Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

các nguyên tắc áp dụng trong quan hệ kinh tế quốc tế phân tích cơ hội và thách thức khi việt nam
PREMIUM
Số trang
130
Kích thước
1.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1268

các nguyên tắc áp dụng trong quan hệ kinh tế quốc tế phân tích cơ hội và thách thức khi việt nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

MUÏC LUÏC

Trang

1. CAÙC NGUYEÂN TAÉC AÙP DUÏNG TRONG QUAN HEÄ KTQT 2

2. BAÙN PHAÙ GIAÙ (BAÛN 1) 6

3. BAÙN PHAÙ GIAÙ (BAÛN 2) 10

4. LIEÂN KEÁT KINH TEÁ QUOÁC TEÁ 16

5. TAØI TRÔÏ XUAÁT KHAÅU 20

6. HIEÄP ÑÒNH THÖÔNG MAÏI VIEÄT MYÕ (BAÛN 1) 29

7. HIEÄP ÑÒNH THÖÔNG MAÏI VIEÄT MYÕ (BAÛN 2) 38

8. RAØO CAÛN KYÕ THUAÄT (BAÛN 1) 49

9. RAØO CAÛN KYÕ THUAÄT (BAÛN 2) 57

10. TOÅ CHÖÙC THÖÔNG MAÏI THEÁ GIÔÙI WTO (BAÛN 1) 68

11. TOÅ CHÖÙC THÖÔNG MAÏI THEÁ GIÔÙI WTO (BAÛN 2) 77

12. TOÅ CHÖÙC THÖÔNG MAÏI THEÁ GIÔÙI WTO (BAÛN 3) 89

13. TOÅ CHÖÙC THÖÔNG MAÏI THEÁ GIÔÙI WTO (BAÛN 4) 100

14. TOÅ CHÖÙC THÖÔNG MAÏI THEÁ GIÔÙI WTO (BAÛN 5) 109

15. TOÅ CHÖÙC THÖÔNG MAÏI THEÁ GIÔÙI WTO (BAÛN 6) 118

Trang 1

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

PHÂN TÍCH CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI

VIỆT NAM THỰC THI ĐẦY ĐỦ CÁC NGUYÊN TẮC NÀY

TRONG QUAN HỆ KINH TẾ QUỐC TẾ

I. CÁC NGUYÊN TẮC ÁP DỤNG TRONG QUAN HỆ KINH TẾ

QUỐC TẾ:

1/. Nguyên tắc “Tối huệ quốc” MFN –Most Favoured Nation:

a- Khái Niệm :

Đây là một phần của nguyên tắc “không phân biệt đối

xử” (Non- discrimination). Nghĩa là các bên tham gia trong quan hệ

kinh tế thương mại sẽ dành cho nhau những điều kiện ưu đãi không

kém hơn những ưu đãi mà mình đã hoặc dành cho nước khác.

Nguyên tắc này được hiểu theo hai cách:

Cách một: Tất cả các những ưu đãi và miễn giảm mà một

bên tham gia trong các quan hệ kinh tế - thương mại quốc tế đã hoặc

sẽ dành cho bất kỳ một nước thứ ba nào, thì cũng được dành cho bên

tham gia kia được hưởng một cách không điều kiện.

Cách hai: Hàng hóa di chuyển từ một bên tham gia trong

quan hệ kinh tế thương mại này đưa vào lãnh thổ của bên tham gia kia

sẽ không phải chịu mức thuế và các tổn phí cao hơn, không bị chịu

những thủ tục phiền hà hơn so với hàng hóa nhập khẩu từ nước thứ ba

khác.

b- Bản chất :

Bản chất của nguyên tắc “Tối huệ quốc” là : Quy chế Tối

huệ quốc là không phải cho nhau hưởng các đặc quyền, mà là đảm

bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền về các cơ hội giao

dịch thương mại và kinh tế

Mục đích của việc sử dụng nguyên tắc “Tối huệ quốc”

trong thương mại quốc tế là nhằm chống phân biệt đối xử trong buôn

bán quốc tế, làm cho điều kiện cạnh trang giữa các bạn hàng ngang

bằng nhau nhằm thúc đẩy quan hệ buôn bán giữa các nước phát triển.

Mức độ và phạm vi áp dụng nguyên tắc MFN phụ thuộc vào mức độ

quan hệ thân thiện giữa các nước với nhau.

c- Cơ chế hoạt động:

Nguyên tắc MFN được các nước tùy vào lợi ích kinh tế

của mình mà áp dụng rất khác nhau, nhưng nhìn chung có 2 cách áp

dụng :

+ Áp dụng chế độ tối huệ quốc có điều kiện : Quốc gia được hưởng

tối huệ quốc phải chấp nhận thực hiện những điều kiện kinh tế do

chính phủ của quốc gia cho hưởng đòi hỏi.

+ Áp dụng chế độ tối huệ quốc không điều kiện : là nguyên tắc nước

này cho nước khác hưởng chế độ MFN mà không kèm theo điều kiện

ràng buộc nào cả.

Theo tập quán quốc tế thì nguyên tắc Tối huệ quốc là

nguyên tắc điều chỉnh các mối quan hệ thương mại và kinh tế giữa

các nước trên cơ sở các hiệp định, hiệp ước ký kết giữa các nước một

cách bình đẳng và có đi có lại cùng có lợi.

Vì vậy để đạt được chế độ “Tối huệ quốc” của một quốc

gia khác thì có 2 phương pháp thực hiện:

+ Thông qua đàm phán song phương để ký kết các hiệp định thương

mại

+ Gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO

d- Nguyên tắc chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập GSP (The

Generalized Systems Preferential)

* Khái niệm:

Là chế độ tối huệ quốc đặc biệt của các nước công nghiệp

phát triển dành cho các nước đang phát triển khi đưa hàng công

nghiệp chế biến vào các nước này.

Nội dung chính của chế độ thuế quan ưu đãi phổ cập là:

+ Giảm thuế hoặc miễn thuế quan đối với hàng nhập khẩu từ các nước

đang hoặc kém phát triển.

+ GSP áp dụng cho các loại mặt hàng công nghiệp thành phẩm hoặc

bán thành phẩm và hàng loạt các mặt hàng công nghiệp chế biến.

* Bản chất :

Chế độ ưu đãi được xây dựng trên cơ sở không có sự phân

biệt và không đòi hỏi bất kỳ nghĩa vụ nào từ phía các nước đang phát

triển.

Chế độ GSP không mang tính “có đi có lại”: không buộc

các nước được nhận ưu đãi theo chế độ GSP, phải cho các nước cho

hưởng những ưu đãi tương tự.

Chế độ GSP chỉ dành cho các nước đang phát triển : Đây

là chế độ thuế ưu đãi mà các nước công nghiệp phát triển dành cho

các nước đang phát triển. Cho nên trong quá trình thực hiện GSP, các

nước công nghiệp phát triển kiểm soát và khống chế các nước nhận

ưu đãi rất chặt, thể hiện ở cách quy định về nước được hưởng GSP

Trên cơ sở của Hệ thống GSP, mỗi quốc gia xây dựng một

chế độ GSP cho riêng mình với những nội dung, quy định, mức ưu

đãi khác nhau tuy nhiên mục tiêu của hệ thống GSP vẫn được đảm

bảo.

* Các mục tiêu chính của GSP là:

+ Tạo điều kiện để các nước đang phát triển thấy được khả năng tiềm

tàng về mở rộng buôn bán phát sinh từ chế độ GSP và tăng cường khả

năng sử dụng chế độ này.

