Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
2014
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của
riêng tôi. Các số liệu, dẫn chứng là trung thực, kết quả
nghiên cứu của luận án chưa từng được công bố trong bất
kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận án
Hoàng Minh Huệ
iii
LỜI CẢM ƠN
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới hai Thầy hướng dẫn luận án: Trung
tướng, PGS.TS Phạm Minh Chính, Uỷ viên BCH TW Đảng, nguyên Thứ
trưởng Bộ Công an nay là Bí thư Tỉnh uỷ Quảng Ninh và Thiếu tướng,
PGS.TS Vũ Thanh Hải, Phó Giám đốc Học viện KTQS đã hết lòng tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ NCS hoàn thành luận án này.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thầy Đại tá, PGS.TS Hướng Xuân Thạch,
và các Thầy/Cô Khoa CHTMKT, Học viện KTQS đã tạo mọi điều kiện thuận
lợi cho NCS trong học tập cũng như trong nghiên cứu khoa học hoàn thành
luận án.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới Thiếu tướng Tạ Duy Hiền và các đồng
chí Cục Quản lý KHCN&MT là cơ quan tôi đang công tác đã tạo mọi điều
kiện cho tôi về thời gian để học tập và hoàn thành luận án.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới Trung tướng, GS.TS Nguyễn Ngọc Thanh;
Trung tướng, PGS.TS Vũ Văn Kiểu; Thiếu tướng, PGS.TS Cao Tiến Hinh;
Thiếu tướng, TS Nghiêm Xuân Dũng; Đại tá, PGS.TS Phạm Huy Dương…
là những người đã luôn dành thời gian quý báu của mình chỉnh sửa cho NCS
từng câu, từng chữ trong luận án.
NCS xin bày tỏ lòng biết ơn tới ThS Cao Thị Thương Huyền cùng với
toàn thể gia đình đã luôn chăm lo, động viên, chia sẻ giúp đỡ tôi hoàn thành
luận án.
Mặc dù, NCS đã có nhiều cố gắng, song bản luận án chắc chắn sẽ
còn nhiều sai sót. Kính mong nhận được sự quan tâm, chỉ bảo của các
Thày/Cô, sự đóng góp của các nhà khoa học, các đồng chí, đồng nghiệp và
những người quan tâm để NCS nâng cao chất lượng luận án và hoàn thiện
hơn nữa những nghiên cứu khoa học của mình./.
Trân trọng!
Hà Nội, ngày 12 tháng 08 năm 2014
Tác giả
iv
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ..................................................... 7
1.1. Tổng quan các mô hình và xu thế cải cách hành chính trong quản
lý nhà nước về khoa học và công nghệ trên thế giới......................... 7
1.2. Tổng quan cải cách hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ ở nước ta nói chung và ở Bộ Công an .. 14
1.3. Các công trình nghiên cứu có liên quan........................................... 19
1.4. Phương hướng nghiên cứu của luận án............................................ 28
Chƣơng 2. CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ........ 30
2.1. Những vấn đề cơ bản của cải cách hành chính trong quản lý nhà nước
về khoa học và công nghệ ................................................................. 30
2.2. Thực trạng chung cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ ở nước ta.................................................... 53
2.3. Thực trạng cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở Bộ Công an...................................................... 65
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TRONG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ Ở BỘ CÔNG AN ......... 96
3.1. Quan điểm cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở Bộ Công an...................................................... 96
3.2. Mục tiêu cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở Bộ Công an....................................................101
3.3. Giải pháp cải cách hành chính trong quản lý nhà nước về khoa
học và công nghệ ở Bộ Công an....................................................103
Chƣơng 4. KIỂM TRA KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN....................156
