Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các phép biến hình trong giải toán hình học phổ thông.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
PHAN THỊ THANH PHƯỢNG
CÁC PHÉP BIẾN HÌNH TRONG GIẢI
TOÁN HÌNH HỌC PHỔ THÔNG
Chuyên ngành: Phương pháp Toán sơ cấp
Mã số: 60.46.0113
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2014
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS.Nguyễn Ngọc Châu
Phản biện 1: Lương Quốc Tuyển
Phản biện 2: Trần Đạo Dõng
Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 14
tháng 06 năm 2014.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
Thư viện trường Đại học sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Sơ lược về lịch sử Hình học
Cùng với Số học, Hình học là một trong hai nhánh lâu đời
nhất của lịch sử phát triển Toán học. Hình học cổ điển tập trung chủ
yếu vào việc tạo hình, bước đầu phát triển mạnh mẽ bởi người Ai
cập cổ đại và người Babylon cổ đại. Thậm chí họ còn biết công thức
Pythagore trước Pythagore 1500 năm, hay có thể tính bằng công thức
một cách chính xác thể tích của một hình chóp. Các thành tựu ban
đầu đó về sau đã được ghi chép và lưu trữ cho tới tận ngày nay.
Những đóng góp lớn lao có được còn phải kể đến công của Thales,
Pythagore và Euclid. Thales đã nghĩ ra ý tưởng tài tình đo chiều cao
một vật khi mặt trời chiếu chếch một góc sao cho bóng dài bằng vật.
Tuy vậy nếu đo chiều cao Kim tự tháp, lúc bóng dài với vật thì cái
bóng quá dài, ông đã cải tiến bằng cách đo chiều cao dựa trên tỉ lệ cái
bóng với chiều dài thực của một vật, do đó chỉ cần đo cái bóng ngắn
là có thể tính được chiều cao. Từ đó, Định lý Thales trứ danh “Các
đường thẳng song song chắn trên những đường thẳng khác thành các
đoạn thẳng tương ứng tỉ lệ” đã ra đời. Sau Thales là Pythagore, người
đã chứng minh được công thức mang tên mình. Chú ý rằng dù công
thức tính bình phương cạnh huyền của một tam giác vuông đã có từ
lâu đời nhưng Pythagore mới là người đầu tiên chứng minh được
công thức ấy. Đến thế kỉ thứ III TCN, hình học đã được cách mạng
hóa bởi nhà toán học Hy Lạp là Euclid. Ông đã tổng hợp các công
trình của những người đi trước trong tác phẩm “Nguyên lý” (có nơi
dịch là “Căn bản”, tiếng Anh của tác phẩm là “Elements”, nghĩa là
“Các thành tố”) , hệ thống lại toàn bộ kiến thức, ghi chép các định lý
2
và các chứng minh, bổ sung các chứng minh còn thiếu dựa trên 5 tiên
đề mà trong đó tiên đề cơ bản và nổi tiếng nhất mang tên ông là tiên
đề Euclid: “Qua một điểm ngoài một đường thẳng, chỉ có thể kẻ
được duy nhất một đường thẳng song song với đường thẳng đó”.
Tiên đề này đến nay vẫn chưa chứng minh được và dựa trên nó, một
hệ hình học hoàn chỉnh đã được phát triển, chính là hình học Euclid
quen thuộc sau này. Trong loại hình học này, Phép biến hình là một
phần quan trọng của hình học sơ cấp, là công cụ đắc lực, hiệu quả để
nghiên cứu các hình và các quan hệ hình học. Nó đóng vai trò giúp ta
hiểu rõ hơn về Hình học và giải quyết được nhiều bài toán một cách
đơn giản so với cách tiếp cận thông thường.
2. Lí do chọn đề tài
Việc dạy và học Hình học nói chung và Phép biến hình nói
riêng ở phổ thông là rất cần thiết, không chỉ cung cấp cho học sinh
hệ thống kiến thức, kĩ năng toán học mà còn còn rèn luyện cho học
sinh đức tính, phẩm chất của một người có tính cẩn thận, chính xác,
có tính kỉ luật, tính sáng tạo, và cả được bồi dưỡng óc thẩm mĩ. Hiện
nay trong chương trình THPT, phép biến hình được đưa vào giảng
dạy ở hai khối lớp là 11 và 12. Đây là một môn học hay nhưng khá
khó và trừu tượng đối với học sinh. Chương trình đào tạo và sách
giáo khoa hình học cũng có nêu một vài ứng dụng của phép biến
hình, tuy nhiên vẫn còn rất ít, hơn nữa chưa định hướng rõ cách tiếp
cận việc ứng dụng của phép biến hình trong giải toán hình học.
