Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam
PREMIUM
Số trang
217
Kích thước
50.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1673

Chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

NGÔ KHÁNH TÙNG

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

ĐƢA VÀO KINH DOANH KHI LY HÔN

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ

CHUYÊN NGÀNH LUẬT DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ

ĐỊNH HƢỚNG NGHIÊN CỨU

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG

ĐƢA VÀO KINH DOANH KHI LY HÔN

THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự

Mã số: 8380103

Người hướng dẫn khoa học: Ts. Lê Vĩnh Châu

Học viên: Ngô Khánh Tùng

Lớp: Cao học Luật Dân sự & TTDS - Khoá 30

TP. HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan những nội dung trong luận văn này là kết quả nghiên cứu

do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Lê Vĩnh Châu. Mọi thông

tin tham khảo được sử dụng trong luận văn đều đảm bảo tính trung thực và tuân thủ

quy định về trích dẫn, chú thích tài liệu tham khảo. Nếu có sự gian dối, tôi xin chịu

hoàn toàn trách nhiệm.

Tác giả Luận văn

Ngô Khánh Tùng

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT Nội dung đƣợc viết tắt Từ viết tắt

1 Bộ luật Dân sự BLDS

2 Doanh nghiệp tư nhân DNTN

3 Luật Doanh nghiệp Luật DN

4 Luật Hôn nhân và gia đình Luật HNGĐ

5 Nghị định số 78/2015/NĐ-CP ngày 14/9/2015

của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp

Nghị định 78/2015/NĐ-CP

6 Toà án nhân dân TAND

7 Trách nhiệm hữu hạn TNHH

8 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC￾VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 của Toà án

nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối

cao và Bộ Tư pháp hướng dẫn thi hành một số

quy định của Luật Hôn nhân và gia đình

Thông tư liên tịch

01/2016/TTLT-TANDTC￾VKSNDTC-BTP

MỤC LỤC

PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1

CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA

VỢ CHỒNG ĐƢA VÀO KINH DOANH KHI LY HÔN................................... 10

1.1. Khái niệm, đặc điểm của chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh

doanh khi ly hôn .............................................................................................. 10

1.2. Ý nghĩa của quy định chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

khi ly hôn.......................................................................................................... 20

1.3. Cơ sở của quy định chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

khi ly hôn ......................................................................................................... 23

1.4. Pháp luật một số quốc gia về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào

kinh doanh khi ly hôn và kinh nghiệm đối với Việt Nam ............................... 28

KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ....................................................................................... 39

CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG

CỦA VỢ CHỒNG ĐƢA VÀO KINH DOANH KHI LY HÔN, THỰC TIỄN

ÁP DỤNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN ...................................... 40

2.1. Về xác định công sức đóng góp của vợ, chồng vào việc tạo lập, duy trì và

phát triển khối tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn ... 40

2.2. Về bảo vệ lợi ích chính đáng của mỗi bên trong sản xuất, kinh doanh và

nghề nghiệp để các bên có điều kiện tiếp tục lao động tạo thu nhập............... 44

2.3. Việc chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn phải

đảm bảo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình, đồng thời phải tương thích

với pháp luật về kinh doanh............................................................................. 50

2.4. Giải quyết nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng đối với tài sản chung của vợ

chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn.............................................................. 59

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ....................................................................................... 65

KẾT LUẬN ............................................................................................................. 66

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC 1

PHỤ LỤC 2

1

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Ly hôn là một trong những loại tranh chấp hoặc yêu cầu về hôn nhân và gia

đình được Toà án thụ lý và giải quyết tương đối phổ biến và có xu hướng ngày càng

gia tăng qua các năm1

. Ly hôn không chỉ đơn thuần là việc chấm dứt quan hệ vợ

chồng mà nó còn kéo theo hệ quả về nhân thân và tài sản, cụ thể là vấn đề giải

quyết quyền lợi con chung và chia tài sản chung của vợ chồng. Trong đó, vấn đề

chia tài sản chung của vợ chồng thường gây ra không ít những khó khăn, trở ngại

cho cơ quan tiến hành tố tụng. Điều này xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau,

đó có thể do tính chất phức tạp cũng như đặc thù của từng loại tài sản; hay liên quan

đến việc xem xét công sức đóng góp của vợ, chồng trong quá trình tạo lập, duy trì,

phát triển khối tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân nhằm tạo cơ sở

để xác định tỷ lệ phân chia thoả đáng.

