Biểu đồ 3.2: Tốc độ tăng liên hoàn về sản lượng và giá trị sản xuất của
Tỉnh Nghệ An giai đoạn 2015 - 2019....................................... 76
Biểu đồ 3.3: Tốc độ phát triển về sản lượng xuất khẩu và giá trị xuất
khẩu chè Nghệ An..................................................................... 79
Biểu đồ 3.4: Tỷ trọng giá trị gia tăng theo các khâu trong chuỗi giá trị......... 82
Biểu đồ 3.5: Khả năng phát triển chuỗi giá trị chè tỉnh Nghệ An .................. 84
Biểu đồ 3.6: Vai trò của các nhân tố ảnh hưởng đối với chuỗi giá trị
ngành chè .................................................................................. 86
Biểu đồ 3.7: Mức độ đáp ứng yêu cầu đối với các yếu tố đầu vào................. 87
Biểu đồ 3.8: Mức độ hiệu quả của các chính sách.......................................... 89
Biểu đồ 3.9: Mức độ liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi giá trị................ 92
Biểu đồ 3.10: Mức độ hiệu quả của môi trường kinh doanh .......................... 94
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1: Khái niệm chuỗi theo phương pháp Filière .................................... 11
Hình 1.2: Mô hình chuỗi giá trị theo chuỗi cung ứng của Michael Porter..... 15
Hình 1.3: Mô hình chuỗi giá trị của doanh nghiệp ......................................... 15
Hình 1.4: Sơ đồ chuỗi giá trị........................................................................... 19
Hình 1.5: Mô hình nghiên cứu của đề tài luận án ........................................... 33
Hình 2.1: Chuỗi giá trị ngành chè ................................................................... 41
Hình 2.2: Mô hình nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi giá trị ngành chè ... 52
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngành chè, một ngành kinh tế được phát triển ở khu vực nông thôn
vùng trung du, miền núi của Việt Nam, đã giải quyết được một số lượng lớn
việc làm cho lực lao động nông nghiệp nông thôn. Mặt khác, ngành chè Việt
Nam đang là một trong những ngành hàng có tiềm năng phát triển cả về sản
lượng, chất lượng và quy mô thị trường, đặc biệt là những sản phẩm chè có
chất lượng cao và các loại chè đặc sản. Với vai trò và tiềm năng phát triển của
ngành chè, chính phủ đã xác định sản phẩm chè là một trong những sản phẩm
xuất khẩu chủ lực của quốc gia và ngành chè cần được phát triển theo hướng
phát triển sản xuất loại hàng hóa chiến lược cho xuất khẩu, thu về ngoại tệ
cho đất nước. Vì vậy, việc phát triển ngành chè về cả quy mô và chất lượng
đang và sẽ là một trong những giải pháp chiến lược trong chiến lược phát
triển kinh tế của các tỉnh có sản xuất chè nói riêng và của quốc gia nói chung.
Nghệ An là một tỉnh trung tâm vùng Bắc Trung bộ, nằm trong hành
lang kinh tế Đông - Tây nối liền Myanma - Thái Lan - Lào - Việt Nam - Biển
Đông. Với vị trí này, Nghệ An có vai trò quan trọng trong việc giao lưu kinh
tế, thương mại giữa miền Bắc và miền Nam Việt Nam và với các nước khác
trong khu vực, đặc biệt là các nước Đông Nam Á như: Lào, Thái Lan và
Trung Quốc. Đây cũng là điều kiện thuận lợi để Nghệ An kêu gọi đầu tư phát
triển kinh tế - xã hội, xây dựng và phát triển kinh tế biển, kinh tế đối ngoại và
mở rộng hợp tác quốc tế. Nghệ An cũng là một trong 3 vùng sản xuất chè trọng
điểm của Việt Nam, các sản phẩm từ Chè Nghệ An cũng đã và đang tiếp cận
gần hơn tới các thị trường trong và ngoài nước [20].
