Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

các vấn đề chung về kế toán hành chính sự nghiệp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện hiện nay, để đưa nước ta đi lên nền kinh tế thị trường theo
định hướng xã hội chủ nghĩa thì nền kinh tế nhà nước đóng một vai trò rất quan
trọng. Để thực hiện được vai trò chủ đạo của mình, kinh tế nhà nước cần luôn
được đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả.
Để làm được điều đó, trước tiên cần phải làm tốt vai trò của từng bộ phận
trong nền kinh tế nhà nước, trong đó phải kể đến các đơn vị hành chính sự
nghiệp. Vậy, “đơn vị hành chính sự nghiệp” là gì ?“Đơn vị hành chính sự
nghiệp là những đơn vị quản lý hành chính Nhà nước, đơn vị sự nghiệp kinh tế,
văn hoá, giáo dục, thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ, sự nghiệp kỹ thuật
… hoạt động bằng nguồn kinh phí khác như thu sự nghiệp, thu phí, lệ phí, thu
từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhận biếu, tặng … theo nguyên tắc không
bồi hoàn trực tiếp để thực hiện nhiệm vụ của Đảng và Nhà nước giao”.Kế toán
đơn vị hành chính sự nghiệp là kế toán chấp hành ngân sách của nhà nước tại
các đơn vị hành chính sự nghiệp, là công cụ điều hành, quản lý các hoạt động
kinh tế, tài chính của các đơn vị hành chính. Do đó, để quản lý và chủ động
trong các khoản chi tiêu của mình, hàng năm các đơn vị hành chính sự nghiệp
phải lập dự toán cho từng khoản chi tiêu này. Dựa vào báo dự toán, ngân sách
nhà nước cấp kinh phí cho các đơn vị. Chính vì vậy, kế toán không chỉ quan
trọng đối với bản thân đơn vị mà còn quan trọng đối với ngân sách nhà nước.
Để hoàn thành được báo cáo này, em xin chân thành cảm ơn cô giáo Lê
Thị Bích Nga – người đã trực tiếp hướng dẫn em, các thầy cô trong trường
cùng các cô chú trong phòng kế toán nói riêng và trong trường tiểu học Thượng
Thanh nói chung đã tận tình chỉ bảo và hướng dẫn cho em.
Tuy nhiên, do thời gian thực tâp có hạn, cũng như kiến thức của bản thân
còn hạn chế, do đó bài viết của em không tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Em mong nhận được sự đóng góp của các thầy cô và các bạn để bài viết của em
được hoàn thiện hơn.
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 1
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
Nội dung báo cáo gồm 3 phần:
Phần I – Các vấn đề chung về kế toán hành chính sự nghiệp.
Phần II – Thực tế công tác tại đơn vị.
Phần III – Nhận xét và kiến nghị hoàn thiện công tác kế toán.