Về nguyên tắc, trong quá trình chung sống, vợ, chồng phải có nghĩa vụ chăm

lo đời sống vật chất của gia đình, nuôi nấng, dưỡng dục con cái. Để đảm bảo điều

này, đòi hỏi vợ, chồng phải tham gia lao động, sản xuất nhằm đáp ứng nhu cầu thiết

yếu của bản thân và gia đình. Bên cạnh việc lao động, sản xuất, vợ chồng có thể lựa

chọn phương án dùng tài sản chung để thành lập doanh nghiệp, hộ kinh doanh hay

góp vốn vào doanh nghiệp để hưởng lợi nhuận nhằm phát triển khối tài sản chung

của vợ chồng… Do vậy, khi đời sống hôn nhân không thể duy trì, vấn đề chia tài

sản chung là hết sức phức tạp, đặc biệt là tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh

doanh. Bởi vì đối với loại tài sản này, việc phân chia không chỉ chịu sự điều chỉnh

bởi pháp luật hôn nhân và gia đình mà còn liên quan đến pháp luật về kinh doanh.

Với một số loại tài sản đặc thù như quyền sử dụng đất, nhà ở hay tài sản

trong trường hợp vợ chồng sống chung với gia đình thì việc giải quyết các loại tài

sản này khi ly hôn đã được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000 điều chỉnh và tiếp

tục được ghi nhận trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Nhưng đối với

trường hợp chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn thì đây

là vấn đề mới được điều chỉnh bởi Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Sự bổ

1 Toà án nhân dân tối cao, “Đánh giá quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 qua thực tiễn giải

quyết các vụ việc về hôn nhân và gia đình của Toà án nhân dân”, Tham luận tại Hội nghị sơ kết thi hành Luật

Hôn nhân và gia đình năm 2014 do Bộ Tư pháp tổ chức ngày 30/7/2019 tại Hà Nội, tr. 1-2.

2

sung này là cần thiết, phù hợp với bối cảnh nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện

nay. Tuy nhiên, cũng chính vì đây là cơ chế pháp lý mới mẻ và có mối liên hệ mật

thiết với một số quy định khác trong văn bản pháp luật chuyên ngành nên cơ chế

điều chỉnh vấn đề này vẫn còn tồn tại những điểm bất cập, thiếu sót, như:

- Về phương thức chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly

hôn trong trường hợp vợ chồng cùng tham gia hoạt động kinh doanh;

- Cơ sở xác định công sức đóng góp của vợ, chồng trong hoạt động kinh

doanh nhằm phân định tỷ lệ được minh bạch, thỏa đáng.

Vì những lẽ đó, có một hành lang pháp lý vững chắc và toàn diện về chia tài

sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn là điều cần thiết trong bối

cảnh hiện nay. Do đó, tác giả quyết định lựa chọn đề tài “Chia tài sản chung của

vợ chồng đƣa vào kinh doanh khi ly hôn theo pháp luật Việt Nam” để thực hiện

Luận văn thạc sĩ Luật học.

2. Tình hình nghiên cứu đề tài

Liên quan đến vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

khi ly hôn, có thể kể đến một số công trình tiêu biểu sau đây:

- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2016), Giáo trình Luật Hôn

nhân và gia đình (tái bản có sửa đổi, bổ sung), NXB. Hồng Đức - Hội Luật gia Việt

