Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam
Chia tài sản chung của vợ chồng là động sản theo quy định của pháp luật Việt Nam
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ƢỜ ĐẠ Ọ TP. Ồ MINH
DƢƠ VĂ KIÊN
LU N VĂ THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LU T DÂN SỰ VÀ TỐ TỤNG DÂN SỰ
ĐỊNH ƢỚNG ỨNG DỤNG
TP. HỒ CHÍ MINH, ĂM 2021
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ƢỜ ĐẠ Ọ TP. Ồ MINH
Chuyên ngành: Luật Dân sự và Tố tụng dân sự
Định hƣớng ứng dụng
Mã số Cn: 8380103
Người hướng dẫn: TS. Nguyễn Văn Tiến
Học viên: Dƣơng Văn Kiên
Lớp: Cao Học Luật Kiên Giang Khóa 2
TP. HỒ CHÍ MINH, ĂM 2021
LỜI CAM ĐOA
Tôi cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học thực sự của cá
nhân, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của Tiến sĩ Nguyễn Văn Tiến.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này trung
thực và chưa từng được công bố dưới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách
nhiệm về nghiên cứu của mình.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Dân sự Trường Đại học Luật
Thành Phố Hồ Chí Minh xem xét để tôi có thể bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn
Dƣơng Văn Kiên
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT CHỮ ĐƢỢC VIẾT TẮT CHỮ VIẾT TẮT
1 Bộ luật Dân sự năm 2015 BLDS
2 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 BLTTDS
3 Hội đồng xét xử HĐXX
4
Luật Các tổ chức tín dụng số 47/2010/QH12
ngày 16 tháng 6 năm 2010 của Quốc hội,
Luật số 17/2017/QH14 ngày 20 tháng 11
năm 2017 của Quốc hội sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Các tổ chức tín dụng
năm 2010
LCTCTD
5 Luật Doanh nghiệp năm 2020 LDN
6 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 LHNGĐ
7
Luật Thi hành án dân sự năm 2008, sửa đổi,
bổ sung năm 2014 LTHADS
8
Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày
31/12/2014 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn
nhân và gia đình
Nghị định 126/2014/NĐ-CP
9
Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/3/2021
của Chính phủ quy định thi hành Bộ luật Dân
sự về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ
Nghị định 21/2021/NĐ-CP
10 Tòa án nhân dân TAND
11
Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLTTANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06 tháng
01 năm 2016 của Tòa án nhân dân tối cao,
Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ Tư pháp
về hướng dẫn thi hành một số quy định của
Luật Hôn nhân và gia đình
Thông tư liên tịch
01/2016/TTLT-TANDTCVKSNDTC-BTP
12 Viện kiểm sát nhân dân VKSND
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU........................................................................................................1
ƢƠ 1. Ă CỨ CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG LÀ
ĐỘNG SẢN................................................................................................................7
1.1. Chia theo sự thỏa thuận của vợ chồng..........................................................7
1.2. Chia theo quy định của pháp luật...............................................................18
KẾT LU N ƢƠ 1........................................................................................29
ƢƠ 2. P ƢƠ THỨC CHIA TÀI SẢN CHUNG CỦA VỢ CHỒNG
LÀ ĐỘNG SẢN .......................................................................................................30
2.1. Tài sản chung của vợ chồng là động sản đƣợc chia theo giá trị...............30
2.2. Tài sản chung của vợ chồng là động sản đƣợc chia bằng hiện vật...........40
KẾT LU N ƢƠ 2........................................................................................49
KẾT LU N..............................................................................................................50
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
1
P Ầ MỞ ĐẦ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Gia đình được xem là tế bào của xã hội, làm nền tảng bền vững cho xã hội
Việt Nam, và là phần “hồn” giữ cho tinh thần Việt được trường tồn theo thời gian.
Mặc dù vậy, trong lịch sử cũng như ngày nay, Việt Nam ta vẫn là nước nghèo1
; có ít
đóng góp cho nhân loại
2
; và chừng mực nào đó, chưa tiệm cận được với các giá trị,
chuẩn mực văn minh có tính phổ quát của nhân loại như quyền con người, quyền
bình đẳng giới
3
. Gia đình Việt Nam chưa thật sự phát huy hết giá trị trung tâm của
mình trong việc tạo ra, hay m tăng thêm tài sản cho x hội, cho sự công bằng và
bền vững của gia đình và rộng hơn là sự cách tân, phát triển chung của đất nước.