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 2
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
CHƯƠNG 1 :
CÁC VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1, KHÁI NIỆM, NHIỆM VỤ KẾ TOÁN HÀNH CHÍNH SỰ NGHIỆP
1.1 Khái niệm :
Kế toán hành chính sự nghiệp là công việc tổ chức hệ thống thông tin
bằng số liệu để quản lý và kiểm soát nguồn kinh phí, tình hình sử dụng và quyết
toán kinh phí, tình hình quản lý và sử dụng các loại vật tư, tài sản công, tình
hình chấp hành dự toán thu chi và thực hiện các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước ở đơn vị
1.2 Nhiệm vụ
- Thu thập , phản ánh , xử lý và tổng hợp thông tin về nguồn kinh phí
được cấp, được tài trợ, được hình thành và tình hình sử dụng các khoản kinh phí,
sử dụng các khoản thu phát sinh tại đơn vị
- Thực hiện kiểm tra, kiểm soát tình hình chấp hành dự toán thu chi tình
hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế tài chính và các tiêu chuẩn, định mức của Nhà
nước, kiểm tra tình hình chấp hành kỷ luật thu nộp ngân sách, chấp hành kỷ luật
thanh toán và các chế độ, chính sách của Nhà nước
- Theo dõi và kiểm soát tình hình phân phối kinh phí cho các đơn vị dự
toán cấp dưới, tình hình chấp hành dự toán thu chi và quyết toán của các đơn vị
cấp dưới
- Lập và nộp đúng hạn các báo cáo tài chính cho các cơ quan quản lý cấp
trên và cơ quan quản lý cấp trên và cơ quan tài chính theo qui định . Cung cấp
thông tin và tài liệu cần thiết phục vụ cho việc xây dựng dự toán, xây dựng các
định mức chi tiêu . Phân tích và đánh giá hiệu quả sử dụng các nguồn kinh phí,
vốn quỹ ở đơn vị
1.3 Yêu cầu công tác kế toán trong đơn vị hành chính sự nghiệp
Để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp
phải đáp ứng được những yêu cầu sau
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 3
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
- Phản ánh kịp thời đầy đủ, chính xác, toàn diện mọi khoản vốn quỹ,kinh
phí, tài sản và mọi hoạt động kinh tế, tài chính phát sinh ở đơn vị
- Chỉ tiêu kinh tế phản ánh phải thống nhất với dự toán về nội dung và
phương pháp tính toán
- Số liệu trong báo các tài chính phải rõ ràng, dễ hiểu, đảm bảo cho các
nhà quản lý có được những thông tin cần thiết về tình hình tài chính của đơn vị
1.4 Nội dung công tác kế toán hành chính sự nghiệp
- Kế toán vốn bằng tiền
- Kế toán vật tư tài sản
- Kế toán thanh toán
- Kế toán nguồn kinh phí, vốn quỹ
- Kế toán các khoản thu ngân sách
- Kế toán các khoản chi ngân sách
- Lập báo cáo tài chính và phân tích quyết toán của đơn vị
2 TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TRONG ĐƠN VỊ HÀNH CHÍNH SỰ
NGHIỆP
2.1 Tổ chức công tác ghi chép ban đầu
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong việc sử dụng kinh phí và thu chi
ngân sách của mọi đơn vị kế toán hành chính sự nghiệp đều phải lập chứng từ kế
toán đầy đủ do Nhà nước ban hành trong chế độ chứng từ kế toán hành chính sự
nghiệp và nội dung hoạt động kinh tế tài chính nào cũng như yêu cầu quản lý
các hoạt động đó để qui định cụ thể việc sử dụng các mẫu chứng từ phù hợp, qui
định người chịu trách nhiệm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh
vào các chứng từ cụ thể và xác định trình tự luân chuyển cho từng loại chứng từ
một cách khoa học hợp lý, phục vụ cho việc ghi sổ kế toán, tổng hợp số liệu
thông tin kinh tế đáp ứng yêu cầu quản lý của đơn vị . Trình tự và thời gian luân
chuyển chứng từ là do kế toán trưởng đơn vị quy định
Trong quá trình vận dụng các chế độ chứng từ kế toán hành chính sự
nghiệp các đơn vị không đuợc sửa đổi biểu mẫu đã qui định . Mọi hành vi vi
phạm chế độ chứng từ tuỳ theo tính chất mức độ vi phạm, được xử lý theo đúng
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 4
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
quy định của pháp lệnh kế toán thông kê. Pháp lệnh về xử phạt vi phạm hành
chính và các văn bản pháp qui khác của Nhà nước
2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Ban hành theo quyết định 999TC/ QĐ / CĐKT ngày 02/ 11/ 1996 và sửa
đổi bổ sung theo thông tư số 184/ 1998/ TT- BTC ngày 28/ 12 1998 . Thông tư
số 185/ 1998 TT- BTC ngày 28/ 12 / 1998 . Thông tư số109/2001/ TT- BTC
ngày 31/ 12 /2001 và thông tư số 121/ 2002/ TT- BTC ngày31/ 12/2002 của Bộ
tài chính
Tài khoản kế toán là phương tiện dùng để tập hợp hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh theo nội dung kinh tế . Tài khoản kế toán
được sử dụng trong đơn vị hành chính sự nghiệp dùng để phản ánh và kiểm soát
thường xuyên, liên tục có hệ thống tình hình vận động của kinh phí và sử dụng
kinh phí ở các đơn vị hành chính sự nghiệp . Nhà nước Việt Nam qui định thống
nhất hệ thống tài khoản kế toán áp dụng cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
trong cả nước bao gồm các tài khoản trong bảng cân đối tài khoản và các tài
bảng cân đối tài khoản .
