Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

T
PREMIUM
Số trang
132
Kích thước
50.0 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1413

Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

DANH NGỌC BÌNH

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở KHI LY HÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở KHI LY HÔN

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Định hướng ứng dụng

Mã số: 60380103

Người hướng dẫn khoa học : TS. Lê Vĩnh Châu

Học viên : Danh Ngọc Bình

Lớp : Cao học Luật, Kiên Giang Khóa 1

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2022

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan Luận văn thạc sĩ “Chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử

dụng đất ở khi ly hôn” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn

khoa học của của TS. Lê Vĩnh Châu. Nội dung Luận văn do tôi nghiên cứu và soạn

thảo một cách độc lập, không sao chép bất kỳ Luận án, Luận văn hay các loại văn

bản tương tự khác. Tất cả những nội dung tham khảo, kế thừa đều được trích dẫn và

tham chiếu đầy đủ. Các dữ liệu và thông tin trong Luận văn hoàn toàn trung thực.

Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về các cam đoan nêu trên của mình.

Tác giả

Danh Ngọc Bình

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

TT CHỮ ĐƯỢC VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT

1 Bộ luật Dân sự BLDS

2 Bộ luật Tố tụng dân sự Bộ Luật TTDS

3 Luật Hôn nhân và gia đình Luật HNGĐ

4

Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày

15/5/2014 của Chính phủ quy định

chi tiết thi hành một số điều của Luật

Đất đai

Nghị định 43/2014/NĐ-CP

5 Tòa án nhân dân TAND

6

Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT￾TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06

tháng 01 năm 2016 của Tòa án nhân

dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân

tối cao, Bộ Tư pháp về hướng dẫn thi

hành một số quy định của Luật Hôn

nhân và gia đình

Thông tư liên tịch 01/2016/TTLT￾TANDTC-VKSNDTC-BTP

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1

CHƯƠNG 1. XÁC ĐỊNH QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở LÀ TÀI SẢN CHUNG

CỦA VỢ CHỒNG.....................................................................................................7

1.1. Xác định quyền sử dụng đất ở là tài sản chung của vợ chồng căn cứ

vào nguồn gốc tài sản..........................................................................................7

1.2. Xác định quyền sử dụng đất ở là tài sản chung của vợ chồng căn cứ

vào thời kỳ hôn nhân........................................................................................13

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................22

CHƯƠNG 2. CĂN CỨ VÀ PHƯƠNG THỨC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA

VỢ CHỒNG LÀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở KHI LY HÔN ............................23

2.1. Căn cứ chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly

hôn......................................................................................................................23

2.2. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở

khi ly hôn ...........................................................................................................30

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................40

KẾT LUẬN..............................................................................................................41

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Hôn nhân là quan hệ giữa vợ và chồng sau khi kết hôn, là sự tự nguyện liên

kết bền vững giữa một người nam và một người nữ trên nguyên tắc hoàn toàn tự

nguyện, bình đẳng, tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật. Sự tự nguyện này

với ý chí cùng nhau xây dựng gia đình no ấm, bình đẳng, tiến bộ, hạnh phúc và bền

vững. Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, quan hệ hôn nhân chịu sự tác động của

nhiều yếu tố chủ quan và khách quan đã không giữ được ý nghĩa như mong muốn

ban đầu dẫn đến đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt

được và xảy ra tình trạng ly hôn.

Kết hôn là một hiện tượng bình thường nhằm xác lập quan hệ vợ chồng thì ly

hôn là một hiện tượng bất bình thường, là mặt trái hôn nhân nhưng đó lại là mặt

không thể thiếu khi hôn nhân tan vỡ. Vợ chồng mâu thuẫn trầm trọng thì ly hôn là

sự cần thiết cho cả hai, vì nó giải phóng cho hai vợ chồng, các con cũng như thành

viên khác trong gia đình khỏi mâu thuẫn, xung đột, bế tắc trong cuộc sống.