+ Tăng kim ngạch xuất khẩu của các nước được hưởng.

+ Thúc đẩy công nghiệp hoá của các nước này.

+ Đẩy mạnh mức tăng trưởng kinh tế của những nước này.

+ Phổ biến thông tin về các quy định và thủ tục điều chỉnh buôn bán

theo chế độ này.

+ Giúp đỡ các nước được hưởng thiết lập những điểm trọng tâm trong

nước để tăng cường sử dụng GSP.

+ Cung cấp thông tin về các quy định liên quan đến thương mại như

thuế chống phá giá và chống bù giá, các quy định hải quan, thủ tục

giấy phép nhập khẩu, và pháp luật thương mại khác quy định các điều

kiện thâm nhập thị trường các nước cho hưởng.

Chế độ ưu đãi phổ cập mới không có giới hạn ưu đãi. Các

hạn ngạch trước kia, khối lượng xác định được miễn thuế hoặc các

mức trần hạn chế khối lượng hàng xuất khẩu được hưởng ưu đãi đã

được loại bỏ. Miễn giảm thuế được điều chỉnh theo mức độ nhạy cảm

của sản phẩm mà đã được chia làm bốn loại sau:

+ Các sản phẩm rất nhạy cảm ví dụ như : dệt may, quần áo ..

+ Các sản phẩm nhạy cảm ví dụ như sản phẩm da, giày dép ..

+ Các sản phẩm bán nhạy cảm ví dụ như đồ trang sức , hàng điện tử

và một số hàng da

+ Các sản phẩm không nhạy cảm vd: nội thất bằng gỗ, đồ chơi, trò

chơi, hàng thể thao..

* Cơ chế hoạt động:

- Những nước đang có chế độ ưu đãi phổ cập:

+Hiện nay, có khoảng 16 chế độ ưu đãi khác nhau đang

hoạt động tại 36 nước phát triển, bao gồm 27 nước thành viên của EU.

+ EU: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà Lan, Lúc- xăm-bua, Anh,

Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Áo, Thuỵ Điển,

Phần lan, Séc, Hungaria, Ba Lan, Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia,

Estonia, Malta, Síp, Bungari và Rumani

+ Nhật, Niu - Di - Lân, Thuỵ Sĩ, Nga, Mỹ, các quốc gia

trung lập (CIS), Canada, Na - Uy, Ôx-Trây-Lia, Ru-Ma-Ni.

- Nước được hưởng GSP:

+ Bao gồm những nước đang phát triển và những nước kém phát

triển. Các nước kém phát triển thường được hưởng một chế độ đặc

biệt riêng, có nhiều ưu đãi hơn các nước đang phát triển. Đối với mỗi

quốc gia dành ưu đãi, các nước được hưởng được liệt kê trong danh

sách ban hành kèm theo chế độ GSP.

- Hàng hoá được hưởng ưu đãi:

+ Hàng hoá được hưởng ưu đãi được phân loại thành hai

nhóm: các sản phẩm công nghiệp và các sản phẩm nông nghiệp.

+ Danh mục hàng hoá được hưởng được các nước cho

hưởng ưu đãi ban hành có sửa đổi định kỳ và được xây dựng trên có

sở biểu thuế xuất nhập khẩu của nước đó.

+ Việc bổ sung hay loại bỏ một mặt hàng nào đó trong

Danh mục được các nước cho hưởng ưu đãi thực hiện dựa trên tình

hình sản xuất trong nước mặt hàng đó.

- Mức độ ưu đãi:

Trang 2

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

+ Các nước cho hưởng ưu đãi quy định thuế suất ưu đãi

cho chế độ GSP dựa trên mức thuế suất của chế độ đối xử tối huệ

quốc (MFN).

+ Nhìn chung, thuế suất ưu đãi theo chế độ GSP ở mức

thấp khoảng vài phần trăm hoặc được miễn hoàn toàn.

- Quy định đối với hàng hóa được hưởng chế độ GSP:

+ Không phải bất kỳ sản phẩm nào nhập khẩu vào các

nước cho hưởng từ những nước được hưởng đều được miễn hay giảm

thuế theo GSP. Để được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi GSP, hàng

nhập khẩu vào thị trường những nước cho hưởng phải thỏa mãn 3

điều kiện cơ bản sau:

Điều kiện xuất xứ từ nước được hưởng

+ Điều kiện về vận tải (ví dụ như hàng vận chuyển không

qua lãnh thổ của nước thứ ba hoặc không bị mua bán, tái chế...tại

nước thứ ba)

+ Điều kiện về giấy chứng nhận xuất xứ ( chứng từ xác

nhận xuất xứ From A)

c.1) Điều kiện xuất xứ :

Mục đích chính của Điều kiện xuất xứ là đảm bảo là

những lợi ích của chế độ ưu đãi thuế quan theo Hệ thống ưu đãi phổ

cập (GSP) chỉ được dành cho những sản phẩm mà thực sự có được do

thu hoạch, sản xuất, gia công hoặc chế biến ở những nước xuất khẩu

được hưởng.

Một mục đích nữa là những sản phẩm xuất xứ ở một nước

thứ ba, ví dụ là một nước không được hưởng, chỉ quá cảnh qua, hoặc

đã chỉ trải qua một giai đoạn chế biến không đáng kể hoặc không ảnh

hưởng tới thành phần, bản chất của sản phẩm tại một nước được

hưởng ưu đãi, sẽ không được hưởng ưu đãi từ chế độ thuế quan GSP.

Có hai tiêu chuẩn được sử dụng để xác định hàng hóa có

thành phần nhập khẩu đã trãi qua “ quá trình gia công tái chế cần

thiết” hay chưa :

+Tiêu chuẩn gia công: những nguyên vật liệu, chi tiết hay

bộ phận nhập khẩu được coi là đã trãi qua “quá trình gia công tái chế

cần thiết” nếu như sản phẩm cuối cùng thu được nằm trong hạng mục

khác với những hạng mục của những nguyên vật liệu, chi tiết hay bộ

phận nhập khẩu sử dụng trong Biểu Thuế Quan Chung

+ Tiêu chuẩn tỷ trọng: Quy định tỷ lệ phần trăm tối thiểu

đối với lao động và nguyên vật liệu phải được sản xuất tại các nước

xuất khẩu hoặc quy định tỷ lệ phần trăm tối đa đối với nguyên vật liệu

nhập khẩu để làm hàng xuất khẩu sang nước cho hưởng GSP. Và

hàng hóa đạt được tiêu chuẩn tỷ trọng thì mới được coi là sản phẩm

thực sự sản xuất tại các nước được hưởng thuế nhập khẩu ưu đãi. Ở

các nước công nghiệp phát triển khác nhau, cách quy định tiêu chuẩn

về tỷ trọng có khác nhau.

Ngoài ra còn có hai quy tắc khác, đó là : Quy tắc cộng gộp và quy

tắc bảo trợ :

* Quy tắc cộng gộp theo khu vực:

- Theo hệ thống này thì những nước cho hưởng sẽ ký kết một thỏa

ước với một khối nước trong khu vực cho phép rằng một hàng hóa có

xuất xứ tại bất kỳ một nước nào đó trong khu vực, cũng được coi là có

xuất xứ một nước khác trong cùng khu vực đó.