Trong hệ thống tài khoản kế toán thống nhất có qui định những tài khoản
kế toán dùng chung cho mọi đơn vị thuộc loại hình hành chính sự nghiệp và
những tài khoản kế toán dùng riêng cho đơn vị thuộc một số loại hình qui định
rõ các tài khoản cấp II của một số tài khoản có tính chất phổ biến trong các loại
hình đơn vị hành chính sự nghiệp .
Các đơn vị hành chính sự nghiệp phải căn cứ vào hệ thống tài khoản
thống nhất qui định trong chế độ kế toán đơn vị hành chính sự nghiệp đồng thời
phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động của đơn vị cũng như yêu cầu quản lý các
hoạt động đó, các đơn vị qui định những tài khoản kế toán cấp I, cấp II, cấp III
và có thể qui định thêm một số tài khoản cấp II, cấp III có tính chất riêng của
loại hình hành chính sự nghiệp của đơn vị mình . Việc xác định đầy đủ, đúng
đắn, hợp lý số lượng tài khoản cấp I, cấp II, cấp III....để sử dụng đảm bảo phản
ánh đầy đủ đúng đắn các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị, đáp ứng nhu
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 5
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
cầu thông tin và kiểm tra, phục vụ công tác quản lý của Nhà nước và của đơn vị
đối với các hoạt động kinh tế tài chính trong đơn vị
Theo chế đó kế toán hành chính sự nghiệp các hình thức kế toán áp dụng
cho các đơn vị hành chính sự nghiệp
1. Hình thức kế toán nhật ký – sổ cái
a) Đặc điểm :
- Kết hợp trình tự ghi sổ theo thứ tự thời gian với trình tự ghi sổ phân loại
theo hệ thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh ghi vào một sổ
kế toán tổng hợp duy nhất là nhật ký sổ cái
- Tách rời việc ghi sổ kế toán tổng hợp với việc ghi sổ kế toán chi tiết
b) Trình tự và phương pháp ghi sổ
(1) (3)
(4)
(1)
(5) (1)
(2)
(6)
(7)
(7)
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 6
Bảng tổng hợp
chứng từ gốc
Sổ quĩ Chứng từ gốc Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Nhật ký- sổ cái
Báo cáo t i à
chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc kế toán ghi vào nhật ký sổ cái, bảng
tổng hợp chứng từ gốc và sổ quỹ
(2) Từ bảng tổng hợp chứng từ gốc ta ghi vào nhật ký sổ cái
(3) Những chứng từ gốc phản ánh các hoạt động kinh tế tài chính cần quản lý
chi tiết, hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc ghi vào sổ kế toán chi tiết có liên
quan
(4) Cuối tháng căn cứ vào số liệu ở sổ kế toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
số phát sinh
(5) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa tài khoản tiền mặt trong nhật ký sổ cái với số
liệu ở sổ quỹ của thủ quỹ
(6) Kiểm tra, đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết với số liệu ở tài khoản
tương ứng trong nhật ký sổ cái
(7) Cuối kỳ kế toán căn cứ vào số liệu trên nhật ký sổ cái và bảng tổng hợp chi
tiết lập báo cáo tài chính
c) Ưu điểm
- Mẫu sổ đơn giản, cách ghi chép vào sổ đơn giản dễ làm, dễ hiểu, dễ đối
chiếu , kiểm tra
d) Nhược điểm
- Khó phân công lao động kế toán tổng hợp đối với đơn vị có quy mô vừa