Nam. Trong giáo trình này, nhóm tác giả có đề cập đến vấn đề chia tài sản chung

của vợ chồng khi ly hôn tại mục 2.2 thuộc chương VIII về hậu quả pháp lý của ly

hôn. Đây là nguồn tài liệu giúp tác giả khi giải quyết các vấn đề lý luận trong luận

văn. Tuy nhiên, phần nội dung này chỉ nhắc đến việc chia tài sản của vợ chồng khi

ly hôn theo nguyên tắc chung. Liên quan đến các trường hợp cụ thể, giáo trình cũng

chỉ trình bày về việc chia tài sản chung của vợ chồng là quyền sử dụng đất khi ly

hôn chứ không phân tích các trường hợp khác như chia tài sản chung của vợ chồng

là nhà ở hay chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn. Hơn

nữa, công trình khoa học này được biên soạn nhằm mục đích giảng dạy trong các cơ

sở đào tạo Luật, vì vậy việc đánh giá thực tiễn, chỉ ra hạn chế, vướng mắc không

được đề cập. Trong nghiên cứu của mình, tác giả cần làm rõ các khía cạnh này.

- Tưởng Duy Lượng (2013), Pháp luật hôn nhân – gia đình, thừa kế và thực

tiễn xét xử, NXB. Chính trị quốc gia. Nội dung quyển sách nghiên cứu về nhiều vấn

3

đề nổi bật trong pháp luật về hôn nhân và gia đình cũng như pháp luật về thừa kế.

Trong đó, tác giả có đề cập đến việc chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

theo cơ chế pháp lý được ghi nhận tại Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Điểm

đáng lưu ý của công trình này là tác giả đã dành một mục riêng để nêu lên kiến nghị

cần bổ sung quy định điều chỉnh vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng trong hoạt

động kinh doanh khi ly hôn bởi nó chưa được Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000

ghi nhận. Kiến nghị này mang tính chất định hướng, gợi mở cho quá trình nghiên

cứu sâu hơn về nội dung này.

- Nguyễn Ngọc Điện, Đoàn Thị Phương Diệp (2018), Pháp luật về quan hệ

tài sản giữa vợ chồng, NXB. Đại học quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh. Những vấn

đề pháp lý liên quan đến việc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn theo

nguyên tắc chung được tác giả phân tích cụ thể, chi tiết trong công trình này. Vấn

đề chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn được nhắc đến

khi tác giả trình bày về cấu tạo các phần tài sản chia. Đây có thể coi là tiền đề để

các công trình nghiên cứu tiếp theo đi sâu vào phân tích, luận giải nhằm làm nổi bật

lên những đặc trưng trong việc phân chia loại tài sản này khi giải quyết ly hôn.

- Nguyễn Phương Lan (chủ nhiệm đề tài) (2008), Tài sản của vợ chồng trong

hoạt động sản xuất kinh doanh, Đề tài Nghiên cứu khoa học cấp trường, Trường

Đại học Luật Hà Nội. Công trình này đã tập trung nghiên cứu các khía cạnh pháp lý

về tài sản của vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định của Luật

Hôn nhân và gia đình năm 2000. Đề tài giới hạn nghiên cứu ba nhóm vấn đề cơ

bản: (i) Lý luận chung về quyền sở hữu tài sản của vợ chồng; (ii) Quyền sở hữu tài

sản của vợ chồng trong một số lĩnh vực sản xuất kinh doanh, trong các giao dịch

dân sự, thương mại; và (iii) Vấn đề giải quyết tranh chấp về quyền tài sản của vợ

chồng. Nhìn chung, đề tài đã cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về việc sử

dụng tài sản của vợ chồng vào hoạt động sản xuất kinh doanh và cơ chế giải quyết

tranh chấp liên quan đến loại tài sản này. Về cơ chế pháp lý, công trình chú trọng

luận giải dựa trên quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000, do vậy rất cần

thiết để nghiên cứu vấn đề tài sản của vợ chồng trong hoạt động sản xuất kinh

doanh cũng như nguyên tắc phân chia loại tài sản này theo Luật Hôn nhân và gia

đình đang có hiệu lực pháp luật.

- Phạm Thị Anh (2015), Xác định tài sản vợ chồng khi ly hôn theo Luật Hôn

nhân và gia đình năm 2014, Luận văn thạc sĩ, Khoa Luật – Đại học Quốc gia Hà

4

Nội. Đề tài đã nêu lên được một số vấn đề lý luận về xác định tài sản của vợ chồng

khi ly hôn và phân tích quy định của pháp luật ở một số nước trên thế giới và Luật

Hôn nhân và gia đình Việt Nam hiện hành về vấn đề này. Không dừng lại ở đó, tác

giả còn trình bày nguyên tắc phân chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn, đồng thời

đưa ra các kiến nghị hoàn thiện pháp luật và nâng cao hiệu quả cơ chế thực thi.