* Quy tắc bảo trợ:

- Một số nước như Úc, Canada, Nhật Bản, NewZealand, EU... áp

dụng quy tắc bảo trợ. Quy tắc này cho phép nguyên phụ liệu nhập từ

nước cho hưởng để sản xuất ra thành phẩm tại nước được hưởng sẽ có

xuất xứ của nước được hưởng với điều kiện sản phẩm này được xuất

ngược trở lại nước cho hưởng.

c.2) Điều kiện vận tải:

Quy định bắt buộc sản phẩm có xuất xứ phải được vận

chuyển thẳng từ nước được hưởng đến nước cho hưởng là một vấn đề

quan trọng phổ biến của tất cả các quy tắc xuất xứ GSP trừ của Úc.

Mục đích của quy định này là cho phép cơ quan hải quan nước cho

hưởng nhập khẩu bảo đảm rằng sản phẩm nhập khẩu chính là những

sản phẩm từ nước được hưởng, có nghĩa là chúng không bị tác động,

thay thế, gia công chế biến thêm hoặc được đưa vào buôn bán tại bất

kỳ nước thứ ba trung gian nào. Mỗi nước quy định điều kiện về vận

tải khác nhau. Dưới đây là quy định của một số nước:

+ Ca-na-đa, Cộng đồng Châu Âu, Nhật, Niu-di-lân, Na Uy và Thuỵ Sĩ

đều quy định:

(a) Sản phẩm phải được vận chuyển không qua lãnh thổ

của một nước thứ ba nào khác.

(b) Sản phẩm vận chuyển đi qua lãnh thổ của một nước

khác, có hoặc không có chuyển tải hoặc lưu kho ở nước đó, với điều

kiện sản phẩm đó vẫn nằm trong sự kiểm soát của hải quan của nước

quá cảnh hoặc lưu kho và không được mua bán hoặc được sử dụng tại

đó, và không trải qua các hoạt động nào khác ngoài hoạt động dỡ

hàng, xếp hàng và các hoạt động bắt buộc để bảo quản sản phẩm

trong trạng thái tốt.

Ngoài hai nội dung trên, mỗi nước trên lại có thêm quy định riêng

khác:

- Na-Uy và Thuỵ Sĩ quy định lô hàng có thể được chia nhỏ

và đóng gói lại, nhưng không được đóng gói để phục vụ bán lẻ.

- EU quy định vận chuyển qua nước thứ ba phải được

chứng minh là do điều kiện địa lý hoặc vì lý do yêu cầu vận tải.

Những sản phẩm được vận chuyển bằng đường ống liên tục qua lãnh

thổ không phải là lãnh thổ của nước được hưởng xuất khẩu hoặc lãnh

thổ của EU, được coi là được vận chuyển thẳng từ nước được hưởng

đến EU, và ngược lại.

- Nhật quy định vận chuyển qua nước thứ ba phải vì lý do

địa lý hoặc vì yêu cầu của vận tải. Nhật chấp nhận, trên nguyên tắc,

việc chuyển tàu hoặc lưu kho tạm thời dưới sự giám sát của cơ quan

hải quan nước quá cảnh. Việc chuyển tàu hoặc lưu kho tạm thời phải

được thực hiện tại khu vực ngoại quan hoặc những nơi tương tự.

- Niu-Di-Lân quy định những sản phẩm của một nước

được hưởng được phép đưa vào thương mại tại một nước được hưởng

khác mà không mất tiêu chuẩn xuất xứ.

- Na-Uy không có quy định về vận tải

- Mỹ quy định:

Những sản phẩm phải đến Mỹ sau khi rời khỏi nước sản

xuất. Quy tắc riêng áp dụng cho những chuyến đi qua khu vực mậu

dịch tự do tại nước được hưởng như sau:

(a) Hàng hoá không được đưa vào buôn bán tại nước có khu vực mậu

dịch tự do đó.

(b) Hàng hoá không được trải qua bất kỳ hoạt động nào khác ngoài:

+ Lựa chọn, phân loaị, hoặc kiểm tra;

+ Đóng gói, tháo mở bao bì, thay đổi bao bì, gạn chắt hoặc

đóng gói lại vào công ten nơ khác;

+ Dán hay ghi ký hiệu, nhãn hiệu, hoặc những dấu hiệu

hay những điểm hoặc bao bì phân biệt tương tự khác, nếu mang tính

trợ giúp cho những hoạt động được phép theo những quy định đặc

biệt; hoặc

+ Những hoạt động cần thiết để bảo đảm việc bảo quản

hàng hoá trong tình trạng bình thường khi được đưa vào khu mậu dịch

tự do;

(c) Hàng hoá có thể được mua và bán lại, không phải là bán lẻ, để

xuất khẩu trong khu mậu dịch tự do. Vì mục đích của những quy định

đặc biệt này, khu mậu dịch tự do là khu vực hoặc một vùng được xác

định trước đã được thông báo hoặc bảo hộ của chính phủ, ở nơi này

những hoạt động nhất định có thể được tiến hành đối với hàng hoá,

trừ những hàng hoá như vậy nhưng đã đi vào lưu thông thương mại

của nước có khu mậu dịch tự do.

+ Bungary, Cộng hoà Séc, Hungary, Ba Lan, Liên bang

Nga và Slôvakia

+ Những nước này áp dụng quy tắc mua thẳng và vận

chuyển thẳng. Hàng hoá được coi là được "mua thẳng" nếu người

nhập khẩu đã mua chúng từ một công ty đăng ký tại nước được

hưởng. Hàng hoá xuất xứ từ nước được hưởng phải được vận chuyển

tới nước cho hưởng. Hàng hoá vận chuyển qua lãnh thổ một hoặc

nhiều nước vì lý do địa lý, vận tải, kỹ thuật hay lý do kinh tế cũng

phải tuân theo quy tắc vận tải thẳng thậm chí nếu chúng được lưu kho

tạm thời tại lãnh thổ những nước này, với điều kiện hàng hoá đó vẫn

luôn nằm dưới sự kiểm soát của hải quan nước quá cảnh.

c.3) Điều kiện về giấy chứng nhận xuất xứ:

Việc đòi ưu đãi từ chế độ GSP phải được chứng minh bằng

chứng từ phù hợp về xuất xứ và vận tải

* Chứng từ về xuất xứ

- Tất cả các nước cho hưởng đều quy định:

- Sản phẩm có xuất xứ khi nhập khẩu phải có Tờ Khai Tổng Hợp và

Giấy chứng nhận Xuất Xứ Mẫu A, đã được điền đầy đủ và ký bởi

người xuất khẩu và được chứng nhận bởi một cơ quan có thẩm quyền

tại nước xuất khẩu được hưởng.

- Các nước cho hưởng còn có các quy định thêm khác:

+ Úc, yêu cầu chính là lời khai của người xuất khẩu trên

hoá đơn thương mại. Mẫu A có thể được dùng để thay thế, nhưng

không yêu cầu phải có chứng nhận.

Trang 3

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

+ Canada, yêu cầu chính là lời trình bày của người xuất

khẩu trên hoá đơn hoặc làm thành bản riêng.

+ Niu-Di-Lân không đòi hỏi người xuất khẩu xuất trình

giấy chứng nhận xuất xứ hay tờ khai quy định chính thức, dù người

xuất khẩu có thể bị yêu cầu thẩm tra.