Ngày nay, gia đình Việt Nam không bền chặt như xưa, thể hiện qua sự gia tăng của
việc ly hôn trong những năm qua. Cụ thể, năm 2000 chỉ có 51.361 vụ ly hôn thì
năm 2005 đ tăng lên 65.929 vụ (theo Cuộc điều tra do Bộ Văn hóa – Thông tin và
Du lịch, phối hợp với Tổng cục Thống kê, với sự hỗ trợ của UNICEF)4
; và con số
này tiếp tục tăng mạnh, Thống kê sơ bộ năm 2018 số vụ ly hôn là 28.076 vụ (theo
số liệu của Tổng Cục Thống kê)5
.
Một trong những vấn đề cốt lỗi dẫn đến tình trạng nêu trên xuất phát từ việc xác
lập tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân chưa thật sự rõ ràng, minh bạch,
thói quen cũ vẫn còn chi phối và pháp luật vừa chưa đầy đủ, vừa chưa thể đi vào thực
tế đời sống xã hội. Pháp luật dân sự hiện hành cũng chưa quy định rõ ràng, cụ thể và
thống nhất, về tài sản chung của vợ chồng phải đăng ký quyền sở hữu, tài sản chung
của vợ chồng không phải đăng ký quyền sở hữu, tài sản chung của vợ chồng trong thời
kỳ hôn nhân, thu nhập hợp pháp trong thời kỳ hôn nhân là tài sản chung.
1 Theo Bảng khảo sát GDP bình quân đầu người năm 2018 của Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Việt Nam có GDP bình
quân đầu người 7.510 USD, đứng thứ 122/188 quốc gia được khảo sát, kém 11.76064 USD so với GDP
bình quân đầu người của thế giới (19.270 USD). https://vi.wikipedia.org/wiki/Danh_s%C3%A1ch_qu%E1%
BB%91c_gia_theo_GDP_(PPP)_b%C3%ACnh_qu%C3%A2n_%C4%91%E1%BA%A7u_ng%C6%B0%E1
%BB%9Di, thời điểm truy cập ng y 06/8/2020.
Theo đánh giá của Ngân h ng Thế giới đ song h nh với Việt Nam để tiếp tục xử những chặng đường cuối
c ng về xóa ngh o vì c n khoảng 8 triệu người Việt Nam vẫn sống với dưới mức 3,2 USD mỗi ng y v o năm
2018. Theo website: https://www.worldbank.org/vi/country/vietnam/overview#3, truy cập ng y 27/4/2020.
2 Năm 2016, theo Simon Anho t, Việt Nam đứng thứ 116/153 quốc gia về mức độ đóng góp cho nhân oại.
Theo website: https://www.goodcountry.org/index/results/, truy cập ng y 06/8/2020.
3 Bình đằng giới ở Việt Nam c n hạn chế: số ượng nh đạo nữ giới không nhiều v ở những vị trí thấp, cụ
thể: 25% nữ đại biểu Quốc hội, tỷ ệ nh đạo nữ ở các cấp chính quyền: cấp x chiếm 18%, cấp huyện chiếm
14%, cấp tỉnh chiếm 11%. Theo Báo cáo tổng quan Việt Nam 2035, của Ngân h ng thế giới phối hợp với Bộ
Kế hoạch Đầu tư thực hiện.
4 Giật mình về con số thống kê của gia đình Việt, website: http://vienthongke.vn/tin-tuc/43-tin-tuc/1979-giatminh-ve-con-so-thong-ke-cua-gia-dinh-viet#, truy cập ng y 06/8/2020.
5
Số vụ y hôn đ xét xử phân theo địa phương v phân theo cấp xét xử, thống kê sơ bộ từ năm 2018 cả nước
có 28.076 vụ y hôn, website: https://www.gso.gov.vn/default.aspx?tabid=714 , truy cập ng y 06/8/2020.
2
Hiện nay, chia tài sản chung của vợ chồng là động sản có một số bất cập như sau:
Thứ nhất, hình thức của thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là động
sản trong thời kỳ hôn nhân và khi ly hôn chưa quy định rõ về việc công chứng,
chứng thực.
Thứ hai, pháp luật hiện hành chưa quy định hình thức của thoả thuận phân
chia tài sản chung của vợ, chồng khi ly hôn.
Thứ ba, việc xác định phần tàisản chung của vợ chồng khi tàisản đó là vật chứng.