Cũng vì đây là đề tài nghiên cứu về vấn đề xác định tài sản của vợ chồng khi ly hôn

nói chung nên tác giả hướng đến làm rõ việc xác định tài sản và phân chia tài sản

theo nguyên tắc chung chứ không bàn về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào

kinh doanh khi ly hôn.

- Đinh Thanh Phương (2012), “Xem xét yếu tố đóng góp tiêu cực và bạo lực

gia đình trong phân chia tài sản khi ly hôn”, Nghiên cứu lập pháp, số 3, tr. 47-49.

Bài viết thể hiện quan điểm của tác giả về việc xem xét yếu tố đóng góp tiêu cực

vào khối tài sản chung của vợ chồng, và mối liên quan giữa bạo lực gia đình và

phân chia tài sản chung của vợ chồng. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày khái quát

về tài sản hôn nhân và nguyên tắc phân chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn

theo quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000. Do đó, việc tiếp tục

nghiên cứu, làm sáng tỏ những vấn đề mà tác giả tiếp cận trong bài viết này theo

quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 là điều cần thiết.

- Nguyễn Hoàng Long (2015), “Bàn về công sức trong vụ án hôn nhân và gia

đình”, Toà án nhân dân, số 9, tr. 15-22. Trong bài viết này, tác giả đã phân tích các

khía cạnh về lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn xác định công sức đóng góp

khi giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình, từ đó đưa ra kiến nghị hoàn thiện

pháp luật. Tuy vậy, đây chỉ là một trong những nội dung được xem xét đến trong

việc chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn. Để có cái nhìn

toàn diện, chúng ta cần nghiên cứu thêm những khía cạnh khác của vấn đề.

Không thể phủ nhận, ở mức độ nhất định, các bài viết, công trình kể trên đã

cung cấp cho người đọc cái nhìn tổng quan về vấn đề chia tài sản chung của vợ

chồng khi ly hôn, tạo tiền đề cho việc nghiên cứu chuyên sâu về việc phân chia một

số loại tài sản mang tính chất đặc thù khi ly hôn. Đặc biệt, đối với việc chia tài sản

chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn hiện nay có rất ít công trình

nghiên cứu. Công trình sau đây là một trong những tài liệu tham khảo nổi bật về

vấn đề này:

5

- Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh (2018), Sách tình huống

(bình luận bản án) Luật Hôn nhân và gia đình, Lê Vĩnh Châu (chủ biên), NXB.

Hồng Đức – Hội Luật gia Việt Nam. Trong sách tình huống này, nhóm tác giả đã

dành một chủ đề riêng bàn về vấn đề chia tài sản của vợ chồng trong doanh nghiệp

khi ly hôn. Bằng phương pháp bình luận bản án, tác giả lần lượt phân tích hai vấn

đề trọng tâm bao gồm: (i) Ghi nhận việc ly hôn không ảnh hưởng tới hoạt động của

doanh nghiệp; và (ii) Biện pháp bảo đảm việc ly hôn không ảnh hưởng đến doanh

nghiệp. Điểm nổi bật trong công trình này là tác giả đã có sự đối sánh với thực tiễn

giải quyết tranh chấp ở Cộng hoà Pháp để làm bật lên những hạn chế, thiếu sót

trong quy định pháp luật cũng như thực tiễn xét xử ở Việt Nam. Có thể thấy, đây là

tài liệu có tính chuyên sâu và có giá trị tham khảo khi nghiên cứu về vấn đề chia tài

sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn tính đến thời điểm hiện tại.

Tuy nhiên, xuất phát từ tính chất của công trình, chủ đề này chỉ dừng lại ở việc làm

rõ một trong các trường hợp điển hình, mang tính phổ biến là vợ (chồng) hoặc cả vợ

và chồng góp vốn vào doanh nghiệp có tư cách pháp nhân chứ không đề cập đến

các trường hợp khác như chia tài sản chung của vợ chồng trong doanh nghiệp tư

nhân, hộ kinh doanh khi ly hôn.