Trong thời gian vừa qua, Nhận thức được vai trò của ngành chè, trong
giai đoạn vừa qua ngành chè đã nhận được sự quan tâm và đầu tư thích đáng
của Tỉnh cả về chiều rộng và chiều sâu. Tỉnh đã thực hiện đầu tư vào lĩnh vực
2
phát triển nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao khu vực miền Tây Nghệ An,
tập trung vào thực hiện các dự án vùng sản xuất nguyên liệu gắn với chế biến
nông sản và thị trường tiêu thụ với cây chè nói riêng và các loại nông nghiệp
nói chung (cây lương thực, rau quả, rau thực phẩm, hoa cây cảnh, dứa, cam,
cà phê, cao su, chè, sắn, mía…) theo hướng thâm canh để chuyển đổi sang
nông nghiệp hàng hóa. Hàng năm, giá trị xuất khẩu chè của Nghệ An đạt từ 5-
7,5 triệu USD. Với 7.500 ha chè; 8 dây chuyền chế biến chè đen (trong đó có
7 dây chuyền chè đen CTC, 1 dây chuyền chè đen OTD) và 12 dây chuyền
chế biến chè xanh công nghiệp, sản phẩm chè của Nghệ An đã xuất khẩu đến
nhiều nước trên thế giới như Anh, Hà Lan, Ba Lan, Nga, Đài Loan,
Afghanistan, Pakistan... Giá trị xuất khẩu chè hàng năm đạt từ 5-7,5 triệu
USD, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu bình quân giai đoạn 2015 - 2019 đạt
10,37% [3]. Tuy nhiên, chè Nghệ An mới chỉ là nguyên liệu đầu vào cho các
hãng sản xuất chè lớn trên thế giới và chưa thực sự tạo được thương hiệu
riêng. Sản phẩm chè tiêu thụ chủ yếu ở dạng nguyên liệu thô hoặc bán thành
phẩm, kể cả chè xuất khẩu (chè xanh, chè đen) chủ yếu đóng bao 30kg, 50kg,
sau đó nhà nhập khẩu chế biến tinh, đóng gói, tiêu thụ mang thương hiệu của
họ. Chính vì vậy, giá trị kinh tế của ngành chè chưa thực sự đạt được như theo
mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế, đồng thời, làm giảm hiệu quả kinh tế
của ngành sản xuất Tỉnh có lợi thế, giảm hiệu quả sử dụng nguồn lực của
Tỉnh nói riêng và của nền kinh tế nói chung. Nguyên nhân cơ bản của thực
trạng này là do: (1) Tỉnh chưa thực hiện phân tích chuỗi giá trị ngành chè để
có những căn cứ khoa học và thực tiễn cho việc hoạch định được chiến lược
phát triển sản xuất và chế biến chè, vì vậy, các giải pháp cho việc phát triển
sản xuất và chế biến tiêu thụ chè chưa thực có trọng tâm và mang tính tổng
thể và chiến lược, đặc biệt là chưa có những giải pháp nhằm đẩy mạnh ứng
dụng tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong sản xuất, chế biến, tạo ra sản
phẩm có giá trị cao hơn, có sức cạnh tranh cao trên thị trường quốc tế, từng
3
bước mở rộng thị trường xuất khẩu; (2) Hoạt động phối hợp khâu sản xuất,
chế biến, tiêu thụ và quản lý chuỗi cung ứng đối với sản phẩm chè chưa được
thực hiện tốt, vì vậy, việc chuyển giao kiến thức khoa học công nghệ cho
người trồng chè, việc đổi mới nâng cao thiết bị công nghệ chế biến chè để
nâng cao sản lượng và chất lượng chè đang là một trong những hạn chế của
tỉnh nhằm nâng cao giá trị kinh tế của ngành chè. Qua số liệu điều tra cho
thấy, người trồng chè chưa được tiếp cận nhiều với khoa học công nghệ nên
việc đầu tư không đúng mức, thu hoạch không khoa học, dẫn đến chè phát
triển không đều, chè nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn… làm giảm giá chè
nguyên liệu hoặc tăng chi phí chế biến chè, từ đó làm giảm giá trị gia tăng và
lợi nhuận của toàn ngành; (3) Cho tới nay, các công trình nghiên cứu về chuỗi
giá trị ngành chè và phương pháp phân tích chuỗi giá trị ngành chè như một
khung lý thuyết giúp cho việc phân tích lượng hóa mức độ đóng góp của các
khâu trong chuỗi giá trị ngành chè còn hạn chế. Vì vậy, việc phân tích lượng
hóa các yếu tố trong chuỗi giá trị ngành chè Nghệ An làm căn cứ hoạch định
chính sách phát triển kinh tế của Tỉnh, các giải pháp chiến lược phát triển
ngành chè của Tỉnh chưa được thực hiện một cách khoa học và có căn cứ đã
làm giảm hiệu quả của chính sách kinh tế, chiến lược phát triển ngành chè nói
riêng và kinh tế của Nghệ An nói chung.
