Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ccgiip 1 11 62
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1 GVHD: ThS.TRẦN THỊ TRANG
SVTH: NGUYỄN NGỌC PHỤNG
LỜI MỞ ðẦU
1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thương mại và vận tải là hai lĩnh vực có mối quan hệ khăng khít và tương hỗ
lẫn nhau: vận tải ñẩy nhanh quá trình trao ñổi, còn thương mại là ñiều kiện ñể vận tải
ra ñời và phát triển. Từ lâu, vận tải ñường biển luôn ñóng một vai trò quan trọng
trong vận chuyển hàng hóa quốc tế. Hàng năm có khoảng 80% - 90% hàng hóa lưu
chuyển trên phạm vi quốc tế ñược vận chuyển bằng ñường biển bởi những ưu ñiểm
của nó so với phương thức vận tải khác.
Cùng với sự phát triển của phân công lao ñộng xã hội, vào thế kỷ 15-16 một
loại hình dịch vụ mới ra ñời, tạo thuận lợi và ñẩy mạnh quá trình vận tải, ñặc biệt là
quá trình vận tải ñường biển: ñó là công tác giao nhận. Từ năm 1986 trở lại ñây,
cùng với sự dịch chuyển sang nền kinh tế của ñất nước, ngành giao nhận Việt Nam
ñã sớm ñổi mới hòa nhập với sự phát triển của nền kinh tế quốc gia và quốc tế, nhiều
tổ chức giao nhận ñã ra ñời, các loại hình giao nhận vận tải ñược mở rộng. ðặc biệt,
ngành giao nhận ñã phục vụ tốt hoạt ñộng xuất nhập khẩu ngày càng tăng trong
những năm qua. Song công tác giao nhận cũng ngày càng phức tạp hơn, cạnh tranh
giữa các tổ chức giao nhận trong và ngoài nước ngày càng gay gắt, hoạt ñộng trong
lĩnh vực giao nhận ngày càng khó khăn, chưa ñi vào một lối thống nhất.
Nhận thấy tầm quan trọng của công tác giao nhận, em ñã chọn lĩnh vực dịch
vụ giao nhận hàng hóa xuất khẩu từ Công ty TNHH IFB International FreightBridge
Việt Nam với tên ñề tài “Các giải pháp hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
xuất khẩu bằng container ñường biển tại Công ty TNHH IFB International
FreightBridge Việt Nam” làm ñề tài luận văn tốt nghiệp của mình sau quá trình
thực tập tại công ty.
2. Tình hình nghiên cứu
ðối tượng là quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container ñường
biển áp dụng tại công ty.
2 GVHD: ThS.TRẦN THỊ TRANG
SVTH: NGUYỄN NGỌC PHỤNG
Phạm vi nghiên cứu là công tác giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container
ñường biển tại công ty trong năm 2009–2011.
3. Mục ñích nghiên cứu
Tìm hiểu quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container ñường biển
tại công ty.
Phân tích các thực trạng và ñề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình
giao nhận hàng hóa XK bằng container ñường biển tại công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container ñường
biển. Từ ñó giúp cho công ty thực hiện tốt công tác giao nhận hàng hóa xuất khẩu
bằng container ñường biển và ñáp ứng ñược nhu cầu của khách hàng trong lĩnh vực
xuất khẩu.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thống kê và thu thập số liệu từ công ty, sách, báo, tạp chí và
Internet.
Phương pháp khảo sát thực tế, phương pháp so sánh.
6. Dự kiến kết quả nghiên cứu:
Tìm ra những hạn chế trong công tác giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng
container ñường biển.
ðưa ra một số giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận, nâng cao tính
hiệu quả trong công tác giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container ñường biển
của công ty.
7. Tài liệu tham khảo:
GS, TS Võ Thanh Thu (2011). Kỹ thuật Kinh Doanh Xuất Nhập Khẩu. Nhà
xuất bản: Lao ñộng – Xã hội.
Th.S Chu Minh Phương (2010). Bài giảng vận tải hàng hóa xuất nhập khẩu.
Biên soạn Th.S Chu Minh Phương.
3 GVHD: ThS.TRẦN THỊ TRANG
SVTH: NGUYỄN NGỌC PHỤNG
8. Kết cấu chuyên ñề
Chương 1: Cơ sở lý luận.
Chương 2: Thực trạng quy trình giao nhận hàng hóa xuất khẩu bằng container
ñường biển tại công ty TNHH IFB International FreightBridge Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện quy trình giao nhận hàng hóa
xuất khẩu bằng container ñường biển tại công ty TNHH IFB International
FreightBridge Việt Nam.
4 GVHD: ThS.TRẦN THỊ TRANG
SVTH: NGUYỄN NGỌC PHỤNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1 Khái niệm giao nhận và người giao nhận
Giao nhận (Forwarding) là tập hợp tất cả các nghiệp vụ có liên quan ñến quá
trình vận tải nhằm mục ñích chuyên chở hàng hóa từ nơi gửi hàng ñến nơi nhận
hàng, ngoài ra còn bao gồm nhiều loại dịch vụ liên quan ñến vận chuyển, gom hàng,
lưu kho, bốc xếp, ñóng gói, phân phối hàng hóa, các dịch vụ tư vấn, mua bảo hiểm,
thu thập chứng từ liên quan ñến hàng hóa… Như vậy, giao nhận là những hoạt ñộng
nằm trong khâu lưu thông phân phối, thực hiện chức năng ñưa sản phẩm từ nơi sản
xuất tới nơi tiêu thụ cuối cùng. Giao nhận thực chất là việc tổ chức vận chuyển hàng
hoá và thực hiện tất cả các công việc liên quan ñến vận chuyển hàng hoá ñó.