+ Nhật: Nhật chấp nhận giấy chứng nhận xuất xứ được cấp

bới cơ quan chính phủ (ví dụ: phòng thương mại)

* Chứng từ về vận chuyển thẳng:

- Đối với trường hợp xuất khẩu đến EU, Nhật, Na-Uy và Thuỵ Sĩ,

hàng hoá xuất khẩu đi qua lãnh thổ một nước thứ ba, chứng từ chứng

minh điều kiện vận chuyển thẳng đã được đáp ứng phải được trình

cho cơ quan hải quan nước nhập khẩu bao gồm:

+ Vận đơn suốt cấp tại nước xuất khẩu được hưởng, thể hiện

việc đi quan một hay nhiều nước quá cảnh; hoặc

+ Giấy chứng nhận của cơ quan hải quan của một hay nhiều

nước quá cảnh:

- Thể hiện mô tả chính xác hàng hoá;

- Ghi ngày dỡ hàng và xếp hàng hoặc ngày lên tàu hoặc

xuống tàu, ghi rõ tàu sử dụng;

- Xác nhận những tình trạng của sản phẩm trong khi đi qua

các nước quá cảnh.

+ Không có các giấy tờ trên, bất kỳ giấy tờ thay thế nào được

cho là cần thiết (ví dụ, bản sao lệnh mua hàng, hóa đơn của người

cung cấp hàng, vận đơn thể hiện tuyến đường hàng đi)

- Đối với hàng xuất sang Mỹ, người nhập khẩu có thể phải xuất trình

các giấy tờ hàng hải, hoá đơn hoặc các giấy tờ khác làm bằng chứng

chứng minh hàng hoá được nhập khẩu thẳng. Cơ quan hải quan Mỹ có

thể không đòi hỏi xuất trình chứng từ về vận chuyển thẳng khi cơ

quan này biết rõ rằng hàng hoá đáp ứng tiêu chuẩn xuất xứ GSP.

Trong trường hợp vận chuyển quá cảnh, hoá đơn, vận đơn và giấy tờ

khác liên quan đến vận tải phải được trình cho hải quan Mỹ nơi đến

cuối cùng.

e- Nguyên tắc đối xử quốc gia –NT ( National Treatment):

* Khái niệm:

- Nguyên tắc đối xử quốc gia là nguyên tắc tạo ra môi trường kinh

doanh bình đẳng giữa nhà kinh doanh trong nước và kinh doanh nước

ngoài trong lĩnh vực thương mại, dịch vụ và đầu tư. Cụ thể, hàng nhập

khẩu không phải chịu mức thuế, lệ phí, thủ tục kinh doanh, và bị áp

đặt những tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh an toàn thực phẩm cao hơn so

với hàng hóa sản xuất nội địa.

* Bản chất:

- Nguyên tắc đối xử quốc gia là không phải cho nhau hưởng các đặc

quyền, mà là đảm bảo sự bình đẳng giữa các quốc gia có chủ quyền

về các cơ hội giao dịch thương mại và kinh tế.

- uyên tắc đối xử quốc gia áp dụng trong thương mại hàng hóa,

thương mại dịch vụ và sở hữu trí tuệ.

* Cơ chế hoạt động:

- Nguyên tắc đối xử quốc gia chỉ được áp dụng một khi một sản

phẩm, dịch vụ hay quyền sở hữu trí tuệ nào đó đã vào thị trường nội

địa. Chính vì thế, việc đánh thuế quan đối với một loại hàng nhập

khẩu không được coi là vi phạm nguyên tắc này cho dù các sản phẩm

sản xuất trong nước không phải chịu loại thuế tương đương

II CÁC CAM KẾT CỦA VIỆT NAM :

- Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ được ký kết tháng 7 năm 2000 và

có hiệu lực thực thi tháng 12 năm 2001

- Hiệp định Thương Mại Việt Mỹ được thiết lập dựa trên 2 Nguyên

tắc: Đối xử quốc gia và Đối xử Tối huệ quốc.

- Nội dung của Hiệp Định có thể khái quát trong 4 vấn đề cơ bản về

quan hệ kinh tế thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ là:

 Thương mại hàng hóa

 Quyền sở hữu trí tuệ

 Thương mại dịch vụ

 Đầu Tư

* Tóm tắắt cam kết thương mại hàng hóa của 2 phía Việt

Nam và Hoa Kỳ:

Phía Việt Nam Phía Hoa Kỳ

Hàng hóa Hoa Kỳ đưa vào Viêêt

Nam được hưởng Quy chế Tối

huêê quốc

Hàng hóa Viêêt Nam đưa vào My

được hưởng Quy chế Tối huêê

quốc

Hàng hóa Viêêt Nam đưa vào

My được hưởng Quy chế Tối

huêê quốc

Ngay lâêp tức và vô điều kiêên,

Viêêt Nam có thể tổ chức phân

phối hàng hóa trên thị trường

My.

Viêêt Nam cam kết giải quyết

tranh chấp thương mại với Hoa

Kỳ theo các thông lêê quốc tế

Hoa Kỳ cam kết giải quyết tranh

chấp thương mại với Viêêt Nam

theo các thông lêê quốc tế

- Việc thực thi Quyền Sở hữu Trí Tuệ được đặt trên Nguyên tắc Đối

xử quốc gia

- Về Thương mại dịch vụ:

+ Theo lộ trình, Chính phủ Việt Nam sẽ mở cửa thị trường

dịch vụ của mình cho các hoạt động dịch vụ của các công dân và công

ty Hoa Kỳ vào Việt Nam hoạt động dựa trên Nguyên tắc Tối huệ

quốc-MFN và Nguyên tắc Đối xử quốc gia –NT.

+ Quan hệ đầu tư giữa hai bên Hoa Kỳ và Việt Nam về cơ

bản được thiết lập dựa trên 2 nguyên tắc: Đối xử quốc gia và Đối xử

Tối huệ quốc.

+ Thượng viện Mỹ ngày 9/12 đã thông qua dự luật Quan hệ

thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) với Việt Nam

+ Quan hệ thương mại bình thường vĩnh viễn (PNTR) theo

luật Hoa Kỳ, cùng nghĩa với Tối huệ quốc (MFN) vô điều kiện quy

định trong WTO. Các thành viên WTO dành cho nhau quy chế Tối

huệ quốc, ngay lập tức, vô điều kiện.

+ Theo Hiệp định thương mại Việt Nam - Hoa Kỳ (BTA)

ký tháng 7/2000 thì Hoa Kỳ mới dành cho Việt Nam quy chế Tối huệ

quốc - quan hệ thương mại bình thường có điều kiện, nghĩa là quy chế

này được xem xét gia hạn hàng năm.

+ Nay, Việt Nam trở thành thành viên WTO, Quốc hội

Hoa Kỳ phải thông qua luật dành cho Việt Nam PNTR - Quan hệ

thương mại bình thường vĩnh viễn.

+ Việt Nam chính thức gia nhập WTO vào ngày 7 tháng11

năm 2006

+ Khi Việt Nam chính thức gia nhập Tổ chức thương Mại

Thế Giới WTO thì Việt Nam bắc buộc phải cam kết và thực hiện các

nguyên tắc của WTO.

Nguyên tắc đối xử quốc gia NT cùng với Nguyên tắc tối

huệ quốc MFN là hai nguyên tắc nền tảng quan trọng nhất của hệ

thương mại đa phương mà ý nghĩa thực sự là bảo đảm việc tuân thủ

một cách nghiêm túc những cam kết về mở cửa thị trường mà tất cả

các nước thành viên đã chấp nhận khi chính thức trở thành thành viên

của WTO.

Hiện tại Tổ chức Thương Mại Thế Giới WTO hiện có

khoảng 150 nước thành viên:

Tháng 7 năm 1995 Việt Nam chính thức trở thành hội viên của

ASEAN .