và lớn, sử dụng nhiều tài khoản có nhiều hoạt động kinh tế, tài chính theo mẫu
sổ kế toán tổng hợp sẽ cồng kềnh không thuận lợi cho việc ghi sổ
e) Điều kiện áp dụng
- Đơn vị có quy mô nhỏ, sử dụng ít tài khoản kế toán tổng hợp
a) Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
a) Đặc điểm
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 7
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
- Các hoạt động kinh tế tài chính được phản ánh ra chứng từ gốc đều được
phân loại, tổng hợp, lập chứng từ ghi sổ sau đó sử dụng chứng từ ghi sổ để ghi
vào các sổ kế toán tổng hợp liên quan
- Tách rời trình tự ghi sổ theo thứ tự thời gian và trình tự ghi sổ theo hệ
thống trên hai sổ kế toán tổng hợp riêng biệt sổ cái các tài khoản và sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
- Tách rời ghi sổ kế toán tổng hợp với ghi sổ kế toán chi tiết vào hai loại
sổ kế toán riêng biệt
b) Trình tự của hình thức ghi sổ
(1) (1)
(2)
(3) (5)
(4)
(8) (6)
(7)
(9) (9)
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 8
Sổ quỹ
Chứng từ gốc
(Bảng tổng hợp
CTG
Sổ đăng ký
CTGS
Bảng cân đối t i à
khoản
Sổ cái
Báo cáo tài
chín
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ, thẻ hạch toán
chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp pháp để tiến hành phân loại tổng
hợp để ghi vào sổ quỹ và sổ hạch toán chi tiết
(2) Từ chứng từ gốc ta lập chứng từ ghi sổ
(3) Căn cứ vào chứng từ ghi sổ đã lập ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ theo
thời gian
(4) Từ chứng từ ghi sổ ta ghi vào sổ cái các tài khoản để hệ thống hoá các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh
(5) Cuối tháng căn cứ vào sổ hạch toán chi tiết lập bảng tổng hợp chi tiết
(6) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa sổ cái và bảng tổng hợp số liệu chi tiết
(7) Căn cứ vào sổ cái các tài khoản lập bảng cân đối tài khoản
(8) Kiểm tra đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối tài khoản và sổ đăng ký chứng
từ ghi sổ
(9) Căn cứ vào bảng cân đối tài khoản và bảng tổng hợp số liệu chi tiết để lấy số
liệu
c) Ưu điểm
- Mẫu sổ có kết cấu mẫu đơn giản, rõ ràng, dễ hiểu, dễ làm thuận lợi cho
công tác phân công lao động kế toán thuận lợi cho việc sử dụng các phương tiện
kỹ thuật tính toán hiện đại
d) Nhược điểm
- Việc ghi chép trùng lặp khối lượng ghi chép nhiều, công việc đối chiếu
kiểm tra thường dồn vào cuối kỳ làm ảnh hưởng đến thời hạn lập và gửi báo cáo
kế toán
e) Điều kiện áp dụng
- Hình thức này phù hợp với mọi loại hình đơn vị với quy mô khác
nhau đặc biệt là những đơn vị có nhiều cán bộ làm kế toán
b) Hình thức nhật ký chung
a) Đặc điểm
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 9
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
-Tách rời trình tự ghi sổ theo thứ tự thời gian và trình tự ghi sổ theo hệ
thống toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong kỳ để ghi vào hai
sổ kế toán riềng biệt : Sổ nhật ký chung và sổ cái các tài khoản
- Tách rời việc ghi chép kế toán tổng hợp với việc ghi chép kế toán chi