Theo “Quy tắc mẫu của Liên ñoàn Quốc tế các Hiệp hội Giao nhận
(International Federation of Freight Forwarders Associations – FIATA) về dịch vụ
giao nhận” thì dịch vụ giao nhận (Freight Forwarding Service) là bất loại dịch vụ nào
liên quan ñến vận chuyển, gom hàng, lưu kho, bốc xếp, ñóng gói hay phân phối hàng
hóa cũng như các dịch vụ tư vấn hay có liên quan ñến các dịch vụ trên, các vấn ñề
hải quan, tài chính, bảo hiểm, thanh toán, thu thập chứng từ liên quan ñến hàng hóa.
Theo Luật Thương mại Việt Nam thì “Dịch vụ giao nhận hàng hóa là hành vi
thương mại, theo ñó người làm dịch vụ giao nhận hàng hóa nhận hàng từ người gửi,
tổ chức việc vận chuyển, lưu kho, lưu bãi, làm các thủ tục giấy tờ và các dịch vụ
khác có liên quan ñể giao hàng cho người nhận theo sự ủy thác của chủ hàng, của
người vận tải hoặc của người làm dịch vụ giao nhận khác (gọi chung là khách hàng)”
Người kinh doanh dịch vụ giao nhận thì ñược gọi là Người giao nhận. FIATA
ñịnh nghĩa về người giao nhận như sau: “Người giao nhận vận tải quốc tế là người lo
toan ñể hàng hóa ñược chuyên chở theo hợp ñồng ủy thác mà bản thân người giao
nhận không phải là người vận tải. Người giao nhận cũng ñảm bảo mọi công việc liên
quan ñến hợp ñồng giao nhận như bảo quản, lưu kho, trung chuyển, làm thủ tục hải
quan, kiểm hóa” v.v…
5 GVHD: ThS.TRẦN THỊ TRANG
SVTH: NGUYỄN NGỌC PHỤNG
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp, thông qua ñại lý
hoặc thuê dịch vụ của người thứ ba. Nói một cách ngắn gọn, giao nhận thực chất là
một quá trình tổ chức chuyên chở và các thủ tục liên quan ñến quá trình chuyên chở.
Người tổ chức kinh doanh nghiệp vụ giao nhận gọi là người giao nhận. Người
giao nhận có thể là chủ hàng, chủ tàu, công ty xếp dỡ hàng hóa, người giao nhận
chuyên nghiệp… Luật Thương mại Việt Nam ñịnh nghĩa về người giao nhận như
sau: "Người làm dịch vụ giao nhận hàng hoá là thương nhân có giấy chứng nhận
ñăng ký kinh doanh dịch vụ giao nhận hàng hoá". Nói tóm lại, Người giao nhận phải
có kiến thức rộng rãi về nghiệp vụ Thương mại về Luật pháp (Luật Quốc gia và
Quốc tế), về nhiều lĩnh vực liên quan như vận tải, hàng hải, hàng không, ngân hàng,
bảo hiểm... Cùng với sự phát triển của thương mại quốc tế và tiến bộ kỹ thuật trong
ngành vận tải mà dịch vụ giao nhận cũng ñược mở rộng hơn. Người giao nhận ngày
càng ñóng vai trò quan trọng trong thương mại vận tải quốc tế.
Người giao nhận khác với người vận tải và cũng không phải là người môi giới
vận tải mà là người tổ chức khâu vận tải sao cho việc vận chuyển hàng hóa xuất nhập
khẩu ñược an toàn và tiết kiệm nhất.
Như vậy có thể nói giao nhận là một loại hình dịch vụ mang tính ñặc thù nằm
trong khu lưu thông phân phối. Vì vậy có thể xem giao nhận ngoại thương là chiếc
cầu nối giữa người xuất khẩu và người nhập khẩu.
1.2 Phạm vi các dịch vụ giao nhận
Phạm vi các dịch vụ giao nhận là nội dung cơ bản của dịch vụ giao nhận. Trừ
khi bản thân người gửi hàng hay người nhận hàng muốn tự mình tham gia vào bất kỳ
khâu thủ tục, chứng từ nào ñó. Thông thường người giao nhận thay mặt họ lo liệu
quá trình vận chuyển hàng hóa qua các công ñoạn cho ñến tay người nhận cuối cùng.
Người giao nhận có thể làm các dịch vụ một cách trực tiếp hay thông qua ñại lý và
những người thứ ba khác. Người giao nhận cũng có thể sử dụng ñại lý của họ ở nước
ngoài. Do ñó, phạm vi các dịch vụ của người giao nhận là khá rộng, nó bao gồm các
dịch vụ như:
- Chuẩn bị hàng hóa sẵn sàng ñể chuyên chở.