Hoạt động của khối ASEAN dựa trên Nguyên tắc bình

đẳng.Thông qua các chương trình hợp tác kinh tế giữa các nước

ASEAN để xây dựng ASEAN thành khu vực mậu dịch tự do AFTA

(Asean Free Trade Area).

- Bằng thực hiện kế hoạch thu thuế quan ưu đãi có hiệu lực chung –

CEPT (Common Effective Preferentical on Tariff).

- Thông qua các chương trình hợp tác kinh tế giữa các nước ASEAN,

các nước trong khối ASEAN cam kết thực hiện Nguyên tắc Tối huệ

quốc dành cho nhau .

- Một sản phẩm khi xuất khẩu sang các nước trong nội bộ ASEAN,

muốn được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi theo chương trình CEPT,

thì phải đồng thời thõa mãn các điều kiện sau :

+ Sản phẩm đó phải nằm trong danh mục cắt giảm thuế

của nước xuất khẩu và nhập khẩu.

+ Sản phẩm đó phải có chương trình giảm thuế đươc Hội

đồng AFTA thông qua

+ Sản phẩm đó phải là một sản phẩm của khối ASEAN,

tức là phải thỏa mãn yêu cầu hàm lượng xuất xứ từ các nước thành

viên ASEAN( hàm lượng nội địa) ít nhất là 40%

Trang 4

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Việt Nam cam kết thực hiện lộ trình giảm thuế theo

CEPT/AFTA

+Trên 10 ngàn mặt hàng thực hiện theo CEPT/AFTA

+ Theo Danh mục hàng hoá và mức thuế suất thuế nhập

khẩu ưu đãi đặc biệt của Việt Nam để thực hiện Hiệp định

CEPT/AFTA giai đoạn 2006-2013 (gọi tắt là Danh mục

CEPT/AFTA), có tổng số 10.342 mặt hàng đã được đưa vào danh

mục cắt giảm thuế, trong đó có 5.478 mặt hàng có thuế suất 0%;

10.283 mặt hàng có thuế suất 0-5%. Thuế suất CEPT bình quân hiện

nay là 2,48%.

+ Lộ trình xoá bỏ hoàn toàn thuế suất đối với toàn bộ các

sản phẩm nhập khẩu từ ASEAN theo CEPT kể từ năm 2015. Lộ trình

xoá bỏ thuế suất theo CEPT đã được các nhà hoạch định chính sách

chuẩn bị sẵn. Theo đó, mức thuế suất bắt đầu giảm để từ đó giảm

xuống 0% (xoá bỏ thuế quan) là mức thuế suất CEPT vốn dĩ đã ở mức

0-5% ngay từ năm 2006. Theo lộ trình hiện tại thì 97% số mặt hàng

đã có thuế suất 0-5%, trong đó trên 50% số mặt hàng đã có thuế suất

0%. Đối với một số mặt hàng của các ngành nông nghiệp, thuỷ sản,

ôtô, công nghệ thông tin, điện tử, y tế, sản phẩm cao su, may mặc và

sản phẩm gỗ sẽ được xoá bỏ thuế quan vào năm 2012. Tuy nhiên do

Việt Nam là một trong số những nước thành viên mới của ASEAN

nên được linh hoạt xoá bỏ thuế quan một số mặt hàng, nhóm mặt hàng

đến 2018, thay vì 2015.

Từ tháng 3/1997, Việt Nam chính thức tham gia Hiệp định hợp tác

ASEAN – EU:

- Hiện tại EU có 27 nước thành viên gồm: Pháp, Đức, Italia, Bỉ, Hà

lan, Lúc- xăm-bua, Anh, Ailen, Đan mạch, Hylạp, Tây Ban Nha, Bồ

Đào Nha, Áo, Thuỵ điển và Phần lan, Séc, Hungaria, Ba lan,

Slovakia, Slovenia, Litva, Latvia, Estonia, Malta, Síp, Bungari và

Rumani.

Chính sách ưu đãi thuế quan mới của EU: Ngày

27/6/2005, Hội đồng Châu Âu đã thông qua các quy định mới về hệ

thống ưu đãi thuế quan (GSP). GSP mới sẽ có hiệu lực trong 3 năm từ

1/1/2006 đến 31/12/2008. Theo đó, hàng hóa của Việt Nam tiếp tục

được hưởng GSP như trước và không có mặt hàng nào, kể cả giày

dép, bị đưa ra khỏi danh sách được hưởng GSP mới.

Ngoài chính sách ưu đãi thuế quan mới của EU, chính sách

GSP của các nước phát triển dành cho Việt Nam :

* NHẬT BẢN

+ Hệ thống ưu đãi GSP của Nhật, dựa trên thoả thuận đạt

được tại UNCTAD, nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế của

các nước đang phát triển GSP của Nhật bắt đầu vào ngày 1/8/1971.

- Các sản phẩm được hưởng :

+ Sản phẩm nông nghiệp

- Nhật Bản dành ưu đãi cho một số sản phẩm hải sản và nông sản

thuộc 74 hạng mục thuế quan.

+ Sản phẩm công nghiệp:

- Ưu đãi được dành cho tất cả các sản phẩm công nghiệp bao gồm

khoáng sản và lâm sản trừ một số sản phẩm thuộc 27 hạng mục thuế

quan.

- Ưu đãi thuế quan:

- Các sản phẩm nông sản:

+ Việc cắt giảm thuế, bao gồm cả miễn thuế, được áp dụng

cho nhiều sản phẩm thuộc chế độ.

+ Các sản phẩm công nghiệp:

- Các sản phẩm công nghiệp thuộc chế độ về nguyên tắc được miễn

thuế trừ một số sản phẩm thuộc 66 hạng mục thuế quan là những sản

phẩm được cắt giảm 50% thuế so với thuế suất Tối huệ quốc.

* NAUY

+ Các nước đang phát triển (Các nước GSP), theo Na-Uy,

là những nước mà vào bất kỳ lúc nào đều được cơ quan Na-Uy công

nhận là nước đang phát triển và được liệt kê trong "Danh sách các

nước GSP".

+ Các nước đang phát triển được chia thành hai nhóm.

Nhóm I bao gồm các nước GSP "chậm phát triển" (LDCs) và Nhóm II

bao gồm các nước GSP "bình thường". LDCs nói chung, theo tình

hình đặc biệt của họ, được hưởng chế độ thuế quan ưu đãi tốt hơn so

với các nước đang phát triển "bình thường".

+ Việt Nam nằm trong danh sách các nước GSP bình

thường

+ Để được hưởng ưu đãi thuế quan khi nhập khẩu sản phẩm

hưởng GSP vào Na-Uy, các điều kiện sau phải được đáp ứng:

- Sản phẩm phải được làm tại nước đang phát triển được hưởng GSP

của Na-Uy.

- Sản phẩm phải được sản xuất tại nước đang phát triển được hưởng

liên quan tuân theo quy tắc xuất xứ của chế độ GSP Na-Uy.

- Sản phẩm phải được vận chuyển thẳng đến Na-Uy từ nước xuất

khẩu liên quan.

- Sản phẩm khi nhập khẩu vào Na-Uy (thông quan) phải được đi kèm

bằng chứng từ xuất xứ.

- Đề nghị hưởng ưu đãi GSP phải được đưa ra bởi người nhập khẩu

khi thông quan sản phẩm.

- Sản phẩm phải là những sản phẩm nói trong chế độ GSP Na-Uy

dành cho nước đang phát triển liên quan.