tiết để ghi vào hai loại sổ kế toán riêng biệt
b) Trình tự của hình thức nhật ký chung
: Ghi hàng ngày
: Quan hệ đối chiếu
: Ghi cuối tháng
(1)
(1)
(2)
(3)
(4)
(5)
(6)
(7)
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 10
Chứng từ
gốc
Sổ nhật ký chung
Sổ cái
Bảng cân đối t i à
khoản
Báo cáo t i chính à
Sổ, thẻ kế toán
chi tiết
Bảng tổng hợp
chi tiết
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
(1) Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc hợp lệ để định khoản kế toán sau đó ghi
vào nhật ký chung theo thứ tự thời gian, tuỳ theo yêu cầu quản lý nghiệp vụ kinh
tế phát sinh có thể ghi vào sổ, thẻ kế toán chi tiết
(2) Kế toán lấy số liệu từ nhật ký chung để ghi vào sổ cái các tài khoản kế toán
liên quan
(3) Cuối tháng khoá sổ các thẻ kế toán chi tiết để lấy số liệu tổng cộng ghi vào
bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh mở theo từng tài khoản kế toán
(4) Đối chiếu số liệu giữa bảng tổng hợp chi tiết số phát sinh vào sổ cái của tài
khoản tương ứng
(5) Cuối kỳ kế toán lấy số liệu cần thiết trên các sổ cái để lập bảng cân đối tài
khoản
(6) Cuối kỳ từ bảng cân đối tài khoản ghi vào báo cáo tài chính
(7) Kế toán lấy số liệu trên bảng tổng hợp chi tiết lập báo cáo tài chính
c) Ưu điểm
- Hình thức kế toán này là rõ ràng, dễ hiểu, mẫu sổ đơn giản, thuận tiện
cho việc phân công lao động kế toán cơ giới hoá công tác kế toán
d) Nhược điểm
- Việc ghi chép trùng lắp
e) Điều kiện áp dụng
- Hình thức này áp dụng cho các đơn vị có qui mô vừa, khối lượng các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh không nhiều lắm
2.3 Lập và gửi báo cáo tài chính
STT Ký hiệu
biểu
Tên biểu báo cáo Thời hạn lập
báo cáo
Nơi nhận
Tài
chính
Kho
bạc
Cấp
trên
thống
kê
1 B01- H Bảng cân đối tài
khoản
Quý , năm Χ Χ Χ Χ
2 B02 – H Tổng hợp tình hình
kinh phí và quyết
toán KP
Quý, năm Χ Χ Χ
3 B03 - H Báo cáo tình hình
tăng giảm TSCĐ
Năm Χ Χ Χ
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 11
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
4 B04 – H Báo cáo kết quả
hoạt động sự nghiệp
có thu
Năm Χ Χ Χ
5 B05 -H Thuyết minh báo
cáo tài chính
Năm Χ Χ Χ
6 F02- 1H Chi tiết kinh phí
hoạt động đề nghị
quyết toán
Quý, năm Χ Χ
7 F02 –2H Chi tiết thực chi dự
án đề nghị quyết
toán
Quý, năm Χ Χ
8 Bảng đối chiếu
HMKP
Quý, năm Χ Χ Χ
9 B/ C tiếp nhận và sử
dụng viện trợ không
hoàn lại
Năm Χ Χ Χ
10 B/ C tình hình cho
vay, thu nợ, thu lãi
Năm Χ Χ Χ
11 B/ C tình hình sd
KP quyết toán năm
trước chuyến sang
Năm Χ Χ Χ
12 B/C tình hình thực
hiện chỉ tiêu dự
toán
Năm Χ Χ Χ
2.4 Tổ chức kiểm tra kế toán
- Kiểm tra kế toán là một biện pháp đảm bảo cho các nguyên tắc qui định về kế
toán được chấp hành nghiêm chỉnh, số liệu kế toán chính xác, trung thực khách
quan
- Các đơn vị hành chính sự nghiệp không những chịu sự kiểm tra kế toán
của đơn vị kế toán cấp trên và cơ quan tài chính mà đơn vị phải tự tổ chức, kiểm
tra công tác kế toán của mình
- Công việc kiểm tra kế toán phải được thực hiện thường xuyên, liên tục .
