Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam
PREMIUM
Số trang
202
Kích thước
2.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1296

Chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

------------------

PHẠM VĂN TRƯỜNG

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA

DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ TÀI CHÍNH

HỌC VIỆN TÀI CHÍNH

------------------

PHẠM VĂN TRƯỜNG

CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA

DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng

Mã số : 9.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS, TS. LÊ VĂN ÁI

2. PGS, TS. NGÔ THANH HOÀNG

HÀ NỘI - 2020

i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận án này là công trình

nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các tài liệu, kết quả

trình bày trong luận án là trung thực có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Phạm Văn Trường

ii

MỤC LỤC

Trang

Lời cam đoan ...................................................................................................................... i

Mục lục .............................................................................................................................. ii

Danh mục các chữ viết tắt ................................................................................................. v

Danh mục các bảng........................................................................................................... vi

Danh mục các biểu đồ ...................................................................................................... vi

Danh mục các sơ đồ.......................................................................................................... vi

LỜI MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN ................................................................................................ 5

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC ..................... 5

1.1.1. Các nghiên cứu chung về chính sách xã hội hóa dịch vụ sự

nghiệp công ................................................................................................. 5

1.1.2. Các nghiên cứu liên quan đến chính sách tài chính thúc đẩy xã hội

hóa dịch vụ sự nghiệp công.......................................................................... 8

1.2. NHỮNG KHOẢNG TRỐNG TRONG NGHIÊN CỨU ....................................... 16

TIỂU KẾT CHƯƠNG 1.................................................................................................. 19

Chương 2: LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY

XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG VÀ KINH NGHIỆM

QUỐC TẾ....................................................................................................................... 20

2.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG ............. 20

2.1.1. Khái quát chung về dịch vụ sự nghiệp công................................................ 20

2.1.2. Một số vấn đề lý thuyết về xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công.................. 27

2.2. LÝ THUYẾT VỀ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI

HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG ................................................................... 34

2.2.1. Khái niệm, đặc điểm chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch

vụ sự nghiệp công....................................................................................... 34

2.2.2. Nội dung chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự

nghiệp công................................................................................................. 36

2.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chính sách tài chính thúc đẩy

xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công............................................................. 41

2.2.4. Tác động của chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự

nghiệp công................................................................................................. 48

iii

2.3. KINH NGHIỆM CỦA CÁC NƯỚC VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI VIỆT

NAM TRONG VIỆC SỬ DỤNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC

ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG.......................................... 53

2.3.1. Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ................................................ 53

2.3.2. Bài học rút ra đối với Việt Nam................................................................... 64

TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................................. 68

Chương 3: THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY

XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM.............................. 69

3.1. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHỦ TRƯƠNG XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ

SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM ...................................................................... 69

3.1.1. Chủ trương xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam ...................... 69

3.1.2. Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xã hội hóa dịch vụ sự

nghiệp công ở Việt Nam ............................................................................ 71

3.2. PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY

XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM........................... 78

3.2.1. Thực trạng chính sách thuế thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự

nghiệp công................................................................................................ 78

3.2.2. Thực trạng chính sách chi ngân sách nhà nước thúc đẩy xã hội hóa

dịch vụ sự nghiệp công .............................................................................. 87

3.2.3. Thực trạng chính sách tín dụng nhà nước thúc đẩy xã hội hóa dịch

vụ sự nghiệp công..................................................................................... 112

3.2.4. Thực trạng cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công

thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công ........................................... 120

3.3. ĐÁNH GIÁ CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA

DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG TRONG NHỮNG NĂM QUA....................... 125

3.3.1. Những kết quả đạt được của chính sách tài chính thúc đẩy xã hội

hóa dịch vụ sự nghiệp công...................................................................... 125

3.3.2. Những hạn chế của chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch

vụ sự nghiệp công và nguyên nhân.......................................................... 131