Thứ tư, pháp luật quy định chưa cụ thể về xác định công sức đóng góp của vợ,
chồng vào việc tạo lập, duy trì và phát triển khối tài sản chung.
Thứ năm, pháp luật về chia phần vốn góp là tài sản chung của vợ chồng trong
công ty trách nhiệm hữu hạn đang hoạt động bình thường chưa có thống nhất về
hướng dẫn giải quyết.
Thứ sáu, đối với tài sản chung của vợ chồng là tiền mà vợ hoặc chồng gửi tại
tổ chức tín dụng theo Điều 32 LHNGĐ, liên quan đến tài sản đó khi giao dịch với
người thứ ba ngay tình vẫn còn chưa cụ thể.
Do đó, việc nghiên cứu, phân tích để làm sáng tỏ những quy định của luật
hôn nhân và gia đình hiện hành về chia tài sản chung của vợ chồng, nhất là chia tài
sản là động sản là một việc làm cần thiết, có ý nghĩa về lý luận và thực tiễn. Mặt
khác, việc hoàn thiện các quy định của pháp luật, tạo ra cách hiểu thống nhất, đảm
bảo cho các quy định của pháp luật đi vào cuộc sống, đồng thời giúp cho Tòa án
giải quyết một cách kịp thời và hiệu quả các tranh chấp phát sinh trong việc yêu cầu
chia tài sản chung của vợ chồng là động sản.
Xuất phát từ lý do nêu trên, tác giả chọn đề tài “Chia tài sản chung của vợ
chồng là động sản theo quy định của pháp luật Việt Nam”, để nghiên cứu quy định
của pháp luật hiện hành về tài sản chung của vợ chồng là động sản; thực trạng pháp
luật, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện pháp luật và cơ chế thi hành
pháp luật.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Qua nghiên cứu, “Chia tài sản chung của vợ chồng là động sản theo quy
định của pháp luật Việt Nam” đ được nhiều tác giả nghiên cứu ở các cấp độ khác
nhau, như:
- Giáo trình Luật Hôn nhân và gia đình Việt Nam - Trường Đại học Luật
Thành phố Hồ Chí Minh - Nxb. Hồng Đức, năm 2016. Trong giáo trình này có đề
cập đến những vấn đề chung về hôn nhân, tài sản chung của vợ chồng, trách nhiệm
3
và nghĩa vụ về tài sản của vợ chồng, nhưng mới chỉ dừng lại ở nội dung mang tính
chất giáo khoa nói chung, chứ chưa phân tích, nghiên cứu sâu về tài sản chung của
vợ chồng là động sản trong mối tương quan với các luật chuyên ngành khác; chưa
phân tích sâu về mặt thực tiễn áp dụng pháp luật cũng như chưa cập nhật kịp thời
các quy định theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 về vấn đề này.
- Giáo trình Pháp luật về t i sản qu ền s h u t i sản v qu ền th –
Trường Đại học Luật Thành phố Hồ Chí Minh – Nxb. Hồng Đức – Hội Luật gia
Việt Nam, năm 2014, do tác giả Lê Minh H ng làm chủ biên. Trong sách này có
một phần nội dung nghiên cứu về sở hữu chung của vợ chồng sở hữu chung hợp
nhất v căn cứ chấm dứt quyền sở chung hợp nhất của vợ chồng. Trong nội dung
này, giáo trình có đề cập giao dịch liên quan đến t i sản chung của vợ chồng m
pháp uật quy định phải bằng hình thức văn bản. Đây là những nội dung cơ bản,
mang tính giáo khoa về hình thức của giao dịch dân sự.
- Sách Luật nghĩ vụ dân sự và bảo đảm thực hiện nghĩ vụ dân sự, gồm 2 tập
do tác giả Đỗ Văn Đại biên soạn, được ấn hành bởi Nxb. Chính trị Quốc gia - Sự thật,
Hà Nội, năm 2012. Trong tập I của bộ sách, tác giả có đề cập đến trường hợp t i sản
để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự t i sản chung của vợ chồng v vấn đề đặt ra
vô hiệu một phần hay to n phần khi chỉ có một người xác ập biện pháp bảo đảm.