4.1. Kiểm tra kết quả nghiên cứu.......................................................... 156
4.2. Bàn luận.......................................................................................... 161
KẾT LUẬN.......................................................................................................................161
KIẾN NGHỊ......................................................................................................................167
DANH MỤC CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ............................................................168
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .....................................................................170
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
* Tiếng Việt:
CAND : Công an Nhân dân
CCHC : Cải cách hành chính
CNTT : Công nghệ thông tin
CSDL : Cơ sở dữ liệu
KH&CN : Khoa học và công nghệ
NCS : Nghiên cứu sinh
QLNN : Quản lý Nhà nước
* Tiếng Anh:
R&D : Nghiên cứu và triển khai
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng Trang
Bảng 1.1. Triết lý cải cách KH&CN 16
Bảng 2.1. Phiếu điểm đánh giá xét chọn đề tài 78
Bảng 2.2. Phiếu điểm đánh giá nghiệm thu đề tài 80
Bảng 4.1. Bảng xin ý kiến chuyên gia 157
Bảng 4.2. Quy ước xếp hạng theo trọng số các chuyên gia 158
Bảng 4.3. Bảng thứ tự đánh giá của các chuyên gia 158
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình Trang
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý KH&CN 67
Hình 2.2. Sơ đồ tổ chức các Hội đồng khoa học 67
Hình 3.1. Menu chức năng phần mềm 147
Hình 3.2. Chức năng quản lý thực hiện đề tài 148
Hình 3.3. Chức năng tìm kiếm đề tài 149
Hình 3.4. Chức năng báo cáo đề tài 149
Hình 3.5. Giao diện tổng thể phần mềm 150
Hình 3.6. Thuyết minh đề tài 150
Hình 3.7. Xét duyệt đề tài 151
Hình 3.8. Hội đồng xét duyệt 151
Hình 3.9. Nhập mới CSDL nhà khoa học 152
Hình 3.10. Tìm kiếm, thống kê 153
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cải cách hành chính (CCHC) là vấn đề mang tính toàn cầu, thu hút sự
quan tâm của tất cả các quốc gia trên thế giới. Các quốc gia luôn xem CCHC
là một trong những động lực quan trọng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát
triển các mặt đời sống xã hội. CCHC cũng là một nội dung cốt yếu để nâng
cao chất lượng, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước (QLNN).
Ở nước ta, CCHC là một chủ trương lớn được Đảng và Nhà nước dành
sự quan tâm đặc biệt, các cấp, các ngành tích cực triển khai thực hiện. Từ Đại
hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay, trong các văn kiện của Đảng đều
nhấn mạnh nhiệm vụ CCHC. Trong Chiến lược phát triển đất nước đến năm
2020, Đảng ta xác định CCHC là nội dung quan trọng trong cải cách thể chế,
là một trong 3 khâu đột phá chiến lược để phát triển đất nước.
Trong lĩnh vực QLNN về khoa học và công nghệ (KH&CN) ở nước ta
nói chung và ở Bộ Công an nói riêng, ngoài những kết quả đã đạt được, còn
những tồn tại, bất cập như: khâu lập kế hoạch KH&CN dàn trải, thiếu trọng
tâm, trọng điểm chưa theo kịp nhu cầu nghiên cứu; khâu đánh giá nghiên cứu
khoa học còn chung chung chưa đánh giá được bản chất của kết quả nghiên
cứu; tài chính cho khoa học thì quá phức tạp và không phù hợp với đặc thù
của công tác nghiên cứu; hoạt động thông tin KH&CN còn manh mún, khép
kín; phương thức quản lý KH&CN còn thủ công, đơn sơ, cơ chế “xin - cho”
còn khá nặng nề… Cần thiết phải CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ
Công an để nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động KH&CN. Tuy nhiên,
đến nay vẫn chưa có một công trình khoa học nào nghiên cứu chuyên sâu và
tổng thể về vấn đề này.
