Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các phép biến đổi đồng dạng và ứng dụng vào giải toán sơ cấp
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
HOÀNG THỊ HẢI PHƯƠNG
CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI ĐỒNG DẠNG
VÀ ỨNG DỤNG VÀO GIẢI TOÁN SƠ CẤP
Chuyên ngành: Phương pháp toán sơ cấp
Mã số: 60.46.40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TRẦN ĐẠO DÕNG
Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Châu
Phản biện 2: GS.TSKH. Nguyễn Văn Mậu
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ
khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 5 năm 2013.
* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong chương trình Hình học ở bậc Trung học Phổ thông (THPT)
chúng ta đã biết đến các phép biến hình. Tuy nhiên, việc hiểu và áp dụng
các phép biến hình này, đặc biệt là phép vị tự, phép biến đổi đồng dạng
của không gian Euclid thông thường hai, ba chiều thường khiến cho học
sinh gặp khó khăn.
Với sự định hướng của PGS.TS. Trần Đạo Dõng, tôi chọn đề tài
“CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI ĐỒNG DẠNG VÀ ỨNG DỤNG VÀO
GIẢI TOÁN SƠ CẤP” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
Trong luận văn này, trước hết chúng tôi giới thiệu về phép biến
hình, hệ thống kiến thức về các phép dời hình và phép vị tự, các phép
biến đổi đồng dạng của không gian Euclid thông thường hai, ba chiều
(cụ thể trong chương trình toán bậc THPT). Tiếp đó, tìm hiểu ứng dụng
của phép vị tự, phép biến đổi đồng dạng trong mặt phẳng và không gian
để giải một số dạng toán cơ bản trong hình học có liên quan, cũng như
tìm phương pháp giải cho từng dạng cụ thể.
2. Mục đích nghiên cứu
- Khai thác phép vị tự, phép biến đổi đồng dạng trong mặt phẳng
và không gian để khảo sát một số chủ đề trong hình học, nhằm góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng dạy học bộ môn Toán trong chương
trình THPT.
- Bổ sung một số kiến thức về phép vị tự, phép biến đổi đồng dạng
cho học sinh nhằm giúp các em phát triển tư duy hình học nói riêng và
2
tư duy Toán học nói chung, rèn luyện kĩ năng vận dụng linh hoạt các
phép biến hình này vào việc giải quyết các bài toán hình học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Khai thác phép vị tự, phép biến đổi đồng dạng trong mặt phẳng và
không gian để giải các dạng bài toán cơ bản trong hình học như: bài toán
chứng minh, bài toán tính các đại lượng hình học, bài toán quỹ tích, bài
toán dựng hình.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Tham khảo tài liệu về phép vị tự và phép biến đổi đồng dạng
trong mặt phẳng, trong không gian và hệ thống các kiến thức liên quan.
- Trao đổi, tham khảo ý kiến của giáo viên hướng dẫn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
- Góp phần làm tài liệu tham khảo cho sinh viên khoa Toán, giáo
viên dạy Toán cũng như học sinh đang học ở bậc THPT.
- Góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học một số chủ đề cơ bản
trong hình học thuộc chương trình Toán bậc THPT.
- Phát huy tính tự học và sáng tạo của học sinh.
- Giúp sinh viên có một cách nhìn khái quát về hình học và các
phép biến hình đã được học ở bậc THPT.
6. Cấu trúc luận văn
Nội dung của luận văn ngoài phần mở đầu và phần kết luận gồm
có 2 chương:
3
Chương 1. Các kiến thức cơ sở
Chương này trình bày lý thuyết về phép biến hình, các phép dời
hình và nghiên cứu về phép vị tự, phép biến đổi đồng dạng trong mặt
phẳng, trong không gian và các kiến thức liên quan trực tiếp đến việc
nghiên cứu của chương tiếp theo.
Chương 2. Ứng dụng các phép biến đổi đồng dạng vào giải toán sơ
cấp
Chương này trình bày ứng dụng của phép vị tự, phép biến đổi
đồng dạng vào giải toán sơ cấp như bài toán chứng minh, bài toán tính
các đại lượng hình học, bài toán quỹ tích, bài toán dựng hình.
