Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các phép biến đổi trong tích phân
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN LÊ THÚY HẰNG
CÁC PHÉP BIẾN ĐỔI TRONG TÍCH PHÂN
Chuyên ngành : Phương pháp toán sơ cấp
Mã số: 60.46.40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng - Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. CAO VĂN NUÔI
Phản biện 1: PGS.TSKH. TRẦN QUỐC CHIẾN
Phản biện 2: PGS.TS. HUỲNH THẾ PHÙNG
Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày 25 tháng 5
năm 2013.
* Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin - Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Có thể nói tích phân được ra đời từ việc tính công của một
lực biến thiên sinh ra, và người đầu tiên xây dựng việc tính toán
này là nhà bác học Newton.
Phép tính tích phân đã được các nhà bác học sử dụng từ
trước thế kỉ XVIII. Đến thế kỉ XIX, Cauchy (1789 – 1857) và
Riemann (1826 - 1866) mới xây dựng được một lí thuyết chính
xác về tích phân. Lí thuyết này về sau được Lebesgue (1875 –
1941) và Denjoy (1884 - 1974) hoàn thiện.
Khái niệm hiện đại về tích phân, xem như giới hạn của các
tổng tích phân, là của Cauchy và Riemann.
Trong chương trình toán học phổ thông và đại học thì tích
phân chiếm một vị trí quan trọng. Hơn thế, lý thuyết tích phân
còn có rất nhiều ứng dụng trong nhiều ngành khoa học khác và
là công cụ tính toán hữu hiệu trong các ứng dụng thực tế. Vì vậy
tôi chọn đề tài: “Các phép biến đổi trong tích phân”, để làm luận
văn tốt nghiệp bậc cao học của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu của luận văn này là nghiên cứu về mặt lý thuyết
các phép biến đổi trong tích phân, sau đó áp dụng vào trường hợp
tích phân Riemann hiện đang được giảng dạy tại các trường từ
trung học đến đại học.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nghiên cứu các phép biến đổi trong tích phân hiện đang
được giảng dạy tại các trường từ trung học đến đại học.
Nghiên cứu việc xây dựng các phép biến đổi trong tích phân
theo độ đo, sau đó áp dụng vào trường hợp tích phân Riemann .
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu luận văn là nghiên cứu các phép biến
đổi trong tích phân theo độ đo và ứng dụng tích phân Riemann
để làm rõ thêm phép đổi biến số của loại tích phân này.
Phạm vi nghiên cứu luận văn là nghiên cứu việc xây dựng
các phép biến đổi trong tích phân theo độ đo, từ đó suy ra phép
đổi biến số trong tích phân Riemann.
.
2
5. Phương pháp nghiên cứu
- Sưu tầm tài liệu liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu:
+ Nghiên cứu trực tiếp từ các tài liệu, sách tham khảo,
chuyên khảo về tích phân và các phép biến đổi trong tích phân.
+Nghiên cứu gián tiếp qua các trang web: www.mathscope.org,
www.mathvn.com, www.diendantoanhoc.net.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có thể được sử dụng như một tài liệu tham khảo
dành cho học sinh, sinh viên và giáo viên giảng dạy phần tích phân
xác định thuộc môn toán. Luận văn làm sáng tỏ việc đổi biến số
trong tích phân Riemann theo quan điểm của các phép biến đổi
trong tích phân theo độ đo.
7. Cấu trúc của luận văn
Luận văn gồm phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo
và 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý thuyết
Chương 2: Các phép biến đổi trong tích phân
Chương 3: Các ứng dụng của phép biến đổi
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT
1.1. ĐẠI SỐ VÀ σ - ĐẠI SỐ
1.1.1. Đại số
Định nghĩa. Cho Ω là một tập khác rỗng. Một lớp A các tập
con của Ω được gọi là một đại số, nếu
1) Ω ∈ A;
2) Nếu A ∈ A thì Ac ∈ A (Ac = Ω\A);
3) Nếu Ak ∈ A, k = 1, 2, ..., n (n < +∞) thì Sn
k=1
Ak ∈ A.
1.1.2. σ - Đại số
Định nghĩa. Cho Ω là một tập khác rỗng. Một lớp A các tập
con của Ω được gọi là một σ- đại số, nếu
1) Ω ∈ A;
2) Nếu A ∈ A thì Ac ∈ A (Ac = Ω\A);
3) Nếu Ak ∈ A, k ∈ N∗
thì S∞
k=1
Ak ∈ A (N∗
là tập tất cả các số
nguyên dương).
1.2. ĐỘ ĐO
1.2.1. Hàm tập hợp
Định nghĩa. Giả sử A là lớp các tập con của Ω. Một ánh xạ
µ : A −→ R gọi là một hàm tập hợp, với R = [−∞; +∞] (Hàm
tập hợp thường được gọi tắt là hàm tập).
1.2.2. Độ đo
Định nghĩa. Hàm tập µ : A −→ R được gọi là một độ đo trên
không gian đo được (Ω, A) nếu:
4
1) ∀A ∈ A thì µ(A) ≥ 0 và µ(∅) = 0.
2) Hàm tập µ là σ-cộng tính.
Với A ∈ A, µ(A) được gọi là độ đo của tập A. Ta nói µ là độ
đo hữu hạn, nếu nó là hàm tập hữu hạn, tức là µ(A) < +∞, ∀A ∈
A. Ta nói µ là σ-hữu hạn nếu ∀A ∈ A, tồn tại dãy {An}n∈Z+
trong A sao cho A =
S∞
n=1
An và µ(An) < +∞, ∀n ∈ Z
+.
Nếu µ(Ω) = 1 thì ta gọi µ là một độ đo xác xuất.