* THỤY SỸ

- Việt Nam nằm trong danh sách các nước được hưởng GSP của Thụy

Sỹ

+ Sản phẩm nông nghiệp:

- Thuỵ sỹ dàn ưu đãi cho lượng lớn sản phẩm nông nghiệp, dù đối với

một số trong đó bị áp dụng giới hạn. Những sản phẩm này được miễn

thuế trong mọi trường hợp hoặc ưu đãi giảm thuế. Những sản phẩm

đối với các nước kém phát triển bao gồm lượng lớn hàng nông sản.

Hầu hết được miễn thuế.

+ Sản phẩm công nghiệp.

- Thuỵ sỹ dành ưu đãi cho tất cả các sản phẩm công nghiệp chịu thuế.

Những sản phần thuộc chế độ đều được miễn thuế trừ hàng dệt và

trang phục và tuy nhiên, đối với chúng ưu đãi là giảm 50% thuế bình

thường. Các nước kém phát triển đều được miễn thuế cho tất cả các

sản phẩm công nghiệp. Một số sản phẩm xuất xứ từ Trung Quốc, Hàn

Quốc và Macao chỉ được giảm thuế.

* NGA

- Việt Nam nằm trong danh sách được hưởng GSP của Nga

III CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC KHI VIỆT NAM THỰC THI

VÀ HƯỞNG CÁC NGUYÊN TẮC TRONG QUAN HỆ KINH

TẾ QUỐC TẾ:

Cơ hội của Việt Nam khi thực thi và được hưởng các nguyên tắc

này

+ Quan trọng nhất là thể chế và pháp luật của Việt Nam thay đổi

theo các tiêu chuẩn chung quốc tế để tạo ra hành lang pháp lý cho sự

phát triển kinh tế thị trường ở Việt Nam, đây được coi là cơ sở nền

tảng cho sự phát triển kinh tế có hiệu quả, tham gia hội nhập thành

công vào nền kinh tế toàn cầu.

+ Cơ chế điều hành xuất nhập khẩu, thủ tục hải quan của nước

ta tất yếu sẽ được hoàn thiện theo hướng đơn giản hóa, công khai hóa

và thuận lợi, giúp cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển mạnh, với

chi phí thủ tục thấp.

+ Hệ thống thuế quan của Việt Nam phải sửa đổi theo hướng

minh bạch, rõ ràng hơn (nguyên tắc dễ dự đoán) và có xu hướng giảm

giúp các doanh nghiệp có thể lập kế hoạch đầu tư và hoạt động

thương mại dài hạn.

+ Môi trường kinh doanh của Việt Nam sẽ được cải thiện theo

hướng thông thoáng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp thuộc mọi

thành phần kinh tế có thể cạnh tranh bình đẳng, không còn sự độc

quyền trong kinh doanh.

+ Môi trường đầu tư của Việt Nam được cải thiện theo hướng

hấp dẫn hơn, nhờ đó mà tăng cường khả năng thu hút vốn đầu tư

nước ngoài phục vụ cho sự phát triển kinh tế.

 Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam được hưởng Quy chế Tối huệ quốc khi đưa vào thị trường Mỹ, tính cạnh tranh về giá của sản phẩm gia

tăng đáng kể vì thuế nhập khẩu giảm, giảm bình quân từừ̀ 40-70% xuống còn 3-7%.

 Thị trường xuất khẩu sẽ ngày càng được ổn định do có nhiều thuận lợi cho việc tiếp cận thị trường. Chúng ta có thể dự báo được thị trường

cho hàng xuất khẩu dài hạn trong tương lai và tạo ra mối quan hệ thương mại chắc chắn hơn, góp phần tạo thuận lợi cho việc hoạch định các

chính sách về đầu tư và phát triển sản xuất công-nông nghiệp, giảm thiểu những rủi ro trong thương mại quốc tế.

 Là động lực kích thích các doanh nghiệp Việt Nam phải mau chóng nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm mình trên thị trường trong và

ngoài nước.

 Hoạt động thương mại dịch vụ có điều kiện phát triển thuận lợi nên các doanh nghiệp và người tiêu dùng Việt Nam sẽ được hưởng các dịch

vụ chất lượng hơn, phong phú hơn, rẽ hơn nhờ đó chi phí kinh doanh hạ hơn, mức sống người lao động gia tăng.

Trang 5

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

 Việt Nam được hưởng các chính sách Chế độ thuế quan ưu đãi GSP của các nước phát triển là một cơ hội để Việt Nam đẩy mạnh xuất khẩu,

mở rộng thị trường tăng khả năng cạnh tranh so với nước không được hưởng chế độ ưu đãi này. Nhưng đây cũng là một thách thức lớn đối

với Việt Nam nếu như không được hoặc không còn hưởng chế độ này nữa.

Thách thức của Việt Nam khi thực thi và được hưởng các nguyên tắc này:

 Thách thức lớn nhất là trình độ phát triển kinh tế của nước ta còn thấp, năng lực cạnh tranh của nền kinh tế nói chung, của từng

nghành và từng doanh nghiệp nói riêng còn yếu. Khi thực hiện các Nguyên tắc tối huệ quốc và Nguyên tắc đối xử quốc gia thì khi các

nước đưa hàng hóa và dịch vụ vào Việt Nam kinh doanh. Như vậy hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam phải trực diện đối đầu và cạnh

tranh với hàng xuất khẩu và các loại dịch vụ do các nước cung cấp vào Việt Nam.

 Một số doanh nghiệp nhà nước sẽ mất đi những đặc quyền đặc lợi trong hoạt động thương mại và dịch vụ đặc biệt trong lĩnh vực xuất

nhập khẩu và phân phối.

 Doanh nghiệp Việt Nam phải tự cạnh tranh bình đẳng trong điều kiện mất đi sự bảo hộ, ưu đãi từ phía Nhà nước.

 Chế độ thuế quan ưu đãi GSP của các nước phát triển cũng là một thách thức lớn đối với Việt Nam nếu như không được hưởng nữa .

 Phải tái cơ cấu, cải tổ nền kinh tế, phải minh bạch và công khai chính sách ngoại thương, chính sách thuế.... làm giảm tính độc lập và

tự chủ của Chính phủ trong quản lý nền kinh tế.

 Nguyên tắc đối xử quốc gia và Nguyên tắc tối huệ quốc làm cho các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam sẽ gặp khó khăn

hơn khi phải cạnh tranh với các nhà đầu tư khác ví dụ như Hoa Kỳ... được hưởng quyền tương tự như mình: Cơ chế một giá được xác

lập, quyền tự do đầu tư nhiều hơn, thuế tương tự....

Trang 6

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

BÁN PHÁ GIÁ & CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRONG HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI

QUỐC TẾ - LIÊN HỆ THỰC TIỄN

I. BÁN PHÁ GIÁ:

1.Khái niệm bán phá giá:

- Pháp lệnh Giá của Việt Nam đưa ra định nghĩa : "Bán phá giá là

hành vi bán hàng hoá, dịch vụ với giá quá thấp so với giá thông

thường trên thị trường Việt Nam để chiếm lĩnh thị trường, hạn chế

cạnh tranh đúng pháp luật gây thiệt hại đến lợi ích hợp pháp của tổ

chức, cá nhân sản xuất kinh doanh khác và lợi ích Nhà nước".

- Trong thương mại quốc tế, theo quy định tại Điều 2.1, Hiệp định

Chống bán phá giá của WTO thì :

- Một sản phẩm được coi là bị bán phá giá khi giá xuất khẩu sản phẩm

đó thấp hơn:

+ Giá có thể so sánh được trong điều kiện thương

mại thông thường ("giá trị thông thường")

+ Giá của sản phẩm tương tự khi tiêu thụ ở thị trường

nước xuất khẩu.