Trong nghiên cứu của mình, tác giả cũng đ đề cập đến thực tiễn xét xử về giao dịch
bảo đảm liên quan đến t i sản chung của vợ chồng qua việc tóm tắt bản án và bình
luận án, qua đó làm rõ nhiều vấn đề lý luận, pháp lý quan trọng liên quan đến việc
thực hiện giao dịch về t i sản chung của vợ chồng. Đây là một tài liệu hữu ích, giúp
đưa ra những gợi ý thú vị về giao dịch đối với t i sản thuộc đồng sở hữu hay những
người thừa kế, hộ gia đình. Công trình này của tác giả có phần nghiên cứu chuyên
sâu, có hệ thống đối với riêng giao dịch bảo đảm bằng t i sản chung của vợ chồng, và
chưa đưa ra kiến nghị đầy đủ, hoàn chỉnh về việc hoàn thiện pháp luật liên quan đến
vấn đề t i sản chung của vợ chồng là động sản theo pháp luật dân sự Việt Nam.
- Nguyễn Thị Hạnh (2012), “Chia tài sản chung của vợ chồng theo pháp luật
Việt Nam – Thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện”, luận văn thạc sĩ, Trường Đại
học Luật Hà Nội. Công trình này chỉ giải quyết một phần nào vấn đề chia tài sản
chung vợ chồng, trong đó có đề cập đến công nợ chung của vợ chồng, nhưng không
phải là một công trình nghiên cứu riêng và chuyên sâu về t i sản chung của vợ
chồng là động sản, do đó chưa đưa ra được cơ sở lý luận và thực tiễn áp dụng pháp
luật liên quan đến vấn đề này.
4
- Cao Thị Mai Hiên (2017), Đại diện gi a vợ chồng trong quan hệ kinh
doanh theo pháp luật hiện hành, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Quốc gia Hà
Nội. Công trình này, tác giả cũng có sự nghiên cứu, phân tích chuyên sâu về một
khía cạnh đại diện của vợ chồng trong quan hệ kinh doanh, nhưng chưa phân tích
sâu về t i sản chung của vợ chồng là động sản.
- Đỗ Văn Đại và Nguyễn Nhật Thanh (2015) “Trách nhiệm liên đới của vợ
chồng theo Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014”, Tạp chí Tòa án nhân dân, số 5,
tr. 13-24. Công trình này đ có các phân tích và bình luận khá sâu sắc về trách
nhiệm liên đới của vợ chồng nói chung đối với giao dịch do một bên vợ hoặc chồng
thực hiện nhằm đáp ứng nhu cầu thiết yếu của gia đình. Tuy nhiên, tác giả chưa đi
sâu nghiên cứu riêng biệt, toàn diện về t i sản chung của vợ chồng là động sản.
- Lê Đăng Khoa, Nguyễn Thị Huyền Trang (2017), “Xác minh, thu thập chứng
cứ trong các vụ án ly hôn có yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng”, Tạp chí Dân chủ
và pháp luật số 7/2017. Trong công trình này, các tác giả đ nghiên cứu về công tác
xác minh, thu thập chứng cứ về yêu cầu chia tài sản chung vợ chồng trong các vụ án
ly hôn. Tuy nhiên, do tính chất của một bài viết nghiên cứu, nên các tác giả chỉ đề cập
đến một khía cạnh cụ thể về tác xác minh, thu thập chứng cứ về yêu cầu chia tài sản
chung vợ chồng trong các vụ án ly hôn mà chưa trình bày toàn diện về chia tài sản
chung của vợ chồng khi ly hôn bao gồm cả lý luận và thực tiễn áp dụng.
Ngo i ra, trên các tạp chí chuyên ngành về luật, như tạp chí Khoa học pháp
lý, Tạp chí Tòa án nhân dân, Tạp chí Nhà nước và pháp luật cũng còn nhiều bài viết
liên quan đến t i sản chung của vợ chồng hướng đến việc ho n thiện Luật Hôn nhân
v gia đình, m hiện nay uật n y đ được ban h nh và có hiệu lực thi hành.
Do đó, mặc dù vấn đề t i sản chung của vợ chồng có nhiều công trình nghiên
cứu đề cập đến nhưng chưa thực sự có những nghiên cứu riêng và chuyên sâu về
vấn đề này. Việc chọn lựa đề tài “Tài sản chung của vợ chồng là động sản” là sự
tổng hợp, phân tích, đánh giá một cách sâu sắc, cụ thể, rõ ràng để cho thấy vai trò
quan trọng của vấn đề này, từ đó đưa ra những giải pháp hoàn thiện cả về mặt lý
luận cũng như về mặt thực tiễn xét xử của Tòa án.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở quy định của pháp luật, thực tiễn xét xử của Tòa án qua các vụ án
dân sự, tác giả muốn làm sáng tỏ những quy định pháp luật và chỉ rõ những vướng
mắc, bất cập trong thực tiễn áp dụng quy định pháp luật. Đề tài đề xuất một số kiến
5
nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về căn cứ, phương thức chia tài sản chung của vợ
chồng là động sản.