Trong thời gian tới, theo lộ trình thực hiện Hiệp định Đối tác Toàn diện
và Tiến bộ xuyên Thái Bình Dương sẽ tạo ra nhiều cơ hội mới cho nền kinh tế
Việt Nam nói chung và ngành chè Nghệ An nói riêng, đặc biệt là cơ hội thu
hút đầu tư và thúc đẩy xuất khẩu sang các nền kinh tế lớn trên thế giới. Cùng
với những cơ hội, Ngành chè Nghệ An cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách
thức không nhỏ như: sự cạnh tranh quyết liệt cả thị trường trong nước và
nước ngoài, đòi hỏi các ngành nông nghiệp nói chung và ngành chè nói riêng
phải có sự liên kết chặt chẽ, tạo thành chuỗi giá trị sản phẩm với quy mô lớn,
chất lượng tốt, giá thành hạ để có thể cạnh tranh trên thị trường thế giới.
4
Xuất phát từ lý do trên, đề tài “Chuỗi giá trị ngành chè tỉnh Nghệ An”
được lựa chọn nghiên cứu đảm bảo tính cấp thiết nhằm hoạch định được hệ
thống giải pháp phát triển chuỗi giá trị ngành chè mang tính tổng thể và trọng
tâm, giúp tỉnh Nghệ An nâng cao giá trị của sản phẩm chè nghệ, tận dụng
được lợi thế cạnh tranh của Tỉnh.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Xây dựng những căn cứ khoa học và thực tiễn cho những giải pháp
phát triển chuỗi giá trị (CGT) ngành chè tỉnh Nghệ An, giúp tỉnh Nghệ An
nâng cao giá trị của sản phẩm chè, tận dụng được lợi thế cạnh tranh của Tỉnh.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
* Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là các nội dung liên
quan đến CGT và phát triển CGT ngành chè trên địa bàn tỉnh.
* Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: Luận án nghiên cứu các vấn đề liên quan đến
CGT và phát triển CGT ngành chè trên địa bàn tỉnh;
- Phạm vi về không gian: Số liệu phục vụ việc nghiên cứu đề tài được
thu thập đối với ngành chè của tỉnh Nghệ An;
- Phạm vi về thời gian: Số liệu thứ cấp phục vụ việc nghiên cứu đề tài
được thu thập trong giai đoạn 2015 - 2019. Số liệu sơ cấp được thu thập trong
năm 2019. Các giải pháp của đề tài được vận dụng trong giai đoạn 2020 - 2025.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng một số phương pháp nghiên cứu, bao gồm:
Phương pháp nghiên cứu định tính: Được sử dụng nhằm tổng quan các
công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài, từ đó xác định định hướng nghiên
cứu của đề tài. Ngoài ra, phương pháp này cũng được sử dụng nhằm xây dựng
khung lý thuyết về CGT ngành chè, từ đề xuất khái niệm CGT ngành chè, xác
5
định nội hàm khái niệm CGT ngành chè và mô tả CGT ngành chè đến xác
định các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CGT ngành chè. Thông qua các
nghiên cứu lý thuyết, luận án tiến hành xây dựng bảng khảo sát về mức độ
quan trọng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên đến phát triển CGT
ngành chè tỉnh Nghệ An. Mẫu phiếu khảo sát được trình bày trong Phụ lục 1.