Trên thế giới, các công trình nghiên cứu về chia tài sản chung của vợ chồng

khi ly hôn nói chung và chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly

hôn nói riêng đã có từ khá lâu. Trong đó, có một số công trình có giá trị tham khảo

cho việc nghiên cứu về lý luận và thực tiễn của luận văn này, cụ thể:

- Koons C. William, Robert E. Jr. Holmes (1987), “Division of Property at

Divorce”, Baylor Law Review, vol. 39, no. 4, tr. 977-1034. Bài viết tập trung nghiên

cứu về chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn ở bang Texas của Hợp chúng quốc Hoa

Kỳ. Trong bài viết này, tác giả đã trình bày về phương thức phân chia các loại tài

sản cụ thể, xác định các loại tài sản không thể phân chia khi giải quyết ly hôn, …

Đặc biệt, tác giả bài viết có đề cập đến việc chia tài sản chung của vợ chồng là cổ

phần trong công ty khi ly hôn thông qua việc phân tích án lệ và đây cũng là nội

dung mà tác giả có thể tham khảo trong quá trình thực hiện luận văn này.

- Brett R. Turner (2003), “Division of Third-Party Property in Divorce

Cases”, Journal of the American Academy of Matrimonial Lawyers, vol. 18, no. 2,

tr. 375-428. Vấn đề mấu chốt trong bài viết này thể hiện ở việc tác giả đã nhận diện,

làm rõ mối quan hệ giữa tài sản chung của vợ chồng và tài sản của bên thứ ba trong

6

các vụ việc ly hôn ở Hợp chúng quốc Hoa Kỳ. Đối với tài sản chung của vợ chồng

đưa vào kinh doanh, tác giả đã chỉ ra các trường hợp được chia tài sản trong doanh

nghiệp và ngược lại. Đây được xem là tiền đề để cơ quan tài phán có thể đưa ra

phán quyết chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn được

chuẩn xác.

- Jonathan Herring (2013), Family law (6

th edition), Pearson, New York: Các

vấn đề pháp lý về chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn ở Vương quốc Anh

được tác giả luận bàn ở Chương 5 của quyển sách này. Thông qua việc viện dẫn án

lệ, tác giả rút ra một số điểm nổi bật trong việc chia tài sản chung của vợ chồng khi

ly hôn ở Vương quốc Anh như: Công bằng là tiêu chí hướng dẫn để Toà án ban

hành lệnh chia tài sản; Có 03 cơ sở chính trong việc ban hành lệnh chia tài sản gồm:

nhu cầu, sự đền bù và sự chia sẻ thành quả của hôn nhân; Không nên có sự phân

biệt đối xử giữa người kiếm tiền, người làm công việc nội trợ và chăm sóc con cái

trong việc xem xét công sức đóng góp khi giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly

hôn…

Qua quá trình nghiên cứu các tài liệu, tác giả nhận thấy hầu hết các công

trình trước đây thường chỉ tập trung nghiên cứu về vấn đề chia tài sản chung của vợ

chồng khi ly hôn theo nguyên tắc chung. Riêng đối với vấn đề chia tài sản chung

của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn, số lượng công trình nghiên cứu vẫn

còn ở mức độ hạn chế. Do vậy, việc nghiên cứu đề tài trên nhiều khía cạnh khác

nhau từ góc độ quy định của pháp luật Việt Nam đến việc đối chiếu với pháp luật

một số quốc gia trên thế giới, kèm theo đó là nêu lên thực tiễn giải quyết tranh chấp

để có cơ sở đưa ra kiến giải phù hợp là điều nên làm trong giai đoạn hiện nay.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu

Luận văn được thực hiện nhằm làm rõ những khía cạnh pháp lý và thực tiễn

áp dụng pháp luật, từ đó kiến nghị các giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật hiện

hành về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn.