TIỂU KẾT CHƯƠNG 3................................................................................................ 140

iv

Chương 4: HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC ĐẨY

XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM

2025 TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ........................................................................... 141

4.1. QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI

CHÍNH THÚC ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG Ở

VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2025, TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030.......................... 141

4.1.1. Dự báo tình hình kinh tế- xã hội đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030 .......... 141

4.1.2. Định hướng cơ bản về xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công đến năm

2025, tầm nhìn đến năm 2030.................................................................. 143

4.1.3. Quan điểm, định hướng hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy

xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công........................................................... 147

4.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH THÚC

ĐẨY XÃ HỘI HÓA DỊCH VỤ SỰ NGHIỆP CÔNG........................................ 150

4.2.1. Giải pháp hoàn thiện chính sách thuế thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ

sự nghiệp công.......................................................................................... 150

4.2.2. Giải pháp hoàn thiện chính sách chi ngân sách nhà nước thúc đẩy

xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công........................................................... 154

4.2.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng nhà nước thúc đẩy xã hội

hóa dịch vụ sự nghiệp công...................................................................... 167

4.2.4. Giải pháp hoàn thiện cơ chế tự chủ tài chính trong các đơn vị sự

nghiệp công thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công....................... 173

4.3. CÁC GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN ............................................................................. 183

TIỂU KẾT CHƯƠNG 4................................................................................................ 184

KẾT LUẬN................................................................................................................... 185

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN

ĐẾN LUẬN ÁN............................................................................................................ 187

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 188

v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BHYT : Bảo hiểm y tế

ĐH : Đại học

GD&ĐT : Giáo dục và Đào tạo

GDĐH : Giáo dục đại học

HSSV : Học sinh, sinh viên

KCB : Khám chữa bệnh

KH&CN : Khoa học và Công nghệ

NC&TK : Nghiên cứu và triển khai

NC&TK : Nghiên cứu và triển khai

NCS : Nghiên cứu sinh

NSĐP : Ngân sách địa phương

NSNN : Ngân sách nhà nước

NSTW : Ngân sách trung ương

NHCSXH : Ngân hàng Chính sách Xã hội

NHPT : Ngân hàng phát triển Việt Nam

PPP : Hợp tác công tư

QLNN : Quản lý nhà nước

SNCL : Sự nghiệp công lập

TNDN : Thu nhập doanh nghiệp

TP : Thành phố

TW : Trung ương

THCS : Trung học cơ sở

THPT : Trung học phổ thông

UBND : Ủy ban nhân dân

VAT : Thuế giá trị gia tăng

WHO : Tổ chức Y tế thế giới

XHH : Xã hội hóa

vi

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Chi NSNN của Việt Nam cho sự nghiệp GD&ĐT so với các nước................91

Bảng 3.2: Chi NSNN cho lĩnh vực GD&ĐT giai đoạn 2014 - 2018 ...................................92

Bảng 3.3: Dự toán chi NSNN cho lĩnh vực KH&CN giai đoạn 2016- 2020....................99

Bảng 3.4: Chi NSNN cho sự nghiệp y tế giai đoạn 2014- 2018 ..........................................104

Bảng 3.5: So sánh tốc độ tăng chi NSNN cho sự nghiệp y tế với tốc độ tăng chi

NSNN nói chung..............................................................................................................105

Bảng 3.6: Cơ cấu chi đầu tư phát triển và chi thường xuyên giai đoạn 2014- 2018........... 106

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Số chi NSNN cho lĩnh vực GD&ĐTvà tỷ trọng so với tổng chi NSNN.................93

Biểu đồ 3.2: Cơ cấu chi trung bình NSNN trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo ở

các địa phương giai đoạn 2014 - 2018....................................................... 93

Biểu đồ 3.3: Nguồn NSNN và nguồn XHH chi cho GD&ĐT giai đoạn 2014- 2018 .......... 94

Biều đồ 3.4: Tổng chi NSNN cho lĩnh vực KH&CN................................................... 100