Nhằm tìm hiểu để hệ thống một tài liệu tham khảo tốt cho
học sinh phổ thông khi học các phép biến hình cùng những ứng dụng
của nó, tôi chọn đề tài luận văn Thạc sĩ của mình là: “Các phép biến
hình trong giải toán hình học phổ thông”.
3
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
- Các phép biến hình trong hình học cùng những tính chất liên quan.
- Hệ thống và phân loại một số lớp bài toán giải được bằng phép biến
hình.
- Cách tiếp cận và quy trình giải cho từng dạng toán.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Các phép biến hình trong chương trình hình học phổ thông.
- Các lớp bài toán hình học giải được bằng phép biến hình.
- Quy trình về cách tiếp cận việc ứng dụng phép biến hình để giải
toán.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Thu thập các tài liệu về phép biến hình như sách giáo khoa, sách
giáo viên, các tài liệu chuyên đề về phép biến hình, …
- Đọc, phân tích, tổng hợp các tài liệu để hệ thống và phân loại các
dạng toán giải được bằng các phép biến hình.
- Trao đổi, thảo luận, tham khảo ý kiến của người hướng dẫn để thực
hiện đề tài.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được
chia thành hai chương:
Chương 1: CÁC PHÉP BIẾN HÌNH TRONG HÌNH HỌC PHỔ
THÔNG.
Chương 2: ỨNG DỤNG CỦA PHÉP BIẾN HÌNH ĐỂ GIẢI TOÁN
HÌNH HỌC SƠ CẤP.
4
CHƯƠNG 1: CÁC PHÉP BIẾN HÌNH TRONG HÌNH HỌC
PHỔ THÔNG
Chương này trình bày sơ lượt về các phép biến hình, phép dời
hình, phép vị tự, phép đồng dạng và phép nghịch đảo, để làm cơ sở
cho chương sau.
1.1. ĐẠI CƯƠNG VỀ PHÉP BIẾN HÌNH
1.1.1. Khái niệm phép biến hình
Định nghĩa 1.1. Ta kí hiệu tập hợp tất cả các điểm của mặt
phẳng (hay không gian) là T . Một song ánh từ T lên chính nó được
gọi là phép biến hình trong mặt phẳng (hay không gian).
Nói cách khác, quy tắc đặt tương ứng mỗi điểm M trong mặt
phẳng (hay không gian) với một điểm xác định duy nhất M’ trong
mặt phẳng (hay không gian) đó được gọi là phép biến hình trong mặt
phẳng (hay không gian).
Nếu kí hiệu phép biến hình là f thì ta viết f M M ' hay
M ' f M và gọi điểm M ' là ảnh của điểm M qua phép biến
hình f .
Nếu H là một hình nào đó trong mặt phẳng (hay không
gian) thì ta kí hiệu H H ' f là tập các điểm M ' f M , với mọi
điểm M thuộc H . Khi đó ta nói f biến hình H thành hình H' ,
hay hình H' là ảnh của hình H qua phép biến hình f .
Định nghĩa 1.2. Một điểm M thuộc T được gọi là điểm bất
động (hoặc là điểm kép) đối với phép biến hình f nếu f(M) = M.
Định nghĩa 1.3. Phép biến hình biến mỗi điểm M thuộc T
thành chính nó được gọi là phép biến hình đồng nhất, kí hiệu là Id .
Định nghĩa 1.4. Cho phép biến hình f , song ánh ngược 1 f
5
của f cũng là phép biến hình, và gọi là phép biến hình đảo ngược
của f .
Định nghĩa 1.5 Một phép biến hình f gọi là có tính đối hợp
nếu nó có phép đảo ngược trùng với chính nó, nghĩa là f là phép
biến hình có tính đối hợp nếu và chỉ nếu
1 f f .
1.1.2. Một số phép biến hình trong chương trình hình học
phổ thông
Trong không gian Euclid, có những phép biến hình giữ
nguyên được khoảng cách của các điểm trên Hình (phép dời hình),
và những phép biến hình không giữ nguyên được các khoảng cách
này (phép đồng dạng, phép nghịch đảo). Luận văn này sẽ trình bày
cả hai loại phép biến hình đó.