3.2. hiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục đích trên nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài là:
- Làm rõ thực trạng pháp luật về căn cứ, phương thức chia tài sản chung của
vợ chồng là động sản;
- Chỉ ra hạn chế, bất cập của Tòa án khi áp dụng pháp luật không thống nhất
với nhau trong các vụ án liên quan đến căn cứ, phương thức chia tài sản chung của
vợ chồng là động sản;
- Đánh giá nguyên nhân về thực trạng áp dụng các quy định pháp luật hiện
hành về việc chia tài sản chung của vợ chồng là động sản;
- Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về việc chia tài sản
chung của vợ chồng là động sản theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là quy định của pháp luật về căn cứ, phương thức chia
tài sản chung của vợ chồng là động sản. Các quy định này được điều chỉnh trong Bộ
luật Dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và các văn bản hướng
dẫn thi hành về các luật trên. Thực tiễn thi hành, vướng mắc, bất cập về việc chia tài
sản chung của vợ chồng là động sản qua các vụ án dân sự cũng được khắc họa để
làm căn cứ kiến nghị hoàn thiện pháp luật về vấn đề này.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Công trình chỉ nghiên cứu về việc chia tài sản chung của vợ chồng là động sản
theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay. Trọng tâm là ở quan điểm áp dụng
pháp luật khi xét xử của hai cấp Tòa sơ thẩm và phúc thẩm.
Về địa bàn, tác giả nghiên cứu ở nhiều địa phương khác nhau qua các vụ án
dân sự.
Phạm vi nghiên cứu về thời gian: Thực tiễn áp dụng pháp luật từ 2014 đến nay.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để thực hiện đề tài, tác giả sử dụng các phương pháp sau:
- Phương pháp phân tích: Phương pháp này được sử dụng trong hai chương
của luận văn để phân tích về quy định của pháp luật, thực tiễn áp dụng, kiến nghị về
việc chia tài sản chung của vợ chồng là động sản theo quy định của pháp luật Việt
Nam hiện nay.
6
- Phương pháp phân tích luật viết: Phương pháp này được sử dụng trong hai
chương nhằm đánh giá những quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, Luật Hôn
nhân và Gia đình năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành về việc chia tài sản
chung của vợ chồng là động sản. Trên cơ sở các quy phạm pháp luật, công trình chỉ
ra những bất cập của luật và hạn chế trong thực tiễn thực hiện.
- Phương pháp tổng hợp: Phương pháp được sử dụng trong hai chương nhằm
đánh giá tình hình thực tiễn thi hành các quy định của pháp luật về việc chia tài sản
chung của vợ chồng là động sản, trên cơ sở đó đưa ra các nhận xét, bình luận.
Phương pháp này còn được sử dụng trong các kết luận.
- Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng khi so sánh các quy
định của pháp luật về việc chia tài sản chung của vợ chồng là động sản trong Bộ
luật Dân sự năm 2015, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 và với các văn bản
hướng dẫn để chỉ ra những bất cập, hạn chế.
6. Kết quả nghiên cứu và địa chỉ ứng dụng
Kết quả nghiên cứu của luận văn là tài liệu tham khảo cho cá nhân, tổ chức
trong công tác nghiên cứu, học tập, áp dụng thực tiễn trong việc giải quyết các vấn
đề liên quan đến việc chia tài sản chung của vợ chồng là động sản theo quy định của
pháp luật Việt Nam hiện nay.
Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần cung cấp cái nhìn sâu và thực tế
đối với việc chia tài sản chung của vợ chồng là động sản theo quy định của pháp
luật Việt Nam hiện nay.
Thông qua kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn
thiện pháp luật, đảm bảo tính thi hành cao trong thực tế về việc chia tài sản chung
của vợ chồng là động sản theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay.
7. ơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của luận văn gồm 2 chương:
hƣơng 1. Căn cứ chia tài sản chung của vợ chồng là động sản.
hƣơng 2. Phương thức chia tài sản chung của vợ chồng là động sản.