Biểu đồ 3.5: Cơ cấu nguồn tài chính năm 2014 của sự nghiệp Y tế ở Việt Nam........ 104

Biểu đồ 3.6: Biểu diễn số chi NSNN cho sự nghiệp y tế giai đoạn 2014- 2018 ......... 105

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Trang

Sơ đồ 2.1: Quy trình hoạch định chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch

vụ sự nghiệp................................................................................................... 43

Sơ đồ 2.2: Quy trình thực thi chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ

sự nghiệp công............................................................................................... 47

Sơ đồ 2.3: Chi ngân sách nhà nước...................................................................................................50

1

LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Trong cơ chế kế hoạch hóa tập trung, bao cấp, việc sản xuất, cung ứng dịch vụ sự

nghiệp công được xác định là lĩnh vực “sự nghiệp” của xã hội do các đơn vị SNCL

thực hiện theo cơ chế bao cấp. Khi chuyển sang cơ chế thị trường có sự quản lý Nhà

nước, dịch vụ sự nghiệp công đã có sự phát triển nhanh chóng, phong phú, đa dạng, đòi

hỏi phải có nhận thức mới về dịch vụ sự nghiệp công cả về bản chất, cơ chế phát triển,

về nguồn lực và chủ thể tham gia, về vai trò, trách nhiệm của Nhà nước, của xã hội của

người hưởng thụ và của tất cả chủ thể tham gia sản xuất cung ứng dịch vụ sự nghiệp

công phù hợp với thể chế kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế ngày càng sâu rộng.

Trong các văn kiện Đại hội Đảng gần đây đều nhấn mạnh đến cải cách, đổi mới

phương thức hoạt động cung ứng dịch vụ sự nghiệp công sao cho có hiệu quả đáp ứng

nhu cầu hưởng thụ ngày càng cao của người dân về số lượng, chất lượng các loại dịch

vụ sự nghiệp công. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ VII của Đảng nêu rõ “Thực hiện cơ

chế thị trường và đẩy mạnh XHH cung cấp các dịch vụ, cơ cấu lại các đơn vị sự nghiệp

công, giao quyền tự chủ phù hợp, nâng cao năng lực quản trị, hiệu quả hoạt động theo

cơ chế doanh nghiệp… Đối với những hàng hóa, dịch vụ công thiết yếu bao gồm y tế,

giáo dục mà Nhà nước đang kiểm soát giá phải bảo đảm công khai, minh bạch các yếu

tố hình thành giá; tính đúng, tính đủ chi phí và thực hiện theo giá thị trường theo lộ

trình phù hợp... Khuyến khích doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế tham gia

cung ứng dịch vụ công, nhất là các hình thức hợp tác công- tư. Đảm bảo bình đẳng

giữa các đơn vị sự nghiệp công lập và ngoài công lập. Đa dạng các hình thức XHH các

đơn vị sự nghiệp công như: thí điểm cổ phần hóa; giao cộng đồng quản lý, cho thuê cơ

sở vật chất, tài sản của Nhà nước để kinh doanh cung ứng dịch vụ và thực hiện cơ chế

đơn vị sự nghiệp công hoạt động như doanh nghiệp công ích”. Như vậy, Đại hội Đảng

lần thứ VII đã chỉ ra khá toàn diện về nhiệm vụ phương thức XHH dịch vụ công trong