2
Bởi vậy, việc nghiên cứu đề tài: “Cải cách hành chính trong quản lý nhà
nước về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an” là vấn đề mang tính cấp thiết
có giá trị cả về lý luận và thực tiễn.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu tổng quát của luận án là nghiên cứu lý luận, thực
tiễn và đề xuất giải pháp đồng bộ, khả thi về CCHC trong QLNN về KH&CN
ở Bộ Công an nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN ngành
Công an, trong đó tập trung vào các giải pháp để sử dụng có hiệu quả kinh phí
đầu tư và tạo môi trường thuận lợi cho các tổ chức và cá nhân tham gia công
tác nghiên cứu bằng nguồn ngân sách nhà nước.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về CCHC trong QLNN về KH&CN: xây
dựng các khái niệm công cụ của luận án để thống nhất nhận thức về: CCHC,
QLNN, CCHC trong QLNN về KH&CN; đồng thời làm rõ các đặc điểm của
QLNN về KH&CN nói chung, và ở Bộ Công an nói riêng; các chủ trương của
đảng và Nhà nước ta về CCHC.
- Nghiên cứu cơ sở thực tiễn: đánh giá thực trạng CCHC trong QLNN về
KH&CN ở nước ta nói chung và ở Bộ Công an nói riêng; phân tích các kết
quả đạt được, chỉ ra các tồn tại, bất cập và nguyên nhân.
- Đề xuất các giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Công tác hành chính và CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận án nghiên cứu xây dựng luận cứ khoa học cho những giải pháp
CCHC trong QLNN về KH&CN đến năm 2020 được giới hạn trong khuôn khổ
những quan điểm cơ bản về CCHC của Đảng, Nhà nước và của Bộ Công an.
3
Nội dung QLNN về KH&CN, tập trung vào các khâu hành chính trong
quản lý nghiên cứu và triển khai (R&D) bằng nguồn ngân sách nhà nước.
Mẫu khảo sát chủ yếu được tiến hành tại Tổng cục Hậu cần – Kỹ thuật,
Viện Chiến lược và khoa học Công an là hai đơn vị đang thực hiện chức năng
QLNN về KH&CN ở Bộ Công an và một số Tổng cục, các Học viện, Nhà
trường trong Công an Nhân dân (CAND). Các đơn vị khác, luận án sử dụng số
liệu từ các báo cáo tổng kết hằng năm qua các tài liệu hội nghị, hội thảo của
ngành Công an.
Thời gian khảo sát số liệu: từ năm 2006 - 2013.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở quán triệt các quan điểm của Đảng, Nhà nước về CCHC nói
chung và CCHC trong QLNN về KH&CN nói riêng; và các quan điểm của
Bộ Công an về CCHC, kế thừa tinh hoa các công trình nghiên cứu có liên
quan, đề tài vận dụng các phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: phân tích các tài liệu có liên quan đến
luận án từ đó thu thập thông tin, kế thừa kinh nghiệm về quản lý KH&CN của
các quốc gia trên thế giới và của nước ta vận dụng trong ngành Công an.
- Phương pháp điều tra xã hội: thiết kế các mẫu phiếu điều tra và gửi xin
ý kiến tới các chuyên gia, tổ chức có liên quan để thu thập thông tin về thực
trạng và giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
- Phương pháp chuyên gia, trong đó kết hợp cả phương pháp phỏng vấn
và phương pháp hội đồng, thông qua các trao đổi bàn tròn giữa nhóm chuyên
gia, kết hợp với phương pháp Delphi với nhóm nhỏ chuyên gia dưới dạng
chính thức và phi chính thức.
Trong các phương pháp, tác giả tận dụng tối đa phương pháp phỏng vấn
và phỏng vấn sâu các chuyên gia thuộc các ngành khác nhau, trong đó rất coi
trọng việc phân tích sâu và không thiên vị các ý kiến đối lập về quan điểm khoa
4
học giữa các chuyên gia; đồng thời kiểm tra các ý kiến đối lập bằng phương
pháp Delphi, từ đó xây dựng nên tư tưởng khoa học của đề tài.
- Phương pháp xử lý thông tin:
+ Dữ liệu định lượng: dùng phương pháp thống kê toán học, phần mềm SPSS.
+ Dữ liệu định tính: sắp xếp, phân loại, tổng hợp theo chương trình
Microsoft Excel...