Khi ly hôn, quan hệ nhân thân giữa vợ và chồng chấm dứt đồng thời cũng đặt

ra các vấn đề về quan hệ tài sản giữa vợ và chồng cần được giải quyết. Quyền sử

dụng đất ở với tư cách là quyền tài sản, được phép tham gia trong giao lưu dân sự,

từ đó phát sinh quyền và nghĩa vụ liên quan. Nội dung quyền này không chỉ được

quy định cụ thể trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Đất đai năm 2013, mà còn có

một số nội dung quy định khá cụ thể trong chế định ly hôn của Luật Hôn nhân và

gia đình năm 2014. Tuy nhiên do quyền sử dụng đất ở là một loại tài sản mang tính

chất đặc biệt, thường có giá trị thực tế và giá trị sử dụng lớn, có ý nghĩa quan trọng

trong khối tài sản chung của vợ chồng nên tranh chấp về tài sản chung là quyền sử

dụng đất ở khi ly hôn diễn ra khá phổ biến về số lượng và phức tạp về nội dung.

Thực tế giải quyết loại tài sản này trong những năm vừa qua cho thấy Toà án gặp

không ít khó khăn, một trong những nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng này là do

còn tồn tại một số bất cập từ pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng, trong đó

bao gồm chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở, như:

Một là, pháp luật quy định chưa cụ thể về xác định công sức đóng góp của vợ,

chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung. Đặc biệt là trường

hợp vợ chồng sống cùng gia đình khi ly hôn yêu cầu chia tài sản là nhà ở, quyền sử

dụng đất chung của gia đình.

2

Hai là, pháp luật hiện hành chưa quy định hình thức của thoả thuận phân chia

tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn là quyền sử dụng đất ở.

Ba là, nhận định của các cấp Tòa án chưa có sự thống nhất, đồng bộ trong

việc chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở bằng hiện vật hay bằng

giá trị.

Bốn là, chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở bằng hiện vật

vẫn còn một số vụ án áp dụng chưa thống nhất và đồng bộ. Trong đó, việc chia tài

sản chung của vợ chồng bằng hiện vật khi một bên là người nước ngoài vẫn còn

những tồn tại, hạn chế.

Đã có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về chia tài sản chung của vợ

chồng, trong đó cũng đã có các công trình nghiên cứu chuyên sâu về chia tài sản

chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất, tuy nhiên, số lượng công trình nghiên

cứu về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở chưa nhiều.

Vì vậy, việc nghiên cứu, phân tích để làm sáng tỏ những quy định của Luật

Hôn nhân và gia đình hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử

dụng đất ở là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn sâu sắc.

Từ thực tiễn nêu trên, tác giả chọn đề tài “Chia tài sản chung của vợ chồng là

quyền sử dụng đất ở khi ly hôn” để làm luận văn cao học của mình.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Qua tìm hiểu, thời gian qua việc nghiên cứu về đề tài “Chia tài sản chung của

vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn” đã được nhiều tác giả trong giới khoa

học pháp lý nói đến qua nhiều công trình, ở các cấp độ khác nhau như:

(i) Nhóm giáo trình và sách chuyên khảo

- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Luật

Hôn nhân và gia đình Việt Nam, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam. Nội

dung của giáo trình có đề cập đến những vấn đề chung về hôn nhân và gia đình,

chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, đặc biệt là các vấn đề pháp lý liên quan đến

chia quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn. Công trình đã nêu ra những vấn

đề mang tính chất giáo khoa về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, đây là

nguồn tư liệu quan trọng để tác giả triển khai một số vấn đề cần nghiên cứu trong

luận văn của mình.

- Lê Vĩnh Châu (Chủ biên), (2018), Sách tình huống (bình luận bản án)

Luật Hôn nhân và gia đình, Nxb. Hồng Đức, Hội Luật gia Việt Nam. Cuốn sách

này là tập hợp những bản án, quyết định mà nhóm tác giả đã lựa chọn liên quan

3

đến những vấn đề pháp lý phát sinh trong lĩnh vực Hôn nhân và gia đình, đặc biệt

là vấn đề liên quan phương thức chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn, xác

định tài sản chung của vợ chồng do được tặng cho, xác định tài sản chung và tài

sản riêng khi giải quyết tranh chấp tài sản của vợ chồng. Đây là nguồn tài liệu có

giá trị thực tiễn cao và thật sự rất hữu ích cho người viết tham khảo trong quá trình

tham gia nghiên cứu.