đó có cả dịch vụ sự nghiệp công. Để thực hiện nhiệm vụ XHH dịch vụ sự nghiệp công

mà Đảng đã đề ra, việc không ngừng hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách, pháp

luật về XHH là một yêu cầu có tính quyết định đến sự thành công của chủ trương xã

hội. Hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách, pháp luật tài chính nhằm thúc đẩy mạnh

mẽ XHH dịch vụ công nói chung dịch vụ sự nghiệp công nói riêng là một vấn đề có ý

nghĩa quyết định trong toàn hệ thống chính, pháp luật của Nhà nước về đẩy mạnh XHH

dịch vụ công nói chung và dịch vụ sự nghiệp công nói riêng. Kể từ khi triển khai thực

hiện chủ trương, nhiệm vụ XHH, dịch vụ sự nghiệp công đến nay, chính sách, pháp

luật tài chính trong lĩnh vực XHH dịch vụ sự nghiệp công không ngừng bổ sung sửa

2

đổi góp phần không nhỏ vào kết quả chung của việc thực hiện chủ trương XHH dịch

vụ sự nghiệp công. Tuy nhiên, qua nghiên cứu thực tế chính sách tài chính thúc đẩy

XHH dịch vụ sự nghiệp công vẫn còn có nhiều hạn chế, bất cập cả về lý luận và thực

tiễn: đang thiếu những nghiên cứu và đánh giá trực diện vấn đề chính sách tài chính

thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, đa phần các nghiên cứu mới tập trung nghiên

cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn XHH dịch vụ sự nghiệp công; hiệu lực và hiệu

quả của chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công chưa đạt mục tiêu

đề ra, tác động chính sách chưa toàn diện...

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến những hạn chế kể trên, song nguyên nhân chủ yếu

là các vấn đề có tính lý luận về chính sách tài chính XHH dịch vụ sự nghiệp công chưa

được làm sáng tỏ, mặt khác, việc sơ kết, tổng kết đánh giá chính sách tài chính thúc đẩy

XHH dịch vụ sự nghiệp công chưa được quan tâm đúng mức. Hiện nay chưa có một tài

liệu nào công bố chính thức về thực trạng chính sách tài chính thúc đẩy xã hội dịch vụ

sự nghiệp công để từ đó có biện pháp bổ sung sửa đổi cho thích ứng với yêu cầu XHH

dịch vụ sự nghiệp công ngày càng cao. Nhận rõ thực trạng này nhằm góp phần làm

sáng tỏ một số vấn đề có tính lý luận và thực tiễn chính sách tài chính thúc đẩy XHH

dịch vụ sự nghiệp công, NCS chọn đề tài: “Chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa

dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam” làm đề tài luận án cấp tiến sĩ kinh tế.

2. Mục đích nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của luận án là hoàn thiện lý luận về chính sách tài chính

thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, đồng thời đánh giá thực trạng chính sách tài

chính giá thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn

thiện chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công đến năm 2025, tầm

nhìn năm 2030.

Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, luận án có các nhiệm vụ nghiên cứu sau:

Một là, nghiên cứu các vấn đề có tính lý luận về XHH dịch vụ sự nghiệp công và

những vấn đề có tính lý luận về các chính sách tài chính cụ thể (thuế, chi NSNN, tín

dụng nhà nước, cơ chế tài chính) áp dụng trong các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực

GD&ĐT, KH&CN, Y tế; xem xét có chọn lọc kinh nghiệm thực tiễn chính sách tài

chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công của một số nước trên thế giới;

Hai là, phân tích đánh giá việc thực hiện chủ trương XHH dịch vụ sự nghiệp

công và phân tích đánh giá các chính sách chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ

sự nghiệp công, trong đó tập trung áp dụng vào các đơn vị SNCL thuộc lĩnh vực

GD&ĐT, KH&CN, Y tế;

Ba là, đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch

3

vụ sự nghiệp công, trong đó tập chung vào giải pháp theo các chính sách bộ phận:

chính sách thuế, chi NSNN, tín dụng nhà nước, cơ chế tài chính áp dụng vào các đơn vị