- WTO không đề cập đến trường hợp bán phá giá sản phẩm tương tự

trong thị trường nội địa của một nước.

+ Sản phẩm tương tự (SPTT): là sản phẩm giống hệt hoặc

có các đặc tính gần giống với sản phẩm là đối tượng điều tra.

+ Điều kiện thương mại thông thường: tuy không có định

nghĩa về điều kiện thương mại thông thường nhưng có một số trường

hợp, khi giá bán tại thị trường nội địa nước xuất khẩu thấp hơn giá

thành sản xuất thì có thể coi như là không nằm trong điều kiện thương

mại thông thường.

2. Nguyên tắc xác định phá giá:

+ Biên độ phá giá (BĐPG) = giá trị thông

thường (GTTT) - giá xuất khẩu (GXK)

+ Nếu BĐPG > 0 là có phá giá

+ BĐPG có thể tính bằng trị giá tuyệt đối hoặc

theo phần trăm theo công thức:

+ BĐPG = (GTTT-GXK)/GXK

a.)Tính biên độ phá giá ( BĐPG):

Cách tính GTTT

Trường hợp không có giá nội địa của SPTT ở nước xuất khẩu do:

- SPTT không được bán nước xuất khẩu trong điều kiện thương

mại thông thường; hoặc

- Có bán ở nước xuất khẩu nhưng trong điều kiện đặc biệt; hoặc

- Số lượng bán ra không đáng kể (< 5% số lượng SPTT bán ở

nước nhập khẩu thì:

GTTT = giá xuất khẩu SPTT sang nước thứ ba ; hoặc

GTTT = giá thành sản xuất + chi phí (hành chính, bán hàng, quản lý

chung…) + lợi nhuận

Trường hợp SPTT được xuất khẩu từ một nước có nền kinh

tế phi thị trường (giá bán hàng và giá nguyên liệu đầu vào do chính

phủ ấn định) thì các qui tắc trên không được áp dụng để xác định

GTTT.

b.)Cách tính GXK:

GXK = giá mà nhà sản xuất nước ngoài bán SPTT cho nhà nhập khẩu

đầu tiên.

Trường hợp giá bán SPTT không tin cậy được do:

 Giao dịch xuất khẩu được thực hiện trong nội bộ công ty;

hoặc

 Theo một thỏa thuận đền bù nào đó thì:

GXK = giá mà sản phẩm nhập khẩu được bán lần đầu tiên cho một

người mua độc lập ở nước nhập khẩu.

So sánh GTTT và GXK:

Để so sánh một cách công bằng GTTT và GXK, Hiệp định

qui định nguyên tắc so sánh như sau:

- So sánh hai giá này trong cùng điều kiện thương mại (cùng xuất

xưởng/bán buôn/bán lẻ), thường lấy giá ở khâu xuất xưởng;

- Tại cùng một thời điểm hoặc thời điểm càng gần nhau càng tốt.

Việc so sánh GTTT và GXK là cả một quá trình tính toán rất phức

tạp, vì không phải bao giờ cũng có sẵn mức giá xuất xưởng của GTTT

và GXK mà chỉ có mức giá bán buôn hoặc bán lẻ của SPTT ở thị

trường nước xuất khẩu (GTTT+) và giá tính thuế hải quan, giá hợp

đồng hoặc giá bán buôn/bán lẻ SPTT của nhà nhập khẩu (GXK+) nên

thường phải có một số điều chỉnh để có thể so sánh GTTT và GXK

một cách công bằng.

Điều chỉnh các chênh lệch trong:

- Điều kiện bán hàng

- Các loại thuế

- Số lượng sản phẩm

- Đặc tính vật lý của sản phẩm

- Và những yếu tố khác ảnh hưởng đến việc so sánh hai giá

3. Phân loại bán phá giá:

Có 3 loại bán phá giá:

 Bán phá giá dai dẳng

 Bán phá giá thường xuyên

 Bán phá giá không thường xuyên

Trong việc bán phá giá dai dẳng, thì hàng hóa liên tục được

bán với một giá thấp hơn so với giá cả trong nước nhập khẩu. Tình

trạng này là tình trạng mà trong đó hàng hóa đơn giản là hàng nhập

khẩu khác được bán dưới những điều kiện tối đa hóa lợi nhuận. Bất

kỳ hàng rào thương mại nào cũng sẽ dẫn đến một giá cả cao hơn đối

với người tiêu dùng trong nước nhập khẩu và ảnh hưởng của phúc lợi

của chúng

Trong bán phá giá thường xuyên, một xí nghiệp nước ngoài sẽ

bán tại giá cả thấp cho đến khi những nhà sản xuất trong nước bị loại

ra khỏi thị trường; lúc đó giá cả sẽ gia tăng bởi sự độc quyền xuất

hiện. Những nhà sản xuất trong nước lúc đó có thể được lôi kéo trở lại

thị trường cho đến khi giá cả giảm xuống trở lại. Có một tranh luận có

giá trị cho việc bảo hộ với việc bán phá giá thường xuyên do việc di

chuyển nguồn lực lãng phí. Khi những nhân tố sản xuất di chuyển vào

và ra một ngành bởi ảnh hưởng của giá cả nhập khẩu thì chi phí và và

sự lãng phí đổ dồn cho xã hội

Việc bán phá giá không thường xuyên sẽ xuất hiện khi nhà

sản xuất nước ngoài (hoặc chính phủ) với một thặng dư sản phẩm tạm

thời xuất khẩu số này tại bất cứ giá nào mà nó cần. Việc bán phá giá

theo kiểu này có thể có những ảnh hưởng xấu tạm thời đến việc cạnh

tranh với những nhà cung cấp trong nước chủ nhà bởi việc làm gia

tăng rủi ro trong hoạt động của ngành. Những rủi ro này cũng như sự

mất mát phúc lợi từ việc di chuyển nguồn lực tạm thời có thể được

tránh khỏi bởi việc đưa ra chính sách bảo hộ, mặc dù những ảnh

hưởng phúc lợi khác có thể được đưa vào trong phân tích khi xem xét

những hạn chế thương mại. Tuy nhiên, việc bán phá giá thường xuyên

dường như không biện hộ được việc bảo hộ trong ngắn hạn.

4.Điều kiện xem xét bán phá giá:

- Theo Hiệp định, để áp dụng biện pháp chống bán phá giá, mỗi

quốc gia phải thông qua thủ tục điều tra và chứng minh được 3

yếu tố:

 Phải có hành vi bán phá giá của hàng hoá nước ngoài

trên thị trường trong nước

 Hành vi bán phá giá phải gây thiệt hại đáng kể, hoặc

đe doạ gây thiệt hại nghiêm trọng đến ngành sản xuất

trong nước của quốc gia nhập khẩu.

 Quốc gia nhập khẩu phải chứng minh được mối quan

hệ nhân quả giữa việc bán phá giá và thiệt hại, hoặc

nguy cơ gây thiệt hại nghiêm trọng cho ngành sản

xuất trong nước mình.

* Xác định thiệt hại:

Định nghĩa thiệt hại:

 Thiệt hại về vật chất đối với một ngành sản xuất

trong nước (thiệt hại hiện tại); hoặc

 Nguy cơ gây thiệt hại về vật chất đối với một ngành

sản xuất trong nước (thiệt hại tương lai); hoặc

 Làm trì trệ sự phát triển một ngành sản xuất trong

nước (không có qui định cụ thể).