Đơn vị kế toán cấp trên và cơ quan tài chính ít nhất mỗi năm một lần phải thực
hiện kiểm tra kế toán khi xét duyệt quyết toán năm cho các đơn vị
- Nội dung kiểm tra kế toán là kiểm tra việc ghi chép trên chứng từ kế
toán, số kế toán và báo cáo tài chính, kiểm tra việc nhận và sử dụng các nguồn
kinh phí, kiểm tra việc thực hiẹn các khoản thu, kiểm tra việc chấp hành các chế
độ, thể lệ tài chính kế toán và thu nộp ngân sách
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 12
Chuyªn ®Ò thùc tËp TrÇn Thanh Thuý K37 A11
- Thủ trưởng đơn vị và kế toán trưởng hay người phụ trách kế toán phải
chấp hành lệnh kiểm tra kế toán của đơn vị kế toán cấp trên và có trách nhiệm
cung cấp đầy đủ số liệu cần thiết cho công tác kiểm tra kế toán được thuận lợi
2.5 Tổ chức kiểm kê tài sản
- Kiểm kê tài sản là một phương pháp xác định tại chỗ số thực có về tài
sản, vật tư, tiền quĩ, công nợ của đơn vị tại một thời điểm nhất định
- Cuối niên độ kế toán trước khi khoá sổ kế toán các đơn vị phải thực hiện
kiểm kê tài sản vật tư, hàng hoá, tiền quỹ đối chiếu và xác nhận công nợ hiện có
để đảm bảo cho số liệu trên sổ kế toán khớp đúng với thực tế . Ngoài ra các đơn
vị cần phải tiến hành kiểm kê bất thường khi cần thiết ( trong trường hợp bàn
giao, giải thể đơn vị )
3 TỔ CHỨC BỘ MÁY KẾ TOÁN
- Tổ chức bộ máy kế toán bao gồm nhiều công việc khác nhau như lựa
chọn loại hình tổ chức bộ máy kế toán ( loại hình tập trung, phân tán hay nửa tập
trung, nửa phân tán ) xác định các phần hành kế toán và phân công lao động kế
toán . Việc tổ chức bộ máy kế toán phải lấy hiệu quả công việc làm tiêu chuẩn
sao cho thu thập thông tin vừa chính xác vừa, kịp thời, vừa tiết kiệm chi phí
- Việc tổ chức bộ máy kế toán trong các đơn vị có thể thực hiện theo
những loại hình tổ chức công tác kế toán khác nhau mà đơn vị đã lựa chọn
- Ở các đơn vị hành chính sự nghiệp bộ máy hoạt động tổ chức theo
ngành phù hợp với từng cấp chính quyền, từng cấp ngân sách. Trong từng
ngành,từng đơn vị hành chính sự nghiệp được chia thành ba cấp : Đơn vị dự
toán cấp I, đơn vị dự toán cấp II, đơn vị dự toán cấp III . Nguồn kinh phí hoạt
động của đơn vị hành chính sự nghiệp là do ngân sách Nhà nước cấp và được
phân phối và quyết toán theo từng ngành . Dự toán thu, chi và mọi khoản thu,
chi phát sinh tại đơn vị dự toán cấp dưới phải tuân thủ theo các định mức, tiêu
chuẩn của chế độ tài chính hiện hành và phải được kiểm tra, xét duyệt của đơn
vị dự toán cấp trên và cơ quan tài chính . Để phù hợp với chế độ phân cấp quản
lý ngân sách, phân cấp quản lý tài chính tổ chức bộ máy kế toán của đơn vị hành
Trêng Trung häc Kinh tÕ Hµ Néi 13