- Trường Đại học Luật Hà Nội (2017), Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình

Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân. Giáo trình cũng trình bày các vấn đề pháp lý cơ

bản về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nói chung cũng như vấn đề chia

quyền sử dụng đất của vợ chồng khi ly hôn. Tuy nhiên, nghiên cứu này hướng đến

việc phục vụ cho việc giảng dạy trong cơ sở đào tạo Luật, vì vậy chưa đánh giá thực

tiễn, chỉ ra bất cập, vướng mắc.

(ii) Nhóm bài viết nghiên cứu, bài báo trên tạp chí

Nguyễn Xuân Bình, Lê Vân Anh (2019), “Nguyên tắc chia tài sản chung của

vợ chồng khi ly hôn”, Tạp chí Tòa án nhân dân. Bài viết có nội dung phân tích quy

định của pháp luật hiện hành về nguyên tắc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly

hôn, đồng thời chỉ ra những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng.

Vũ Thị Thanh Huyền (2018), “Thỏa thuận về tài sản chung của vợ chồng khi

ly hôn”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 9 (318). Bài viết đã phân tích về chế định

thỏa thuận xác lập chế độ tài sản của vợ chồng và phân chia tài sản chung của vợ

chồng khi ly hôn.

Đỗ Văn Nhật (2012), “Một số vấn đề về chia tài sản của vợ chồng khi ly

hôn”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật, số 3 (240). Bài viết có phân tích quy định

pháp luật, nêu lên một số quan điểm liên quan đến chia tài sản của vợ chồng khi ly

hôn. Tuy nhiên, các vấn đề phân tích trên được thể hiện ở thời điểm Luật Hôn nhân

và gia đình năm 2000 có hiệu lực.

Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề pháp

lý cơ bản, nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn trong đó có

quyền sử dụng đất, tuy nhiên quyền sử dụng đất ở với những đặc điểm pháp lý riêng

được quy định tại Luật Đất đai lại chưa được nghiên cứu một cách cụ thể, chi tiết

với tư cách là một quyền tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn sẽ được phân chia

như thế nào. Do đó, việc nghiên cứu chuyên sâu phạm trù quy định này sẽ tạo thuận

lợi nhất định, giúp cho quá trình xác định và phân chia tài sản chung của vợ chồng

khi ly hôn được giải quyết nhanh chóng, bảo vệ hài hòa lợi ích của các bên.

4

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài

Trên cơ sở phân tích lý luận, đánh giá thực tiễn áp dụng pháp luật, chỉ ra bất

cập, vướng mắc về chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly

hôn, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật, nâng cao hiệu quả áp dụng

pháp luật về chia tài sản chung là quyền sử dụng đất ở của vợ chồng khi ly hôn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài

Với mục đích nghiên cứu nêu trên, đề tài có nhiệm vụ phân tích, đánh giá làm

sáng tỏ các vấn đề sau:

- Phân tích, làm sáng tỏ các quy định pháp luật hiện hành về cách xác định tài

sản chung là quyền sử dụng đất ở của vợ chồng khi ly hôn; nguyên tắc chia tài sản

chung là quyền sử dụng đất ở của vợ chồng khi ly hôn;

- Phân tích, đánh giá về thực trạng áp dụng các quy định pháp luật hiện hành,

chỉ ra các bất cập, vướng mắc trong quá trình áp dụng pháp luật về xác định, phân

chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn;

- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật về xác

định, phân chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn.

4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu là quy định của pháp luật về căn cứ, phương thức chia

tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn. Các quy định này

được điều chỉnh trong Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân và Gia đình năm

2014, Luật Đất đai năm 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành về các luật trên.

Thực tiễn thi hành, vướng mắc, bất cập về việc chia tài sản chung của vợ chồng là

quyền sử dụng đất ở khi ly hôn qua các vụ án dân sự cũng được khắc họa để làm

căn cứ kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Công trình chỉ nghiên cứu về việc chia tài sản chung của vợ chồng là quyền

sử dụng đất ở khi ly hôn. Trọng tâm là ở quan điểm áp dụng pháp luật khi xét xử

của hai cấp Tòa sơ thẩm và phúc thẩm.