1.1.3. Tích của hai phép biến hình
Định nghĩa 1.6. Trong hình học ta thường phải thực hiện nhiều
phép biến hình liên tiếp nhau. Nếu thực hiện phép biến hình
1f : T T để biến một điểm M bất kì của tập T thành một điểm
M’, sau đó thực hiện phép biến hình thứ hai 2f : T T để biến M’
thành M’’, nghĩa là M f ' 1 M và M f '' ' 2 M . Khi đó phép
biến hình f biến M thành M’’ gọi là tích (hay hợp thành) của hai
phép biến hình 1f và 2f , và kí hiệu 2 1 fff . Ta có:
f M f f M f fM fM M 2 1 21 2 ( ') ''
1.2. PHÉP DỜI HÌNH
1.2.1. Định nghĩa và tính chất
Định nghĩa 1.7. Phép dời hình là phép biến hình bảo toàn
khoảng cách giữa 2 điểm bất kì. Nghĩa là với phép dời hình f và
hai điểm A, B bất kì trong không gian, ta có: f A A ' và
f B B ' thì AB = A’B’, A, B..
Mệnh đề 1.1. Nếu phép dời hình f có ba điểm bất động không
6
thẳng hàng thì f là phép biến hình đồng nhất.
Định lý 1.1. Tích của hai phép dời hình là một phép dời hình.
Định nghĩa 1.8. Hai hình được gọi là bằng nhau nếu có một
phép dời hình biến hình này thành hình kia.
1.2.2. Một số phép dời hình cơ bản
a) Phép tịnh tiến:
Định nghĩa 1.9. Trong mặt phẳng (hay không gian), cho vectơ
v
. Phép biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M’ sao cho
MM v ' được gọi là phép tịnh tiến theo vectơ v
.
Phép tịnh tiến theo vectơ v
thường được kí hiệu là v T , như
vậy () ' ' v T M M MM v .
Vectơ v
được gọi là vectơ tịnh tiến. Phép tịnh tiến theo
vectơ 0
chính là phép biến hình đồng nhất.
Định lý 1.2. Tích hai phép tịnh tiến là một phép tịnh tiến.
b) Phép đối xứng trục:
Định nghĩa 1.10. Trong mặt phẳng (hay không gian) cho đường
thẳng d. Phép biến hình biến mỗi điểm M thuộc d thành chính nó,
biến mỗi điểm M trong mặt phẳng (hay không gian) không thuộc d
thành M’ sao cho d là đường trung trực của đoạn thẳng MM’ được
gọi là phép đối xứng qua đường thẳng d hay phép đối xứng trục d.
Phép đối xứng trục d thường được kí hiệu là Đd.
c) Phép đối xứng qua mặt phẳng trong không gian:
Định nghĩa 1.11. Trong không gian, cho mặt phẳng (P). Phép
biến hình biến mỗi điểm M thành điểm M’ sao cho (P) là mặt phẳng
trung trực của đoạn MM’ gọi là phép đối xứng qua mặt phẳng (P), kí
hiệu là Đ(P). Mặt phẳng (P) gọi là mặt phẳng đối xứng.
Định lý 1.3
1. Trong không gian, tích của hai phép đối xứng qua hai mặt
7
phẳng (P), (Q) song song với nhau là phép tịnh tiến theo vectơ 2v
,
với v
là vectơ dời từ mặt phẳng (P) đến mặt phẳng (Q).
2. Trong không gian, tích của hai phép đối xứng qua hai mặt
phẳng cắt nhau và vuông góc với nhau là một phép đối xứng trục qua
giao tuyến của hai mặt phẳng.
d) Phép đối xứng tâm:
Định nghĩa 1.12. Trong mặt phẳng (hay không gian), cho điểm
I. Phép biến hình biến điểm I thành chính nó, biến mỗi điểm M
khác điểm I thành M’ sao cho I là trung điểm đoạn thẳng MM’,
được gọi là phép đối xứng tâm I. Điểm I được gọi là tâm đối xứng.
Phép đối xứng tâm I thường được kí hiệu là ĐI.
Định lý 1.4
1. Tích của hai phép đối xứng tâm là một phép tịnh tiến.
2. Tích của ba phép đối xứng tâm với ba tâm đối xứng phân
biệt là một phép đối xứng tâm.
3. Tích của một phép đối xứng tâm và một phép tịnh tiến là
một phép đối xứng tâm.
4. Tích hai phép đối xứng trục có trục vuông góc là phép đối
xứng tâm, tâm là giao hai trục.