4
CHƯƠNG 1
CÁC KIẾN THỨC CƠ SỞ
1.1. PHÉP BIẾN HÌNH
1.1.1. Định nghĩa
Định nghĩa 1.1. Phép biến hình của mặt phẳng (hay không gian) là
một song ánh từ tập hợp các điểm của mặt phẳng (hay không gian) lên
chính nó. Nói cách khác, cho một phép biến hình f tức là cho một quy
tắc tương ứng với mỗi điểm M của mặt phẳng (hay không gian) một
điểm duy nhất M’ thuộc mặt phẳng (hay không gian) đó, sao cho:
- Với mỗi điểm M’ thuộc mặt phẳng (hay không gian), tồn tại một
điểm M thuộc mặt phẳng (hay không gian) đó sao cho M' = f(M).
- Với hai điểm phân biệt tùy ý M, N của mặt phẳng (hay không
gian), thì M' = f(M) và N' = f(N) là hai điểm phân biệt.
Khi đó M' = f(M) được gọi là ảnh của điểm M và điểm M được gọi
là tạo ảnh của điểm M’ qua phép biến hình f .
Nếu H là một hình nào đó của mặt phẳng (hay không gian), tập
hợp f (H) gồm tất cả các phần tử ảnh của mọi điểm M thuộc hình H
được gọi là ảnh của hình H qua phép biến hình f . Khi đó, H được gọi là
tạo ảnh của hình f (H) qua phép biến hình f .
1.1.2. Điểm kép của phép biến hình
1.1.3. Phép biến hình đảo ngược
1.1.4. Tích của các phép biến hình
5
1.2. CÁC PHÉP DỜI HÌNH
1.2.1. Định nghĩa phép dời hình
Định nghĩa 1.3. Phép dời hình trong mặt phẳng (hay không gian)
là phép biến hình trong mặt phẳng (hay không gian) biến đoạn thẳng MN
thành đoạn thẳng M’N’ sao cho M’N’ = M N.
1.2.2. Tính chất
1.2.3. Các phép dời hình
a) Phép tịnh tiến
b) Phép đối xứng trục
c) Phép đối xứng tâm
d) Phép quay xung quanh một điểm trong mặt phẳng
e) Phép quay xung quanh một trục
f) Phép đối xứng qua mặt phẳng
1.2.4. Phân loại các phép dời hình
a) Định nghĩa chiều của tam giác và chiều của tứ diện
Định nghĩa 1.10. Chiều của tam giác ABC là chiều quay từ A đến
B, tiếp đó đến C.
Để mô tả chiều quay này người ta dựng đường tròn ngoại tiếp tam
giác ABC. Nếu chiều quay của tam giác ABC ngược chiều kim đồng hồ
thì tam giác ABC có chiều thuận (hay chiều dương). Nếu chiều quay của
tam giác ABC cùng chiều kim đồng hồ thì tam giác ABC có chiều nghịch
(hay chiều âm).
6
Định nghĩa 1.11. Tứ diện ABCD được gọi là có chiều dương nếu
trong nửa không gian với biên là mặt phẳng (BCD) chứa đỉnh A, tam
giác BCD có chiều âm. Nếu tam giác BCD xét trong nửa không gian trên
có chiều dương thì tứ diện ABCD có chiều âm.
Bằng trực quan có thể mô tả như sau: Nếu từ đỉnh A nhìn thấy tam
giác BCD có chiều âm thì tứ diện ABCD có chiều dương, ngược lại thì tứ
diện ABCD có chiều âm.
b) Phân loại
Định nghĩa 1.12. Phép dời hình thuận trong mặt phẳng (hay không
gian) là một phép biến hình biến một tam giác (hay tứ diện) thành một
tam giác (hay tứ diện) cùng chiều.
Định nghĩa 1.13. Phép dời hình nghịch trong mặt phẳng (hay
không gian) là một phép biến hình biến một tam giác (hay tứ diện) thành
một tam giác (hay tứ diện) ngược chiều.