6. Đóng góp mới của luận án
- Xây dựng khái niệm CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an
nhằm thống nhất nhận thức trong thực hiện CCHC đối với lĩnh vực này ở Bộ
Công an.
- Đánh giá được thực trạng CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công
an trong những năm qua. Chỉ ra những tồn tại, bất cập về: mô hình tổ chức
chưa thống nhất, công tác lập kế hoạch chưa phù hợp; khâu đánh giá, xét chọn,
nghiệm thu còn chung chung; tài chính cho khoa học cứng nhắc và lỗi thời;
thông tin khoa học còn rời rạc; quản lý KH&CN còn thủ công...
- Đề xuất 3 quan điểm chung và 3 quan điểm cụ thể CCHC trong QLNN
về KH&CN ở Bộ Công an.
- Đề xuất 6 giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN trong CAND, đó là: (1) thống
nhất đầu mối cơ quan QLNN về KH&CN; (2) tăng cường chức năng quản lý vĩ
mô, chuẩn hóa và công khai hóa bộ thủ tục hành chính trong các khâu công tác
QLNN về KH&CN; (3) chuyển từ lập kế hoạch theo năm tài chính sang lập kế
hoạch gián tiếp bằng xác định định hướng ưu tiên chiến lược và thông qua cơ
chế quỹ KH&CN trong CAND; (4) sửa đổi mẫu Thuyết minh hiện nay đang sử
dụng ở Bộ Công an (theo quy định tại Thông tư 11 ban hành năm 2012); đề
xuất khung mẫu logic áp dụng để đánh giá nghiên cứu khoa học trong CAND;
(5) đề xuất áp dụng cách mức chi theo công lao động khoa học thay vì tính
định mức theo chuyên đề như hiện nay; đề xuất bổ sung một số mục chi mới
5
cho nghiên cứu, như: chi thuê chuyên gia nước ngoài, chi dịch vụ khoa học, chi
đăng ký sở hữu trí tuệ, chi cho triển khai ứng dụng kết quả sau nghiên cứu, chi
dự phòng phí ...; lập Quỹ KH&CN trong CAND; thực hiện khoán chi trong
thanh quyết toán đề tài, …; (6) xây dựng mạng lưới thông tin KH&CN trong
CAND trên cơ sở kết nối dùng chung các kho thông tin về Khoa học - Giáo dục
– Nghiên cứu, Sản xuất; lập cơ sở dữ liệu (CSDL) nhiệm vụ nghiên cứu, CSDL
nhà khoa học và chuyên gia; ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT) vào công
tác quản lý KH&CN thông qua giới thiệu phần mềm quản lý nhiệm vụ
KH&CN trong CAND nhằm hiện đại hóa công tác quản lý.
7. Cấu trúc và nội dung luận án
Gồm phần mở đầu, 4 chương nội dung, kết luận, kiến nghị, danh mục
tài liệu tham khảo và phụ lục. Cụ thể, bốn chương nội dung của luận án là:
Chƣơng 1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Nêu tổng quan khoa học của vấn đề nghiên cứu trong và ngoài nước có
liên quan, từ đó rút ra những nội dung luận án cần tập trung nghiên cứu.
Chƣơng 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn cải cách hành chính trong quản
lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ ở Bộ Công an
Chương này tập trung phân tích và làm rõ các cơ sở lý luận của đề tài,
bao gồm các khái niệm công cụ và các vấn đề có liên quan đến đối tượng và
nội dung CCHC trong QLNN về KH&CN...
Đánh giá thực trạng CCHC trong QLNN về KH&CN nói chung và ở
Bộ Công an nói riêng; phân tích những bất cập, khó khăn, vướng mắc trong
quá trình thực hiện. Từ đó làm cơ sở thực tiễn cho việc đề xuất các giải pháp
CCHC trong QLNN về KH&CN ở chương 3.