7
ƢƠ 1
Ă Ứ CHIA TÀI SẢ CHUNG ỦA VỢ Ồ LÀ ĐỘ SẢ
1.1. Chia theo sự thỏa thuận của vợ chồng
Theo Từ điển Luật học, tài sản chung của vợ chồng là “vật và lợi ích vật chất
khác thuộc sở hữu chung của cả vợ và chồng”6
. Theo khái niệm này, có hai yếu tố
chính để xem một tài sản là tài sản chung của vợ chồng, thứ nhất đó là những vật và
lợi ích vật chất, và yếu tố còn lại là tài sản này phải thuộc sở hữu chung của vợ
chồng. Như vậy, tài sản thuộc sở hữu chung của vợ chồng là những tài sản mà vợ,
chồng cùng là chủ sở hữu. Chế độ tài sản chung của vợ chồng được quy định trong
pháp luật như một tất yếu khách quan, nhằm điều chỉnh quan hệ tài sản chung của
vợ chồng mà trước hết là xuất phát từ tính chất, mục đích của quan hệ hôn nhân. Để
xây dựng một gia đình hạnh phúc ấm no, không thể không sử dụng đến nguồn tài
sản chung của vợ chồng.
Theo Điều 105 BLDS: “Tài sản là vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản”.
Theo Điều 107 BLDS, tài sản được chia thành bất động sản và động sản. 1.Bất động
sản gồm: a) Đất đai; b) Nhà, công trình xây dựng gắn iền với đất đai; c) Tài sản
khác gắn iền với đất đai, nhà, công trình xây dựng; d) Tài sản khác theo quy định
của pháp uật. 2.Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.
Theo Chương II Nghị định 21/2021/NĐ-CP quy định thi hành Bộ luật Dân sự
về bảo đảm thực hiện nghĩa vụ về tài sản bảo đảm bao gồm bất động sản và động
sản. Động sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ là tài sản hiện có hoặc tài sản
hình thành trong tương lai, trừ tài sản cấm mua bán, cấm chuyển nhượng hoặc cấm
chuyển giao khác về quyền sở hữu tại thời điểm xác lập hợp đồng bảo đảm, biện
pháp bảo đảm. Động sản dùng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ có thể là tài sản thuộc
sở hữu của chủ thể quyền bề mặt , hoa lợi, lợi tức hoặc tài sản khác có được từ việc
khai thác, sử dụng tài sản là đối tượng của quyền hưởng dụng được dùng để bảo
đảm thực hiện nghĩa vụ; các loại vật (vật có vật phụ, vật đồng bộ hoặc vật đặc
định); giấy tờ có giá, chứng khoán, số dư tiền gửi tại tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngoài, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng (quyền đ i nợ, các
khoản phải thu, quyền yêu cầu thanh toán khác; quyền khai thác, quản lý dự án đầu
tư; quyền cho thuê, cho thuê lại; quyền hưởng hoa lợi, lợi tức, lợi ích khác trị giá
được bằng tiền hình thành từ hợp đồng; quyền được bồi thường thiệt hại; quyền
6 Viện khoa học pháp (2006), T điển Luật học, Nxb Tư pháp, tr. 686.
8
khác trị giá được bằng tiền phát sinh từ hợp đồng để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ);
tài sản hình thành từ việc góp vốn (cổ phần, phần vốn góp, quyền mua phần vốn
góp hoặc lợi tức phát sinh từ cổ phần, phần vốn góp trong pháp nhân thương mại,
pháp nhân phi thương mại); quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên (quyền khai thác
khoáng sản; sản phẩm của rừng tự nhiên, trừ động vật; hải sản tự nhiên, bao gồm
động vật và thực vật biển; tài nguyên nước, bao gồm nước mặt, nước biển và nước
dưới đất, yến sào thiên nhiên; quyền khai thác tài nguyên thiên nhiên khác trị giá
được bằng tiền để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ); quyền tài sản phát sinh từ quyền sở
hữu trí tuệ, công nghệ thông tin, hoạt động khoa học, công nghệ; dự án đầu tư, tài
sản thuộc dự án đầu tư và các động sản khác.
Ngoài quy định tại Điều 33 LHNGĐ về tài sản chung, Điều 9 Nghị định
126/2014/NĐ-CP quy định về thu nhập hợp pháp khác của vợ, chồng trong thời kỳ
hôn nhân còn có các khoản: Tiền thưởng, tiền trúng thưởng xổ số, tiền trợ cấp, tài
sản mà vợ, chồng được xác ập quyền sở hữu đối với vật vô chủ, vật bị chôn giấu, bị
chìm đắm, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, gia súc, gia cầm bị thất ạc, vật nuôi dưới
nước và các thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp uật.