3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để đạt được mục đích trên, trong luận văn, tác giả tập trung giải quyết các

nhiệm vụ sau đây:

7

Thứ nhất, làm sáng tỏ các vấn đề về mặt lý luận của chia tài sản chung của

vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn, bao gồm khái niệm, đặc điểm, ý nghĩa và

cơ sở của việc ghi nhận cơ chế chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

khi ly hôn.

Thứ hai, phân tích các quy định của pháp luật Việt Nam về chia tài sản

chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn, trong đó có sự liên hệ với pháp

luật của một số quốc gia trên thế giới về vấn đề này.

Thứ ba, tìm hiểu thực tiễn giải quyết tranh chấp liên quan đến việc chia tài

sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn, từ đó chỉ ra những vướng

mắc, bất cập từ thực tiễn áp dụng pháp luật trong lĩnh vực này.

Thứ tư, kiến nghị các giải pháp pháp lý nhằm hoàn thiện pháp luật Việt Nam

về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh

doanh khi ly hôn dưới khía cạnh lý luận, quy định pháp luật và thực tiễn áp dụng.

Nội dung đề tài chú trọng làm sáng tỏ các quy định trong Luật Hôn nhân và gia đình

năm 2014 phương thức chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly

hôn và vấn đề xem xét nghĩa vụ tài sản của vợ chồng liên quan đến tài sản chung

đưa vào kinh doanh đối với người thứ ba khi giải quyết ly hôn.

4.2. Phạm vi nghiên cứu

Tác giả chỉ tập trung nghiên cứu vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng đưa

vào kinh doanh khi ly hôn trong quan hệ hôn nhân và gia đình giữa công dân Việt

Nam với nhau. Về giới hạn cơ chế pháp lý nghiên cứu, tác giả chú trọng nghiên cứu

Luật Hôn nhân và gia đình và văn bản hướng dẫn thi hành luật. Hơn nữa, nhằm làm

sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, tác giả cũng viện dẫn một số quy định có liên quan trong

Bộ luật Dân sự, Luật Doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã... Ngoài ra, trong phạm vi luận

văn, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu việc chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào

kinh doanh khi ly hôn tiếp cận từ chế độ tài sản pháp định chứ không bàn về thoả

thuận chế độ tài sản của vợ chồng.

8

5. Phƣơng pháp nghiên cứu

Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả vận dụng một số phương pháp

nghiên cứu, cụ thể như sau:

Phương pháp phân tích được vận dụng xuyên suốt luận văn nhằm khắc hoạ

rõ nét những vấn đề mà luận văn nghiên cứu từ lý luận đến quy định pháp luật và

thực tiễn áp dụng.

Phương pháp tổng hợp góp phần hệ thống các vấn đề, quan điểm thành một

chỉnh thể thống nhất, giúp người đọc có cái nhìn toàn diện về cơ chế điều chỉnh và

hiệu quả thực thi pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh

khi ly hôn. Phương pháp này được vận dụng tại mục 1.1.1, kết luận của các chương

và của luận văn.

Phương pháp lịch sử được áp dụng khi tác giả trình bày về quy định của

pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào

kinh doanh khi ly hôn ở một số giai đoạn lịch sử nhất định. Điều này được thể hiện

rõ nét tại mục 1.3.2 của luận văn.

Phương pháp so sánh luật học được sử dụng để làm rõ những điểm tương

đồng và khác biệt giữa pháp luật Việt Nam với pháp luật một số quốc gia trên thế

giới về vấn đề chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn, từ đó

tạo cơ sở đề xuất những kiến nghị hoàn thiện pháp luật. Phương pháp này được thể

hiện rõ nét tại mục 1.4 của luận văn.

Phương pháp bình luận án được vận dụng tại chương 2 của luận văn khi tác

giả lồng ghép những bản án, quyết định của Toà án trên thực tế nhằm đánh giá, nêu

quan điểm về tính hợp lý trong phán quyết của Toà án.

6. Ý nghĩa khoa học và giá trị ứng dụng của đề tài

Đề tài nghiên cứu sẽ mang đến cái nhìn bao quát về chia tài sản chung của

vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn. Các điểm bất cập, vướng mắc cũng như

các giải pháp được nêu ra có giá trị tham khảo trong quá trình hoàn thiện pháp luật

về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn.