Nghiên cứu của tác giả dựa trên quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình

năm 2014 cùng văn bản hướng dẫn cho Luật này. Tuy nhiên để làm rõ hơn từng vấn

đề pháp lý nêu ra, tác giả có sử dụng quy định của pháp luật dân sự, pháp luật đất

đai cũng như các văn bản pháp luật hôn nhân và gia đình các giai đoạn trước đây

5

Về địa bàn, tác giả nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau qua các vụ án

dân sự.

Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thực tiễn áp dụng pháp luật từ 2014 đến nay.

5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài

Đề tài được triển khai trên cơ sở vận dụng tổng hợp nhiều phương pháp

nghiên cứu khoa học khác nhau như phương pháp phân tích, phương pháp diễn giải,

phương pháp so sánh, phương pháp chứng minh, phương pháp tổng hợp. Dựa trên

kết cấu thành hai chương của đề tài là xác định và phân chia tài sản chung của vợ

chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn. Mỗi chương sẽ giải quyết dứt điểm một

vấn đề, do đó trong từng chương tác giả sẽ sử dụng kết hợp nhiều phương pháp

khác nhau, cụ thể như sau:

Phương pháp phân tích, phương pháp so sánh, phương pháp chứng minh,

phương pháp tổng hợp được sử dụng ở Chương 1 để: Phân tích các quy định của

các điều luật có liên quan, chỉ ra những vấn đề còn chưa rõ ràng, đi sâu làm rõ việc

xác định tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn; dùng

phương pháp chứng minh để chứng minh cho các nhận định, lập luận của tác giả;

sau cùng là sử dụng phương pháp tổng hợp để tổng kết lại những vấn đề, lập luận

mà tác giả đã nêu tra trong các tiểu mục và toàn chương, nêu ra quan điểm cá nhân

về các vấn đề cần nghiên cứu.

Phương pháp phân tích, diễn giải, phương pháp chứng minh, phương pháp

tổng hợp được sử dụng ở Chương 2, việc sử dụng kết hợp tương tự như ở Chương

1, trong đó tác giả sẽ sử dụng phương pháp diễn giải khi trình bày nội dung được

nêu ra trong vấn đề cần giải quyết, diễn giải về nội dung điều luật; sử dụng phương

pháp chứng minh để chứng minh cho những điều vừa diễn giải, chứng minh cho

những lập luận, nhận định và quan điểm của tác giả; phương pháp phân tích dùng để

phân tích các nội dung của bản án làm rõ thêm vấn đề pháp lý được nêu ra trong các

dẫn chứng là các bản án thực tế; phương pháp tổng hợp để đúc, rút lại vấn đề và đưa

ra kết luận.

Phương pháp tổng hợp để đúc kết lại các vấn đề đã giải quyết tại phần Tổng

kết Chương 1, Tổng kết Chương 2 và Tổng kết toàn luận văn.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho cá nhân, tổ chức

trong công tác nghiên cứu, học tập, áp dụng thực tiễn trong việc giải quyết các vấn đề

liên quan đến việc chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn.

6

Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cái nhìn sâu và thực tế

đối với việc chia tài sản chung của vợ là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn.

Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn

thiện pháp luật, đảm bảo tính thi hành cao trong thực tế về việc chia tài sản chung

của vợ chồng là quyền sử dụng đất ở khi ly hôn.

7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn

bao gồm 02 chương, cụ thể như sau:

Chương 1: Xác định quyền sử dụng đất ở là tài sản chung của vợ chồng.

Chương 2: Căn cứ và phương thức chia tài sản chung của vợ chồng là quyền

sử dụng đất ở khi ly hôn.

7

CHƯƠNG 1

XÁC ĐỊNH QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT Ở

LÀ TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

Tài sản chung của vợ chồng được quy định tại Điều 33 của Luật HNGĐ năm

2014, cụ thể:

1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do

lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng

và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định

tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc

được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.

Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung

của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho

riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.