Theo Từ điển Tiếng Việt, phân chia là “chia ra, tách ra thành các phần riêng
biệt”7
. Theo khái niệm này, khi phân chia khối tài sản chung thì tài sản này được
tách thành từng phần (theo hiện vật hoặc giá trị) để các chủ thể có quyền sở hữu
riêng. Việc phân chia có tác dụng chấm dứt tình trạng sở hữu chung theo phần và
cấp hẳn một hoặc nhiều tài sản chia cho các đương sự
8
. Chia tài sản chung của vợ
chồng là động sản theo thỏa thuận tổng hợp những quy phạm pháp luật điều chỉnh
việc định đoạt tài sản của vợ chồng về việc chia tài sản thuộc sở hữu chung hợp
nhất của vợ chồng thành tài sản riêng thuộc sở hữu riêng của một bên.
Theo Điều 38 LHNGĐ, trong thời kỳ hôn nhân, vợ chồng có quyền thỏa
thuận chia một phần hoặc toàn bộ tài sản chung. Thỏa thuận về việc chia tài sản
chung phải lập thành văn bản. Văn bản này được công chứng theo yêu cầu của vợ
chồng hoặc theo quy định của pháp luật.
Theo Khoản 1 Điều 59 LHNGĐ, trong trường hợp chế độ tài sản của vợ
chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận. Trong trường
hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly
hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp
7 Viện Ngôn ngữ học (2002), T điển Ti ng Việt phổ thông, Nxb TP. Hồ Chí Minh, tr.141.
8 Nguyễn Ngọc Điện v Đo n Thị Phương Diệp (2018), Pháp luật về qu n hệ t i sản gi vợ chồng, Nxb Đại
học quốc gia TP. Hồ Chí Minh, tr.147.
9
dụng quy định tương ứng tại các khoản 2, 3, 4 và 5 Điều 59 và tại các Điều 60, Điều
61, Điều 62, Điều 63 và Điều 64 của LHNGĐ để giải quyết. Theo Điểm b, Khoản 1,
Điều 7 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP: “Trường
hợp có văn bản thỏa thuận về ch độ tài sản của vợ chồng và văn bản này không bị
Tòa án tuyên bố vô hiệu toàn bộ thì áp dụng các nội dung của văn bản thỏa thuận
để chia tài sản của vợ chồng khi ly hôn…”.
Theo Khoản 2, Điều 117 Bộ luật dân sự năm 2015, “hình thức của giao dịch
dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy
định”. Như vậy, để thoả thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng có hiệu lực thì
thoả thuận này không những phải đáp ứng hình thức luật định là được lập thành văn
bản và được công chứng, chứng thực trong những trường hợp pháp luật có quy định
loại giao dịch phải công chứng, chứng thực hoặc theo nguyện vọng, yêu cầu từ vợ,
chồng. Thoả thuận bằng văn bản là chưa đủ nếu như văn bản pháp luật quy định
thoả thuận phải được công chứng, chứng thực. Do đó, đối với một số loại thoả
thuận hình thức bắt buộc đồng thời phải bằng văn bản và được công chứng, chứng
thực. Khoản 1, Điều 59 LHNGĐ quy định về giải quyết tài sản của vợ chồng do vợ
chồng thoả thuận trong trường hợp áp dụng chế độ tài sản theo luật định.
Với quy định như trên về chia tài sản chung của vợ chồng là động sản theo sự
thỏa thuận của vợ chồng, tác giả nhận thấy có những bất cập như sau:
Thứ nhất, về hình thức của thỏa thuận chia tài sản chung của vợ chồng là
động sản trong thời kỳ hôn nhân và khi ly hôn. Cụ thể: Việc chia tài sản chung của
vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân phải được công chứng, chứng thực nhưng chưa rõ
trường hợp cụ thể nào phải công chứng, chứng thực
9
.
Ví dụ: Bản án số 215/2015/DS-GĐT ngày 29 tháng 05 năm 2015 của Toà
dân sự Toà án nhân dân tối cao về vụ án hôn nhân và gia đình10
.