Luận văn có giá trị tham khảo cho việc nghiên cứu các vấn đề có liên quan

đến chia tài sản chung của vợ chồng khi ly hôn nói chung và chia tài sản chung của

vợ chồng đưa vào kinh doanh khi ly hôn nói riêng trong các công trình nghiên cứu

9

tiếp theo. Ngoài ra, luận văn cũng có thể là tài liệu tham khảo khi nghiên cứu

chuyên sâu về môn học Luật Hôn nhân và gia đình.

7. Bố cục của luận văn

Ngoài danh mục các từ viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo và các phụ lục,

luận văn được chia thành 03 phần: phần mở đầu, phần nội dung và phần kết luận.

Trong đó, phần nội dung được chia thành 02 chương, cụ thể như sau:

Chương 1. Những vấn đề cơ bản về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào

kinh doanh khi ly hôn.

Chương 2. Thực trạng pháp luật về chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào

kinh doanh khi ly hôn, thực tiễn áp dụng và một số kiến nghị hoàn thiện.

10

CHƢƠNG 1.

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHIA TÀI SẢN CHUNG

CỦA VỢ CHỒNG ĐƢA VÀO KINH DOANH KHI LY HÔN

1.1. Khái niệm, đặc điểm của chia tài sản chung của vợ chồng đƣa vào

kinh doanh khi ly hôn

1.1.1. Khái niệm chia tài sản chung của vợ chồng đưa vào kinh doanh khi

ly hôn

Khái niệm tài sản

Tài sản là thuật ngữ hết sức gần gũi và thân thuộc đối với mỗi người. Bởi lẽ,

tài sản là đối tượng của các giao dịch dân sự diễn ra hằng ngày trong đời sống xã

hội, từ những giao dịch phổ biến nhằm đáp ứng những nhu cầu không thể thiếu

trong cuộc sống như ăn, mặc, đi lại đến những giao dịch có giá trị lớn liên quan đến

nhà ở, đất đai... Nhìn chung, đây là khái niệm rộng, có thể được hiểu dưới nhiều góc

độ khác nhau tuỳ thuộc vào cách tiếp cận của mỗi người. Theo Từ điển Tiếng Việt

phổ thông, “tài sản là của cải vật chất hoặc tinh thần có giá trị đối với chủ sở hữu”2

.

Hoặc, theo hướng tiếp cận từ công dụng của tài sản, nó có thể được hiểu là “của cải

vật chất dành cho sản xuất hoặc tiêu dùng”3

.

Dưới khía cạnh khoa học pháp lý, Từ điển Luật học đưa ra định nghĩa “tài

sản là các vật có giá trị bằng tiền và là đối tượng của quyền tài sản và các lợi ích vật

chất khác”4

. Trong khi khái niệm tài sản trong Từ điển Luật học góp phần làm rõ

những đặc trưng pháp lý để nhận diện tài sản thì Bộ luật Dân sự (viết tắt là BLDS)

hiện hành sử dụng phương pháp liệt kê khi tiếp cận khái niệm này. Theo đó, Điều

105 BLDS năm 2015 quy định “tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài

sản. Tài sản bao gồm bất động sản và động sản. Bất động sản và động sản có thể là

tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai”. Như vậy, thông qua quy định

vừa nêu, chúng ta có thể phân định tài sản thành 04 nhóm chính như sau:

(i) Vật: có thể được hiểu là một bộ phận của thế giới vật chất, có trong tự

nhiên hoặc là kết quả của quá trình lao động sản xuất của con người như máy móc,

2 Viện ngôn ngữ học (2002), Từ điển Tiếng Việt phổ thông, NXB. Thành phố Hồ Chí Minh, tr. 811.

3 Nguyễn Văn Xô (chủ biên) (2008), Từ điển Tiếng Việt (tái bản lần thứ V), NXB. Thanh niên, tr. 631.

4 Viện khoa học pháp lý (2006), Từ điển Luật học, NXB. Từ điển bách khoa, tr. 685.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!