1.3. PHÉP VỊ TỰ
1.3.1. Định nghĩa
Định nghĩa 1.14. Trong mặt phẳng (hay không gian) cho một
điểm O cố định và một số k 0. Phép biến hình biến mỗi điểm M thành
điểm M’, sao cho
OM' = kOM được gọi là phép vị tự tâm O, tỉ số k.
Kí hiệu:V(O,k) hoặc k
O V .
Điểm O gọi là tâm vị tự, số k gọi là tỉ số (hay hệ số) vị tự. Phép vị
tự gọi là thuận nếu k > 0, nghịch nếu k < 0.
1.3.2. Tính chất
7
1.3.3. Tâm vị tự của hai đường tròn
1.3.4. Tích của hai phép vị tự
1.4. CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI ĐỒNG DẠNG
1.4.1. Định nghĩa
Định nghĩa 1.15. Một phép biến hình trong mặt phẳng (hay trong
không gian) biến cặp điểm A, B thành cặp điểm A’, B’ tương ứng sao
cho A’B’ = kAB (trong đó k là một số thực dương xác định) được gọi là
phép đồng dạng tỉ số k.
Ký hiệu: Zk
.
Số k được gọi là tỉ số (hay hệ số) đồng dạng.
1.4.2. Tính chất
1.4.3. Sự xác định phép đồng dạng
1.4.4. Hai hình đồng dạng
1.4.5. Điểm kép của phép đồng dạng
1.4.6. Liên hệ giữa phép đồng dạng, phép vị tự và phép dời
hình
1.4.7. Phân loại các phép biến đổi đồng dạng
Định nghĩa 1.18. Phép đồng dạng thuận trong mặt phẳng (hay
không gian) là một phép biến hình biến một tam giác (hay tứ diện) thành
một tam giác (hay tứ diện) cùng chiều.
8
Định nghĩa 1.19. Phép đồng dạng nghịch trong mặt phẳng (hay
không gian) là một phép biến hình biến một tam giác (hay tứ diện) thành
một tam giác (hay tứ diện) ngược chiều.
CHƯƠNG 2
ỨNG DỤNG CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI ĐỒNG DẠNG
VÀO GIẢI TOÁN SƠ CẤP
2.1. ỨNG DỤNG PHÉP VỊ TỰ
2.1.1. Bài toán chứng minh các tính chất hình học
a) Bài toán chứng minh ba điểm thẳng hàng
Định hướng giải
Ta đã biết, theo định nghĩa phép vị tự V( ,k) O biến mỗi điểm M thành
điểm M’ thì OM' = kOM
. Hệ thức này chứng tỏ ba điểm O, M, M’ thẳng
hàng. Do đó, nếu đề bài yêu cầu chứng minh ba điểm O, M, M’ thẳng
hàng, chúng ta cần tìm được một phép vị tự có tâm là một trong ba điểm
đó, tỉ số vị tự bằng tỉ số giữa hai đoạn thẳng nối tâm vị tự và hai điểm
còn lại.
Phép vị tự còn có tính chất biến ba điểm thẳng hàng thành ba điểm
thẳng hàng, tích của hai phép vị tự khác tâm là một phép vị tự có tâm
thẳng hàng với tâm của hai phép vị tự đã cho. Do đó, tùy thuộc vào mỗi
bài toán cụ thể chúng ta cũng có thể sử dụng các tính chất này để chứng
minh ba điểm thẳng hàng.
Một số bài toán minh họa
9
Bài toán 2.1. Cho tam giác nhọn ABC. Trên cạnh AC ta lấy điểm O bất
kì, gọi D là trung điểm của cạnh BC. Gọi B’, C’, D’ lần lượt là điểm đối
xứng của B, C, D qua O. Chứng minh B’, C’, D’ thẳng hàng.
Bài toán 2.2. (Bài toán đường thẳng Ơle) Cho tam giác ABC có trọng
tâm G, trực tâm H và O là tâm đường tròn ngoại tiếp. Chứng minh G, H,
O thẳng hàng và 1
. 2
GO GH
Bài toán 2.3.