2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để

bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang

có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.

Từ quy định trên có thể thấy, tài sản chung của vợ chồng có thể được hình

thành từ các căn cứ: Căn cứ vào thời kỳ hôn nhân, căn cứ vào ý chí của vợ chồng,

căn cứ vào nguồn gốc của tài sản và căn cứ vào sự suy đoán pháp lý, đó là trường

hợp vợ, chồng không chứng minh được là tài sản riêng của các bên khi có tranh

chấp, thì tài sản này cũng được xác định là tài sản chung. Với quy định trên của

Luật về tài sản chung, trong thực tiễn giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn là

quyền sử dụng đất ở, việc xác định quyền sử dụng đất ở khi được người khác tặng

cho có là tài sản chung của vợ chồng hay không; xác định quyền sử dụng đất ở của

vợ chồng trong khối tài sản chung với gia đình và xác định thế nào là tài sản có

được trong thời kỳ hôn nhân là những vấn đề khó khăn, vướng mắc nhất. Vì vậy

trong chương này, tác giả tập trung nghiên cứu về các nội dung này.

1.1. Xác định quyền sử dụng đất ở là tài sản chung của vợ chồng căn cứ

vào nguồn gốc tài sản

Việc tặng cho một tài sản chung cho cả vợ và chồng rất thường được ghi

nhận trong thực tiễn Việt Nam. Người tặng cho thường là cha mẹ của vợ hoặc

chồng và việc tặng cho được thực hiện như một biện pháp khích lệ đối với cả vợ và

chồng trong việc duy trì và củng cố cuộc sống chung.

8

Theo quy định của Luật HNGĐ năm 2014: tài sản mà vợ chồng được tặng cho

chung là tài sản chung của vợ chồng. Tài sản mà vợ chồng được tặng cho riêng là tài

sản riêng1

. Đối với việc tặng cho nhà ở, quyền sử dụng đất, phải lập thành văn bản,

hợp đồng phải được công chứng chứng thực trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Theo quy định tại Điều 459 của BLDS năm 2015 “Tặng cho bất động sản

phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu

theo quy định của pháp luật bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu.”

Tuy nhiên, thực tế ở nước ta hiện nay, rất nhiều trường hợp ông bà, cha mẹ

tặng cho con cháu tài sản, đặc biệt là quyền sử dụng đất ở lại không lập thành văn

bản mà chỉ thực hiện thông qua lời nói hoặc hành vi. Vì vậy, khi vợ chồng người

con, người cháu ly hôn và xảy ra tranh chấp giữa gia đình chồng (hay gia đình vợ)

với con dâu (hay rể) về việc đã cho hay chưa cho tài sản. Đó là một trong những

vấn đề có rất nhiều vướng mắc, rất khó giải quyết. Từ thực tế này, câu hỏi đặt ra

“Pháp luật có thừa nhận việc tặng cho thực tế quyền sử dụng đất, nhà ở? Nếu việc

tặng cho vi phạm quy định về hình thức xử lý như thế nào?”.

Luật HNGĐ hiện hành không quy định cụ thể vấn đề này. Tuy nhiên, Luật

Dân sự và Luật Đất đai có điều chỉnh vấn đề này, cụ thể:

(i) Theo Điều 129 BLDS năm 2015 quy định “Giao dịch dân sự vi phạm quy

định điều kiện có hiệu lực về hình thức thì vô hiệu, trừ trường hợp sau đây:

1. Giao dịch dân sự đã được xác lập theo quy định phải bằng văn bản nhưng

văn bản không đúng quy định của luật mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất

hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,

Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó.

2. Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định

bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất

hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên,

Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này,

các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.”

(ii) Tại Nghị định 43/2014/NĐ-CP và Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính

phủ hướng dẫn Luật Đất đai quy định như sau: “Các trường hợp đang sử dụng đất

sau đây mà chưa được cấp Giấy chứng nhận và không thuộc trường hợp quy định

tại khoản 2 Điều này thì người đang sử dụng đất thực hiện thủ tục đăng ký đất đai,

cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn

1 Điều 33, Điều 43 và Điều 44 Luật HNGĐ năm 2014.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!