Bộ ba (Ω, A, µ) được gọi là không gian đo, trường hợp µ là
độ đo xác xuất thì nó được gọi là một không gian xác xuất.
1.2.3. Các tính chất của độ đo
Định lí 1.1. Cho µ là một độ đo trên đại số A. Khi đó ta có
1) Nếu A, B ∈ A và A ⊂ B thì µ(A) ≤ µ(B).
2) Nếu A, B ∈ A và A ⊂ B, µ(A) < +∞ thì µ(B \ A) =
µ(B) − µ(A).
Định lí 1.2. Cho µ là một độ đo trên σ-đại số A. Khi đó ta có
1) Nếu A ∈ A, {An}n∈Z+ ⊂ A và A ⊂
S
n∈Z+ An thì
µ(A) ≤
X∞
n=1
µ(An).
2) Nếu A ∈ A, {An}n∈Z+ ⊂ A, Ai ∩ Aj = ∅ (∀i 6= j) và
S
n∈Z+ An ⊂ A thì
X∞
n=1
µ(An) ≤ µ(A).
Định lí 1.3. Cho µ là độ đo trên σ-đại số A. Khi đó
1) Nếu dãy các tập {An}n∈Z+ ⊂ A là dãy tăng thì
µ( limn→∞
An) = limn→∞
µ(An).
2) Nếu dãy các tập {An}n∈Z+ ⊂ A là dãy giảm và tồn tại
m ∈ Z
+ sao cho µ(Am) < +∞ thì
µ( limn→∞
An) = limn→∞
µ(An).
5
Định lí 1.4. Cho µ là hàm tập hữu hạn, cộng tính, không âm
trên đại số A. Nếu µ là liên tục trên tại mọi tập A trong A, hay
liên tục trên tại ∅ thì µ là một độ đo trên đại số A.
1.2.4. Độ đo ngoài
Định nghĩa. Một lớp không rỗng các tập hợp ε được gọi là lớp
di truyền nếu với mọi tập E ∈ ε và F ⊂ E thì F ∈ ε.
Định nghĩa. σ− vành di truyền nhỏ nhất chứa lớp ε được gọi là
σ− vành di truyền sinh ra bởi lớp ε và được ký hiệu bởi H (ε).
Định lí 1.5. Nếu µ là một độ đo trên vành ε và nếu với mọi tập
E ∈ H (ε) đặt
µ
∗
(E) = inf P∞
i=1
µ (Ei) : Ei ∈ ε, ∀i; E ⊂
S∞
i=1
Ei
,
thì µ
∗
là một độ đo ngoài trên H (ε) và là một mở rộng của µ.
Nếu µ là (hoàn toàn) σ− hữu hạn thì µ
∗
cũng vậy.
Độ đo ngoài µ
∗ được gọi là cảm sinh bởi độ đo µ.
1.2.5. Các tập đo được
Định nghĩa. Cho µ
∗
là một độ đo ngoài trên σ− vành di truyền
H. Một tập hợp E ∈ H được gọi là µ
∗ đo được nếu với mọi tập
A ∈ H, ta có:
µ
∗
(A) = µ
∗
(A
T
E) + µ
∗
(A
T
Ec
).
Ec
là phần bù của E.
Định lí 1.6. Nếu µ
∗
là một độ đo ngoài trên một σ− vành di
truyền H và nếu S là lớp tất cả các tập µ
∗
- đo được thì S là một
vành.
Chú ý. Cho µ
∗
là một độ đo ngoài trên σ− vành di truyền H.
Tập E ∈ H là µ
∗ đo được nếu và chỉ nếu:
µ
∗
(A) ≥ µ
∗
(A
T
E) + µ
∗
(A
T
Ec
).
6
Định lí 1.7.[6] Nếu µ
∗
là một độ đo ngoài trên σ− vành di
truyền H và nếu S là lớp tất cả các tập µ
∗ đo được, thì S là một
σ−vành. Nếu A ∈ H và nếu {En} là dãy rời nhau các tập trong
S với S∞
n=1
En = E, thì:
µ
∗
(A
T
E) = P∞
n=1
µ
∗
(A
T
En).
Định lí 1.8. Nếu µ
∗
là một độ đo ngoài trên σ−vành di truyền
H và nếu S là lớp tất cả các tập µ
∗
-đo được, thì mỗi tập có độ đo
ngoài bằng 0 thuộc vào S và hàm tập µ xác định trên S được cho
bởi µ (E) = µ
∗
(E), ∀E ∈ S là một độ đo đủ trên S.
Độ đo µ được gọi là độ đo cảm sinh bởi độ đo ngoài µ
∗
. Độ đo µ
là hạn chế của độ đo ngoài µ
∗
trên S và được ký hiệu µ = µ
∗
|s .
1.2.6. Độ đo Lebesgue
Định lí 1. 9.[6] Mỗi tập đếm được trong R là một tập Borel có
độ đo không (tập A được gọi là có độ đo không nếu µ(A) = 0).
Định lí 1.10.[6] Gọi U là lớp tất cả các tập mở trong R. Khi đó
σ(P) = σ(U).
Định lí 1.11.[6] Nếu E ⊂ R thì
µ
∗
(E) = inf {µ(U) : E ⊂ U ∈ U} .
Định lí 1.12.[6] Nếu T là một hàm từ R vào R được xác định
bởi T(x) = αx + β, trong đó α ∈ R, β ∈ R và α 6= 0, thì
µ
∗
(T (E)) = |α| .µ∗
(E) và µ∗ (T (E)) = |α| .µ∗ (E).
Ngoài ra, tập T(E) là tập Borel hay tập đo được Lesbesgue nếu
và chỉ nếu E là tập Borel hay tập đo được Lesbesgue tương ứng.
1.2.7. Không gian đo