Bài toán 2.4.
Bài toán 2.5.
Một số bài toán tham khảo
Bài toán 2.6. Cho tam giác ABC. Đường tròn tâm I nội tiếp của tam
giác tiếp xúc với BC tại M. Gọi N là điểm đối xứng với M qua I, K là
giao điểm của AN với BC. Gọi H là điểm đối xứng với tiếp điểm của (I)
trên AC qua trung điểm cạnh AC, L là điểm đối xứng với tiếp điểm của
(I) trên AB qua trung điểm cạnh AB, P là giao điểm của BH và CL, G là
trọng tâm tam giác MNP. Chứng minh rằng các điểm P, G, I thẳng hàng.
Bài toán 2.7.
Bài toán 2.8.
Bài toán 2.9.
b) Bài toán chứng minh đường thẳng đi qua điểm cố định
Định hướng giải
10
Chúng ta thường gặp bài toán chứng minh một đường thẳng đi qua
điểm cố định. Đối với dạng toán này chúng ta cần chứng minh đường
thẳng đó đi qua tâm vị tự của hai đường tròn đề cho.
Một số bài toán minh họa
Bài toán 2.10. Cho hai đường tròn (O;R) và (O’;R’) tiếp xúc ngoài với
nhau tại A. Một dây cung MN thay đổi của đường tròn (O;R) luôn đi qua
một điểm B cố định. AM và AN lần lượt cắt (O’;R’) ở M’, N’. Chứng
minh rằng đường thẳng M’N’ luôn đi qua một điểm cố định.
Bài toán 2.11.
Một số bài toán tham khảo
Bài toán 2.12. Cho hai đường tròn (O1), (O2) có bán kính khác nhau và
nằm ngoài nhau. Một đường tròn (O) tiếp xúc ngoài với (O1), (O2) lần
lượt tại A và B. Trên đường tròn (O) lấy điểm M bất kì (khác A, B).
Đường thẳng MA cắt (O1) lần thứ hai tại M1, đường thẳng MB cắt (O2)
lần thứ hai tại M2. Chứng minh rằng M1M2 luôn đi qua một điểm cố
định.
Bài toán 2.13.
c) Bài toán chứng minh các đường thẳng đồng quy
Định hướng giải
Chúng ta thường gặp bài toán chứng minh các đường thẳng đồng
quy A B , A B ,...,A B 1 1 2 2 n n . Để giải dạng toán này, chúng ta cần tìm được
một phép vị tự k VO
nào đó biến đa giác A A ...A 1 2 n thành đa giác B B ...B 1 2 n .
11
Khi đó các đường thẳng A B , A B ,...,A B 1 1 2 2 n n cùng đi qua tâm vị tự O. Do
đó chúng đồng quy.
Một số bài toán minh họa
Bài toán 2.14. Cho một đa giác A A ...A 1 2 n và điểm O. Phép vị tự tâm O,
hệ số k biến A B , A B ,...,A B . 1 1 2 2 n n Phép tịnh tiến
v
T biến B C , 1 1
B C ,...,B C . 2 2 n n Chứng minh rằng các đường thẳng A C ,A C ,...,A C 1 1 2 2 n n
đồng quy.
Bài toán 2.15.
Bài toán 2.16.
Bài toán 2.17.
Một số bài toán tham khảo
Bài toán 2.18. Cho ABC , gọi A1, B1, C1 lần lượt là trung điểm của BC,
CA, AB. Gọi A B C z 1 1 1 x, y, theo thứ tự là các đường song song với các
đường phân giác trong của các góc A, B, C của ABC . Chứng minh rằng
A B C z 1 1 1 x, y, đồng quy.
Bài toán 2.19.
Bài toán 2.20.
d) Bài toán chứng minh, xác định phép vị tự
Định hướng giải
Đối với dạng toán này chúng ta sử dụng định nghĩa và các tính
chất của phép vị tự để giải.