SNCL thuộc lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu của luận án

Luận án tập trung nghiên cứu chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự

nghiệp công ở Việt Nam trên phương diện chủ thể chính sách là Nhà nước và tiếp cận

theo hệ thống các chính sách bộ phận: chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính

sách tín dụng nhà nước và cơ chế tự chủ tài chính áp dụng trong các đơn vị SNCL.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: do chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công có

thể được nhìn nhận theo nhiều góc độ khác nhau, nên để tập trung, luận án nghiên cứu

chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công trên phương diện chủ thể

chính sách là Nhà nước và tiếp cận nghiên cứu chính sách theo các chính sách thành

phần: chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước và cơ chế

tự chủ tài chính áp dụng trong các đơn vị SNCL. Mặt khác, đơn vị SNCL có nhiều lĩnh

vực khác nhau, nên luận án giới hạn nghiên cứu tập trung vào 3 lĩnh vực đặc biệt quan

trọng trong đời sống kinh tế - xã hội hiện nay là: lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế.

- Về không gian: luận án nghiên cứu chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ

sự nghiệp công ở Việt Nam, trên phạm vi cả nước, trong đó tập trung vào các đơn vị

SNCL đặc biệt quan trọng trong đời sống xã hội và có ảnh hưởng tới đại bộ phận người

dân, đó là lĩnh vực GD&ĐT, lĩnh vực KH&CN, lĩnh vực Y tế.

- Về thời gian: phần thực trạng, luận án nghiên cứu chính sách tài chính thúc đẩy

XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam từ năm 2014 đến năm 2018. Các giải pháp

luận án đưa ra cho đến năm 2025, tầm nhìn năm 2030.

4. Phương pháp nghiên cứu

- Cách tiếp cận nghiên cứu: xuất phát từ những khoảng trống trong các nghiên

cứu lý luận về chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công; cũng như từ

những vấn đề thực tiễn chưa giải quyết được trong các nội dung chính sách tài chính

thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam giai đoạn vừa qua, luận án đã nêu ra

các câu hỏi nghiên cứu cần giải quyết. Xuất phát từ các câu hỏi nghiên cứu đó, kết hợp

với việc xem xét các mô hình, các lý thuyết về chính sách tài chính, các kết quả từ phân

tích thực trạng... cũng như định hướng chiến lược trong chính sách tài chính thúc đẩy

XHH dịch vụ sự nghiệp công tới năm 2025, tầm nhìn năm 2030; luận án đã tập trung

đề xuất các giải pháp để hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự

nghiệp công ở Việt Nam.

4

- Phương pháp luận: Ngoài việc sử dụng các phương pháp nghiên cứu chủ yếu

trong khoa học xã hội bao gồm phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử,

luận án còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu, như: phương pháp diễn dịch,

phương pháp quy nạp, phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp

phân tích và tổng hợp...

- Phương pháp nghiên cứu cụ thể: Trên cơ sở những nghiên cứu lý thuyết, NCS

xây dựng khung lý thuyết cho những phân tích và đánh giá thực trạng chính sách tài

chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công: sử dụng cách tiếp cận theo quá trình để đi

vào phân tích các bộ phận của chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp

công; sử dụng mô hình SWOT để đánh giá cơ hội và thách thức, điểm mạnh và điểm

yếu của chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công trong bối cảnh hiện

nay; trong các nghiên cứu của luận án, có sử dụng số liệu thứ cấp.

5. Những kết quả nghiên cứu mới

- Bổ sung thêm lý luận về chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp

công, trong đó tập trung phân tích theo các chính sách bộ phận: chính sách thuế, chính

sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước áp dụng vào lĩnh vực sự nghiệp và cơ

chế tự chủ tài chính áp dụng trong các đơn vị SNCL.

- Phác thảo được bức tranh trung thực về thực trạng chính sách tài chính thúc đẩy

XHH dịch vụ sự nghiệp công theo các chính sách bộ phận: chính sách thuế, chính sách

chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước và cơ chế tài chính áp dụng vào các đơn vị

SNCL, đặc biệt là áp dụng trong lĩnh vực GD&ĐT, KH&CN, Y tế.

- Đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự

nghiệp công theo các chính sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà

nước và cơ chế tài chính áp dụng vào các đơn vị SNCL gắn với những đặc điểm cung

ứng dịch vụ sự nghiệp công, phù hợp với định hướng về XHH dịch vụ sự nghiệp công

của Chính phủ.

6. Kết cấu luận án

Ngoài Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu

thành 4 chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án

Chương 2: Lý thuyết về chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự

nghiệp công và kinh nghiệm quốc tế

Chương 3: Thực trạng chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp

công ở Việt Nam

Chương 4: Hoàn thiện chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp

công ở Việt Nam đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030

5

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

Vấn đề cung ứng dịch vụ sự nghiệp công trong điều kiện kinh tế thị trường có sự

quản lý của Nhà nước là một vấn đề lớn không chỉ có tác động đến lợi ích của người

cung ứng và đối tượng hưởng thụ mà còn có tác dụng mạnh mẽ đến lợi ích phát triển

kinh tế, xã hội của đất nước. Kinh tế, xã hội của quốc gia có phát triển ổn định bền

vững hay không phụ thuộc nhiều yếu tố, trong đó yếu tố cung ứng dịch vụ sự nghiệp

công là yếu tố quan trọng ảnh hưởng năng suất, hiệu quả của nền kinh tế, vị thế của đất

nước trên trường quốc tế, thậm chí còn ảnh hưởng đến thể chế chính trị của quốc gia.

Vì thế ngày nay không một quốc gia nào không quan tâm nghiên cứu vấn đề cung ứng

dịch vụ sự nghiệp công. Trong thực tế, ở Việt Nam cũng như các nước để bảo đảm cho

việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đạt hiệu quả, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của

xã hội phù hợp với sự vận động của các quy luật kinh tế thị trường, các nước đều tiến

hành tiến hành cải cách, đổi mới khu vực công theo nhiều cách thức và những chính

sách khác nhau. Trong đó, việc hoàn thiện, đổi mới hệ thống chính sách tài chính nhằm

vừa tạo ra áp lực, vừa khuyến khích việc nâng cao hiệu quả trong hoạt động cung ứng

dịch vụ sự nghiệp công của các chủ thể trong xã hội là vấn đề được các nhà nghiên cứu

trong và ngoài nước hết sức quan tâm. Hiện nay xung quanh vấn đề sử dụng chính sách

tài chính tác động đến việc cung ứng dịch vụ sự nghiệp công đã có không ít các công

trình trong và ngoài nước nghiên cứu. Tham khảo các công trình nghiên cứu đã công

bố vừa bổ sung những tư liệu, tri thức cho việc triển khai thực hiện luận án vừa xác

định những vấn đề mà các công trình đã công bố xung quanh chủ đề chính sách tài

chính chưa được để cập, từ đó luận án tiếp tục nghiên cứu, bổ sung.

1.1. CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU TRONG VÀ NGOÀI NƯỚC

Nhằm đóng góp cơ sở lý luận và thực tiễn cho hoạch định cơ chế, chính sách,

pháp luật thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công ở Việt Nam, kể từ Đại hội Đảng lần

thứ VIII khi chủ trương xã hội dịch vụ công nói chung, dịch vụ sự nghiệp công nói

riêng chính thức được triển khai thực hiện, đã có không ít các công trình nghiên cứu

dưới dạng luận án tiến sĩ, các đề tài NCKH, các bài khoa học, các bài tham luận trong

các hội thảo khoa học được công bố. Sau đây NCS sẽ tổng quan theo các nhóm nội

dung liên quan đến chính sách tài chính thúc đẩy XHH dịch vụ sự nghiệp công, cụ thể:

1.1.1. Các nghiên cứu chung về chính sách xã hội hóa dịch vụ sự nghiệp công

Liên quan đến nội dung nghiên cứu này có các công trình tiêu biểu như:

- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ, mã số 2004/13 do TS. Chu Văn Thành làm

chủ nhiệm, với chủ đề“Dịch vụ công và XHH dịch vụ công trong điều kiện cải cách

6

hành chính ở Việt Nam hiện nay”, nghiệm thu năm 2004 đã nghiên cứu các nội dung

[62]: bản chất, các loại dịch vụ, đặc trưng các loại dịch vụ công, thực chất XHH dịch

vụ công; phân tích đánh giá rõ thực trạng quản lý và tổ chức cung ứng dịch vụ công và

đẩy mạnh XHH dịch vụ công đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính nhà nước; đề xuất

nhiều giải pháp có tính khả thi ở tầm vĩ mô. Tuy nhiên, trong đề tài tác giả cũng chưa

nghiên cứu một cách sâu sắc tác động của vấn đề tài chính đối vấn đề XHH như chính

sách thuế, chính sách chi NSNN, chính sách tín dụng nhà nước, chính sách tự chủ tài

chính trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Nhìn những phân tích tác động tài chính đến

XHH dịch vụ sự nghiệp công còn mờ nhạt.

- Nhóm tác giả Chu Hiểu Lệ, Đặng Tú Vân với bài báo “Cải cách và sự phát

triển mới của dịch vụ công ở Mỹ”, đăng trên Thông tin những vấn đề lý luận, số 4 năm

2008 [45] đã đề cập đến những cải cách và việc triển khai dịch vụ công tại Mỹ, trong

đó đặc biệt là đẩy mạnh XHH dịch vụ công. Tuy nhiên do phạm vi của một bài báo

khoa học về các vấn đề chung liên quan đến triển khai dịch vụ công tại Mỹ, nên các tác

giả của các bài báo chủ yếu tập trung phân tích XHH với bối cảnh và điều kiện của

nước Mỹ, có nhiều điểm rất khác biệt đối với Việt Nam, nhất là về các vấn đề tài chính.

- Luận án tiến sĩ của Đặng Thị Lệ Xuân với đề tài “XHH y tế ở Việt Nam- lý

luận- thực trạng và giải pháp” đã bảo vệ tại Đại học Kinh tế quốc dân năm 2011 [80].

Nội dung cốt lõi của luận án là trình bày một cách có hệ thống vấn đề lý luận cũng như

thực trạng XHH trong lĩnh y tế ở Việt Nam, nhấn mạnh đến tính đặc thù và lợi thế hoạt

động XHH dịch vụ sự nghiệp công ở lĩnh vực y tế, từ đó luận án đã nghiên cứu đề xuất

hàng loạt chính sách, giải pháp đối với vấn đề XHH hoạt động cung ứng dịch vụ sự

nghiệp công trong lĩnh vực y tế. Tuy nhiên, qua nghiên cứu nội dung của luận án cho

thấy vấn đề tài chính- một vấn đề có tính quyết định đến sự thành công của XHH dịch

vụ sự nghiệp công trong lĩnh vực y tế chưa được phân tích lý giải một cặn kẽ chi tiết

sâu sắc trong luận án.

- Luận án tiến sĩ của Lương Thị Việt Hà với đề tài “Quản lý hoạt động tham gia

XHH giáo dục của trường phổ thông khu vực đồng bằng sông Hồng”, bảo vệ tại Viện

Khoa học Giáo dục Việt Nam năm 2014 [26]. Nội dung chính của Luận án là đi sâu

nghiên cứu sự tham gia hoạt động XHH dịch vụ sự nghiệp công tại các trường trung

học khu vực đồng bằng sông Hồng của các chủ thể bao gồm các cơ quan quản lý nhà

nước, các chủ thể phi nhà nước, đồng thời đề cập đến các hình thức và nội dung tham

gia các chủ thể, từ đó đề cập đến công tác quản lý đối với hoạt động tham gia, đặc biệt

là hoạt động tham gia đầu tư tài chính của các chủ thể. Tuy nhiên, nội dung của luận án

cho thấy việc quản lý tham gia đầu tư tài chính của các chủ thể vào hoạt động cung ứng

các dịch vụ giáo dục phổ thông chưa được luận án tập trung nghiên cứu nhiều.