Chương 3. Giải pháp cải cách hành chính trong quản lý nhà nƣớc về
khoa học và công nghệ ở Bộ Công an
6
Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, chương này tập trung đề xuất và phân
tích làm rõ các giải pháp CCHC trong QLNN về KH&CN ở Bộ Công an.
Chƣơng 4. Kiểm tra kết quả nghiên cứu và bàn luận
Trình bày các phương pháp kiểm tra để khẳng định tính đúng đắn của
kết quả nghiên cứu, và bàn luận về một số vấn đề có liên quan.
7
Chƣơng 1.
TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan các mô hình và xu hƣớng cải cách hành chính
trong quản lý nhà nƣớc về khoa học và công nghệ trên thế giới
Các quốc gia trên thế giới, dù thể chế chính trị, trình độ phát triển kinh
tế, quy mô về lãnh thổ và dân số, truyền thống có khác nhau, nhưng đều coi
hoạt động KH&CN là một nhiệm vụ quan trọng và việc QLNN về hoạt động
KH&CN là cần thiết trong quá trình phát triển kinh tế. Mỗi quốc gia đều tự
tìm cho mình một mô hình quản lý, phương pháp quản lý và một hình thức tổ
chức cơ quan QLNN về KH&CN thích hợp cho từng giai đoạn phát triển.
Phương thức điều hành và mức độ điều hành của Chính phủ các nước
đối với hoạt động KH&CN có sự khác nhau. Sự khác nhau này tập trung
phản ánh ở chỗ phân phối nguồn lực KH&CN của Chính phủ, ở cơ cấu hệ
thống hành chính chi phối quá trình tổ chức hoạt động R&D và hình thành thị
trường KH&CN.
Theo tài liệu của Nguyễn Sỹ Lộc [56], hiện nay, trên thế giới tồn tại
các mô hình thể chế quản lý KH&CN khác nhau. Sự khác nhau đó được thể
hiện trên cơ sở hai quan điểm cơ bản: một quan điểm cho rằng QLNN về
KH&CN về cơ bản là phải kiểm soát các hoạt động đó; quan điểm khác cho
rằng QLNN về KH&CN về cơ bản là việc hướng dẫn, hỗ trợ và khuyến
khích, còn các hoạt động cụ thể cần giao quyền tự chủ cho các chủ thể hoạt
động KH&CN. Trên cơ sở hai quan điểm cơ bản này, kết hợp với những hoàn
cảnh lịch sử cụ thể của từng quốc gia, có thể thấy một số mô hình cơ bản thể
hiện xu thế CCHC trong QLNN về KH&CN như sau:
1.1.1. Mô hình quản lý khoa học và công nghệ tập trung cao độ
Mô hình này là sản phẩm của chế độ kinh tế kế hoạch hoá tập trung.
Mô hình này được thực thi gần như ở tất cả các nước xã hội chủ nghĩa (cũ),
trong đó Liên Xô là điển hình nhất. Nhà nước tập trung cao độ việc phân phối
8
nguồn lực và quản lý hoạt động KH&CN, các bộ ngành chỉ phụ trách việc
thực thi những chính sách đã ban hành hoặc những hạng mục nghiên cứu đã
được duyệt từ một cơ quan trung ương. Việc bố trí các hạng mục cho các đơn
vị R&D thực hiện trong khuôn khổ kế hoạch nhà nước; các hạng mục ưu tiên
nghiên cứu, triển khai của các cơ quan đều phải thống nhất với mục tiêu kế
hoạch 5 năm của Nhà nước.
Biểu hiện chủ yếu của đặc điểm quản lý KH&CN loại tập trung cao
độ, kiểu của Liên Xô, là:
- Có cơ cấu chuyên trách quản lý KH&CN cấp Nhà nước để soạn thảo
chính sách và điều hành hoạt động KH&CN trong phạm vi cả nước;
- Quy hoạch và kế hoạch phát triển KH&CN của Nhà nước mang tính
pháp lệnh là căn cứ chủ yếu để các cơ quan KH&CN trong toàn quốc sắp xếp
và triển khai công việc;
- Nguồn kinh phí KH&CN chủ yếu là ngân sách dự toán Nhà nước, vốn
phát triển KH&CN và vốn vay ngân hàng của cơ quan và xí nghiệp. Nguồn
ngân sách dự toán nhà nước chủ yếu dùng cho nghiên cứu cơ bản và các hạng
mục nghiên cứu liên ngành quan trọng ở tầm quốc gia.