5. Trong không gian, tích của hai phép đối xứng qua hai
đường thẳng cắt và vuông góc với nhau là một phép đối xứng tâm
qua giao điểm của hai đường thẳng.
e) Phép quay trong mặt phẳng:
Định nghĩa 1.13. Trong một mặt phẳng định hướng, cho điểm
O cố định và góc định hướng . Phép biến hình biến mỗi điểm M
thành điểm M’ sao cho OM’ = OM và (OM
, OM '
) = được gọi
là phép quay tâm O góc , thường được kí hiệu Q(,) O .
Điểm O được gọi là tâm quay còn được gọi là góc quay
8
của phép quay đó.
Trong định nghĩa trên ta kí hiệu (OM
, OM '
) là góc định
hướng với tia ban đầu là OM và tia cuối là OM’.
Phép Q( ,2) O k là phép biến hình đồng nhất. Phép Q( ,(2 1) ) O k
là phép đối xứng tâm O.
Định lý 1.5
1. Tích của hai phép quay là một phép quay.
2. Trong mặt phẳng, tích của hai phép đối xứng trục d và d’
cắt nhau tại O là phép quay Q( ,2 ) O với α = (d, d’).
f) Phép quay xung quanh một trục trong không gian:
Định nghĩa 1.14. Trong không gian, cho đường thẳng d định
hướng và góc định hướng α. Phép biến hình biến mỗi điểm M thành
M’ sao cho M, M’ thuộc mặt phẳng định hướng vuông góc với d tại
O, OM = OM’ và (OM , OM’) = α là phép quay quanh trục d góc
quay α. Kí hiệu Q(d, α).
Định lý 1.6. Trong không gian, tích của hai phép đối xứng qua
mặt phẳng (P), (Q) cắt nhau theo giao tuyến d là phép quay Q(d, 2α) ,
với α là góc của hai mặt phẳng (P) và (Q).
1.3. PHÉP VỊ TỰ
1.3.1. Định nghĩa và tính chất
Định nghĩa 1.15. Trong mặt phẳng (hay không gian), cho điểm
O cố định và một số k ≠ 0. Phép biến hình biến mỗi điểm M thành
điểm M’ sao cho OM k OM ' .
gọi là phép vị tự tâm O, tỉ số k, và
kí hiệu là V(O, k).
Định lý 1.7
1. Tích của hai phép vị tự là một phép vị tự.
2. Tích của một phép vị tự V(O, k) (với k ≠ 0 và k ≠ 1) và một
phép tịnh tiến v T (với v
≠ 0
) là một phép vị tự.
9
1.3.2. Tâm vị tự của hai đường tròn
1.4. PHÉP ĐỒNG DẠNG
1.4.1. Định nghĩa và tính chất
Định nghĩa 1.16. Phép biến hình f được gọi là phép đồng dạng
tỉ số k ( k 0 ), nếu với hai điểm M, N bất kì và M’, N’ là ảnh tương
ứng của chúng, ta luôn có M’N’ = k.MN.
Định nghĩa 1.17. Hai hình gọi là đồng dạng nhau nếu có phép
đồng dạng biến hình này thành hình kia.
1.4.2. Mối quan hệ giữa phép đồng dạng, phép vị tự và phép
dời hình
Định lý 1.8. Mọi phép đồng dạng f tỉ số k đều là hợp thành
của một phép vị tự V tỉ số k và một phép dời hình D.
Định lý 1.9. Phép vị tự tỉ số k là phép đồng dạng tỉ số k .
1.5. PHÉP NGHỊCH ĐẢO
Định nghĩa 1.18. Cho điểm O và số thực k khác 0, với mỗi
điểm M khác O ta dựng điểm M’ trên đường thẳng OM sao cho
OM OM k . ' , khi đó ta nói M’ là ảnh của điểm M trong phép
nghịch đảo tâm O, phương tích k (hoặc hệ số k ).
Ta kí hiệu phép nghịch đảo tâm O, phương tích k biến điểm
M thành điểm M’ là ( ,)() ' O k I M M .
Định lý 1.10. Nếu A’, B’ là ảnh của A, B trong phép nghịch đảo
( ,) O k I thì A’B’ = AB, trong đó k OA OB . .
Định lý 1.1. Tích của một phép nghịch đảo tâm O, phương tích
k với một phép vị tự tâm O tỉ số là một phép nghịch đảo tâm O
phương tích k.