Phương pháp nghiên cứu định lượng: Được sử dụng nhằm phân tích
thực trạng CGT ngành chè tỉnh Nghệ An trong giai đoạn 2015 - 2019 và rút ra
các kết luận về những kết quả đạt được, những hạn chế và nguyên nhân hạn
chế trong phát triển CGT ngành chè của Tỉnh. Phương pháp thống kê sẽ được
thực hiện theo 2 hướng: phân tích thống kê trên cơ sở số liệu thứ cấp nhằm
nêu được bức tranh tổng thể về chuỗi giá trị ngành chè của Tỉnh Nghệ An và
phương pháp thống kê mô tả với bộ số liệu sơ cấp nhằm lượng hóa được mức
độ quan trọng của các yếu tố cấu thành CGT và các yếu tố ảnh hưởng đến
CGT ngành chè của Tỉnh. Các kết quả nghiên cứu sẽ được sử dụng làm căn
cứ đề xuất các giải pháp về về chính sách kinh tế và tạo lập môi trường kinh
doanh cho doanh nghiệp nhằm phát triển CGT chè tỉnh Nghệ An, từ đó góp
phần sử dụng hiệu quả nguồn lực của Tỉnh.
Luận án xác định có 4 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CGT
chè, bao gồm: (1) các nhân tố về chất lượng yếu tố đầu vào của quá trình sản
xuất/kinh doanh; (2) Các yếu tố thuộc mối liên kết giữa các tác nhân trong
chuỗi giá trị; (3) các nhân tố về chính sách kinh tế; (4) các nhân tố về môi
trường kinh doanh. Biến phụ thuộc là giá trị sản phẩm chè. Dự kiến số biến
bình quân trong mỗi nhóm biến là 5 biến, tổng cộng số lượng biến trong mô
hình là 25 biến. Mức độ của các biến trong mô hình được đo lường bằng
thang điểm Likert (điểm từ 1 đến 5).
- Trên cơ sở các câu hỏi đã được thiết kế trong bảng khảo sát, tác giả
tiến hành thu thập và xử lý các dữ liệu sơ cấp, phân tích thực trạng giá trị sản
6
phẩm chè và các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển CGT chè tỉnh Nghệ An
trong giai đoạn 2015-2019, làm căn cứ đề xuất mô hình nghiên cứu phát triển
CGT chè tỉnh Nghệ An.
Kích thước mẫu được xác định theo phương pháp được áp dụng đối với
phân tích thống kê mô tả, theo đó, cỡ mẫu tối thiểu cần đạt được tính theo
công thức là n = 5*m (m: số biến độc lập) (Tabachnick và Fidell, 1996). Với
33 biến được đưa vào khảo sát, kích thước mẫu được lựa chọn là 165 và
phương pháp chọn mẫu là phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên. Đối tượng trả lời
bảng khảo sát là các lãnh đạo cấp cao và trung của một số cơ quan quản lý
nhà nước và những lãnh đạo cấp cao có kinh nghiệm về sản xuất, chế biến,
tiêu thụ chè của các tổ chức, doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Nghệ An. Số
phiếu điều tra được phân bổ cho mỗi nhóm đối tượng tương ứng với mức độ
tham gia của cho mỗi nhóm vào CGT ngành chè tỉnh Nghệ An và được trình
bày như sau:
Kết cấu mẫu khảo sát
TT Tổ chức/Doanh nghiệp Số phiếu điều tra
Tỷ lệ
(%)
1 Cơ quan quản lý nhà nước 25 15.2
2 Doanh nghiệp/tổ chức sản xuất 35 21.2
3 Doanh nghiệp/tổ chức chế biến 40 24.2
4 Doanh nghiệp/tổ chức thương mại 45 27.3
5 Hiệp hội 20 12.1
Tổng số 165 100
Dữ liệu thu về sẽ được làm sạch và xử lý bằng phần mềm SPSS 20.0,
theo đó, các khái niệm được kiểm định bằng kỹ thuật phân tích nhân tố khẳng
định CFA (Confirmatory factor analysis) nhằm đưa ra các nhân tố thực sự
quan trọng ảnh hưởng đến CGT ngành chè tỉnh Nghệ An. Sau khi lựa chọn