Quản lý KH&CN chủ yếu tiến hành theo quan hệ trực thuộc hành
chính. Các cơ quan nghiên cứu khoa học và các xí nghiệp đều có cơ quan chủ
quản cấp trên của mình, điều này dẫn đến sự tách biệt nghiêm trọng giữa
nghiên cứu khoa học và sản xuất, việc hình thành các quan hệ theo chiều
ngang thường gặp nhiều khó khăn.
Lợi thế của mô hình quản lý KH&CN tập trung là ở chỗ: Những chính
sách KH&CN của Chính phủ được đảm bảo điều phối thống nhất, dễ dàng,
trong việc xác định mục tiêu, điều động mọi nguồn lực để giải quyết những vấn
đề KH &CN then chốt mang tính toàn cục. Việc hoạch định và xác định kinh
phí của kế hoạch phát triển KH&CN, có thể đảm bảo chắc chắn tính ổn định và
tính liên tục của các hạng mục R&D trong kỳ kế hoạch.
9
Điều hạn chế trong thể chế KH&CN tập trung là sự can thiệp cứng
nhắc mang tính hành chính toàn diện đối với hoạt động KH&CN, không thể
tránh khỏi sự hạn chế tính tự chủ trong hoạt động KH&CN. Kế hoạch nghiên
cứu khoa học và kế hoạch sản xuất khó có thể phối hợp do những cách biệt
của hệ thống hành chính, gây nên sự tách rời giữa thành quả nghiên cứu, triển
khai với việc ứng dụng chúng vào sản xuất và hạn chế hiệu quả kinh tế của
hoạt động KH&CN.
1.1.2. Mô hình quản lý khoa học và công nghệ phân tán đa nguyên
Điển hình của mô hình này là thể chế của Mỹ có Văn phòng Chính
sách KH&CN trực thuộc Tổng thống, chỉ phụ trách tư vấn các công việc có
liên quan KH&CN, đề xuất phương hướng KH&CN và tiến hành một số hoạt
động mang tính điều phối. Việc hoạch định và thực thi chính sách KH&CN
sẽ do các bộ độc lập tiến hành. Quỹ khoa học Quốc gia quản lý việc thẩm
định, cấp phát kinh phí cho các dự án về nghiên cứu cơ bản và giáo dục cao
đẳng, nó không chịu sự chi phối về mặt hành chính của Chính phủ Liên bang.
Đặc điểm của mô hình phân tán đa nguyên biểu hiện ở chỗ:
- Trong cấp lãnh đạo tối cao không có cơ quan quản lý thống nhất toàn
quốc, chính sách KH&CN do các cơ quan của chính phủ phân cấp hoạch định,
trong toàn quốc không có kế hoạch và quy hoạch phát triển KH&CN thống nhất,
chỉ có những hạng mục nghiên cứu quan trọng hoặc kế hoạch chiến lược được
tổ chức thực thi thông qua các biện pháp khác nhau của Chính phủ Liên bang.
- Tác dụng chủ đạo trong lĩnh vực KH&CN của Chính phủ là gia tăng
ảnh hưởng trực tiếp hoặc gián tiếp thông qua áp dụng những biện pháp kinh
tế và ban hành pháp luật hoặc khuyến khích, hướng dẫn, hoặc khống chế,
điều hoà.
- Các Bộ trong Chính phủ có chế độ quản lý, lập kế hoạch dài hạn,
trung hạn và ngắn hạn, thường có sự quản lý riêng tương ứng đối với nghiên
cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng và nghiên cứu triển khai.