7

- Luận án tiến sĩ của Trần Thu Hương với đề tài “Hoàn thiện pháp luật về XHH

dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp Việt Nam”, đã bảo vệ tại Học viện Chính trị

Quốc gia Hồ Chí Minh năm 2017 [41]. Luận án tập trung nghiên cứu khía cạnh pháp

luật về XHH dịch vụ công trong lĩnh vực tư pháp Việt Nam trên phương diện lý luận

và thực tiễn. Nghiên cứu toàn bộ nội dung của luận án cho thấy, luận án đã có những

đóng góp nhất định trong việc làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn ở lĩnh vực pháp

luật tác động đến vấn đề XHH dịch vụ công ở ngành tư pháp - một ngành có vị trí quan

trọng đến sự ổn định của xã hội. Tuy nhiên, do chủ đề nghiên cứu của luận án là khía

cạnh pháp luật, nên thiếu vắng việc nghiên cứu về chính sách pháp luật tài chính đối

vấn đề XHH dịch vụ công của ngành tư pháp.

- Công trình nghiên cứu của các tác giả thuộc WB với sản phẩm là quyển sách có

tựa đề: “Đặt GDĐH vào công việc của ngân hàng thế giới thuộc khu vực Đông Nam

Á”- Putting Higher Education to Work- Skills and Research for Growth in East Asia

cũng đã đề cập đến nội dung XHH cung ứng một số loại dịch vụ công [82]. Trong đó

đã xác định Chính phủ chỉ đóng vai trò là nhà hoạch định chiến lược, người đảm bảo

cung ứng các dịch vụ công thông qua việc ủy quyền tối đa nhiệm vụ sản xuất ra các

dịch vụ công cho các đơn vị ngoài nhà nước. Nhiều nước đang áp dụng mô hình mở

rộng sự tham gia của các thành phần kinh tế trong hoạt động cung cấp dịch vụ công và

giảm bớt sự tham gia trực tiếp của nhà nước trong lĩnh vực này. Mô hình tham gia của

xã hội (công dân, các tổ chức phi chính phủ, phi lợi nhuận, các tổ chức vì lợi nhuận

trong nước cũng như có yếu tố nước ngoài...) hay còn gọi là XHH cung ứng dịch vụ

công đang trở thành một xu thế phổ biến. Có nhiều hình thức thu hút sự tham gia của

xã hội trong hoạt động cung cấp dịch vụ công. Một là, nhà nước và nhân dân cùng làm,

theo mô hình này, nhà nước phối hợp cung ứng dịch vụ công với các thành phần kinh

tế khác dưới hình thức liên doanh, liên kết, hợp tác. Nhà nước cũng có thể sử dụng

ngân sách để ký kết các hợp đồng cung cấp dịch vụ với các nhà cung cấp dịch vụ thuộc

các thành phần kinh tế.

Bên cạnh đó, để đẩy mạnh công tác XHH dịch vụ sự nghiệp công, một số công

trình nghiên cứu vấn đề huy động nguồn lực tài chính phát triển dịch vụ sự nghiệp

công. Nhiều tác giả trong nước có nhiều công trình nghiên cứu vấn đề huy động nguồn

tài chính phát triển dịch vụ sự nghiệp công, điển hình có một công trình nghiên cứu sau

đây: Bài báo “Huy động vốn đầu tư của doanh nghiệp cho KH&CN- rào cản và giải

pháp” của tác giả TS. Lê Hoàng Bá Huyền - Đại học Hồng Đức, bài đăng trên Tạp chí

Tài chính kỳ 1 tháng 8/2019 [42], bài báo đề xuất khơi thông và tăng cường huy động

các nguồn lực xã hội đầu tư cho phát triển khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo,

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!