Nguyên đơn trong vụ án là bà Tuyết khởi kiện yêu cầu Toà án giải quyết ly
hôn, con chung và phân chia tài sản chung với ông Nghị. Trước đó, vào ngày 07
tháng 4 năm 2011, giữa ông Nghị và bà Tuyết có lập một bản thoả thuận về tài sản
với nội dung như sau: “Bà Tuy t được toàn quyền s h u các tài sản sau: Nhà số 114
Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân Bình, TP. Hồ Chí Minh; Nhà số 60/12/32 Cách
Mạng Tháng Tám, Phường 15, Quận 10, TP. Hồ Chí Minh; Đất xã Phước Vĩnh An,
Huyện Củ Chi, TP. Hồ Chí Minh. Ông Nghị được toàn quyền s h u các tài sản sau:
9 Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2018), Sách tình huống LHNGĐ, Nh xuất bản Hồng Đức – Hội
Luật gia Việt Nam tr.197.
10 Trường Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (2018), t đd (9), tr 197.
10
Nhà xư ng 291 đường Lê Văn Khương tổ 4, khu phố 1, Phường Hiệp Thành, Quận
12, TP. Hồ Chí Minh; nhà đất 8B5 Thạnh Lộc, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh”. Tuy
nhiên, khi yêu cầu phân chia tài sản cùng với yêu cầu giải quyết ly hôn thì Bà Tuyết
lại muốn được chia đôi ngôi nhà tại số 291 đường Lê Văn Khương, tổ 4, khu phố 1,
Phường Hiệp Thành, Quận 12, TP. Hồ Chí Minh mà trước đó vợ, chồng bà đ thoả
thuận bằng văn bản rằng ông Nghị được sở hữu căn nhà. Còn ông Nghị cho rằng các
bên đ ký bản thoả thuận và nhà xưởng 291 đường Lê Văn Khương nói trên bà Tuyết
đ chia cho ông được toàn quyền sở hữu, sử dụng nên ông Nghị mong muốn được
nhận tài sản này (mặc dù tài sản này chưa được sang tên cho ông).
Hướng giải quyết: Toà án cấp sơ thẩm và phúc thẩm quyết định giao căn
nhà số 291 đường Lê Văn Khương cho ông Nghị sở hữu dựa theo nội dung của
Bản thoả thuận ngày 07 tháng 04 năm 2011 của bà Tuyết và ông Nghị. Ngược lại,
Toà giám đốc thẩm quyết định: “Xét thấy, Bản thỏa thuận về tài sản ngày 07 tháng
4 năm 2011 nêu trên chưa được công chứng, chứng thực nên chưa có giá trị pháp
lý. Mặt khác, nội dung Bản thỏa thuận lại phân chia cả tài sản là nhà đất đ cấp
giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng cho các con ông Nghị và bà Tuyết, khi
không có ý kiến của các con. Thực tế thì nhà đất tranh chấp ông Nghị cũng chưa
đăng ký kê khai theo quy định của pháp luật nên nhà đất trên chưa được chuyển
quyền cho ông Nghị. Do vậy, Tòa án cấp sơ thẩm và cấp phúc thẩm cho rằng bản
thỏa thuận về tài sản ngày 07 tháng 4 năm 2011, đây là bản thỏa thuận cuối cùng,
bản phân chia tài sản này không trái pháp luật, đạo đức xã hội được pháp luật cho
phép, để từ đó không chấp nhận yêu cầu của bà Tuyết chia nhà đất số 291 đường
Lê Văn Khương; chấp nhận yêu cầu phản tố của ông Nghị, giao toàn bộ nhà đất
tranh chấp cho ông Nghị được quyền sở hữu, sử dụng là chưa phù hợp với quy
định của pháp luật”.
Qua vụ việc này, tác giả nhận thấy:
Một, chiếu theo quy định tại Điều 38 LHNGĐ năm 2014 thì thoả thuận của
vợ chồng ông Nghị, bà Tuyết đ thoả mãn điều kiện về nội dung tức là việc phân
chia tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân do vợ, chồng thoả thuận và
dựa vào nội dung vụ việc, cả ông Nghị và bà Tuyết đều thừa nhận các bên có thoả
thuận phân chia tài sản chung của vợ chồng vào ngày 07 tháng 4 năm 2014.
Hai, bản thoả thuận về tài sản ngày 07 tháng 4 năm 2014 của ông Nghị, bà
Tuyết đ đáp ứng một phần điều kiện hình thức của thoả thuận theo quy định tại
Khoản 2, Điều 38 LHNGĐ năm 2014 là “thoả thuận phân chia tài sản chung phải lập