Như vậy, để xác định thiệt hại cần xem xét các nhân tố sau:

(i) Khối lượng hàng nhập khẩu bị bán phá giá: có tăng một cách

đáng kể không?

(ii) Tác động của hàng nhập khẩu đó lên giá SPTT: giá của hàng

nhập khẩu đó:

- Có rẻ hơn giá SPTT sản xuất ở nước nhập khẩu nhiều không?

- Có làm sụt giá hoặc kìm giá SPTT ở thị trường nước nhập khẩu

không?

=> Khi sản phẩm thuộc diện điều tra được nhập khẩu từ nhiều nước:

đánh giá gộp tác động nếu BĐPG >= 2% GXK và khối lượng hàng

nhập khẩu từ mỗi nước >= 3% khối lượng nhập khẩu SPTT.

Trang 7

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

Việc khảo sát tác động của hàng nhập khẩu bị bán phá giá

đối với một ngành sản xuất trong nước phải xem xét tất cả các yếu tố

kinh tế có thể ảnh hưởng đến ngành sản xuất đó, gồm những yếu tố

sau:

- Năng suất

- Thị phần

- Biên độ phá giá

- Giá nội địa ở nước nhập khẩu

- Suy giảm thực tế và nguy cơ suy giảm doanh

số bán hàng

- Số lượng hàng tồn kho

- Sản lượng

- Tình trạng thất nghiệp

- Lương

- Tác động tiêu cực đến luồng tiền

- Huy động năng lực

- Lợi nhuận

- Tỷ lệ thu hồi vốn đầu tư

- Đầu tư

- Khả năng huy động vốn

- Tốc độ tăng trưởng

Khi xác định mối liên hệ giữa việc bán phá giá hàng nhập

khẩu và thiệt hại cho một ngành sản xuất trong nước: cần tính đến

những yếu tố khác (ngoài việc bán phá giá), nếu các yếu tố này gây

thiệt hại cho ngành sản xuất đó thì không được quy thiệt hại của

ngành sản xuất đó do hàng nhập khẩu bị bán phá giá gây ra.

* Nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước :

Để xác định nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước cần

xem xét:

 Tốc độ tăng nhập khẩu và khả năng tăng nhập khẩu

trong tương lai;

 Khả năng tăng năng lực xuất khẩu của nhà xuất khẩu

dẫn đến khả năng tăng nhập khẩu;

 Tình hình hàng nhập khẩu làm sụt giá SPTT ở nước

nhập khẩu;

 Số lượng tồn kho SPTT ở nước nhập khẩu

5. Chống bán phá giá, các hình thức chống bán phá

giá:

Trong thương mại quốc tế, khi hàng hóa bị xem là bán phá giá

thì chúng có thể bị áp đặt các biện pháp chống bán phá giá

(antidumping) như: thuế chống phá giá, đặt cọc hoặc thế chấp, cam

kết hạn chế định lượng hoặc điều chỉnh mức giá của nhà xuất khẩu

nhằm triệt tiêu nguy cơ gây thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước

nhập khẩu, trong đó thuế chống bán phá giá là biện pháp phổ biến

nhất hiện nay.

Về thực chất, thuế chống bán phá giá là một loại thuế nhập khẩu

bổ sung đánh vào những hàng hóa bị bán phá giá ở nước nhập khẩu

nhằm hạn chế những thiệt hại do việc bán phá giá đưa đến cho ngành

sản xuất của nước đó nhằm bảo đảm sự công bằng trong thương mại

(nói chính xác đó là một sự bảo hộ hợp lý cho sản xuất trong nước).

Thuế này đánh vào các nhà sản xuất riêng lẻ chứ không phải là thuế

áp đặt chung cho hàng hóa của một quốc gia. Nguyên tắc chung nêu

ra trong Hiệp định của WTO là không được phân biệt đối xử khi áp

dụng thuế chống phá giá, tức là nếu hàng hóa bị bán phá giá được

xuất khẩu từ những quốc gia khác nhau với cùng biên độ phá giá như

nhau thì sẽ áp đặt mức thuế chống phá giá ngang nhau. Mức thuế

chống phá giá sẽ phụ thuộc vào biên độ phá giá của từng nhà xuất

khẩu chứ không phải áp dụng bình quân (ngay cả khi các nhà xuất

khẩu từ cùng một quốc gia) và không được phép vượt quá biên độ phá

giá đã được xác định.

* Có 2 hình thức thu thuế chống bán phá giá:

- Kiểu tính thuế hồi tố (kiểu của Hoa kỳ):

+ Việc tính mức thuế được căn cứ vào số liệu của thời

điểm trước khi điều tra (6 tháng - 1 năm). Sau khi điều tra, cơ quan

chức năng bắt đầu áp dụng một mức thuế chống bán phá giá. Sau khi

áp dụng được một thời gian, nếu nhà nhập khẩu yêu cầu đánh giá lại

mức thuế (do giá xuất khẩu tăng lên) thì cơ quan chức năng sẽ tiến

hành xác định lại số tiền thuế phải nộp trong vòng 12 tháng, chậm

nhất là 18 tháng ngay sau khi nhận được yêu cầu. Sau đó mức thuế

mới sẽ được áp dụng. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện trong vòng 90

ngày sau khi xác định lại mức thuế cuối cùng phải nộp.

- Kiểu tính thuế ấn định (kiểu của EU):

+ Cơ quan điều tra lấy số liệu của thời điểm trước khi điều

tra để tính biên độ phá giá và ấn định biên độ này cho cả quá trình áp

dụng thuế chống bán phá giá. Sau khi áp dụng được một thời gian,

nếu nhà nhập khẩu đề nghị hoàn thuế với phần trị giá cao hơn biên độ

phá giá (do giá xuất khẩu tăng) thì cơ quan chức năng sẽ tiến hành

xem xét việc hoàn thuế trong vòng 12 tháng, chậm nhất là 18 tháng

ngay sau khi nhận được đề nghị hoàn thuế kèm theo đầy đủ bằng

chứng. Việc hoàn thuế sẽ được thực hiện trong vòng 90 ngày kể từ

khi ra quyết định hoàn thuế.

- Tuy nhiên, không phải bất kỳ trường hợp bán phá giá nào cũng bị áp

đặt các biện pháp chống bán phá giá. Theo quy định của WTO cũng

như luật pháp của rất nhiều nước thì thuế chống bán phá giá chỉ được

áp đặt khi hàng hóa được bán phá giá gây thiệt hại đáng kể hay đe dọa

gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất ở nước nhập khẩu. Như vậy,

nếu một hàng hóa được xác định là có hiện tượng bán phá giá nhưng

không gây thiệt hại đáng kể cho ngành sản xuất mặt hàng đó ở nước

nhập khẩu thì sẽ không bị áp đặt thuế chống bán phá giá và các biện

pháp chống phá giá khác. Thiệt hại cho ngành sản xuất trong nước

được hiểu là tình trạng suy giảm đáng kể về sản lượng, mức tiêu thụ

trong nước, lợi nhuận sản xuất, tốc độ phát triển sản xuất, việc làm

cho người lao động, đầu tư tới các chỉ tiêu khác của ngành sản xuất

trong nước hoặc dẫn đến khó khăn cho việc hình thành một ngành sản

xuất trong nước. Bán phá giá được xác định dựa vào 2 yếu tố cơ bản

là: 1- Biên độ phá giá từ 2% trở lên; 2- Số lượng, trị giá hàng hóa bán

phá giá từ một nước vượt quá 3% tổng khối lượng hàng nhập khẩu

(ngoại trừ trường hợp số lượng nhập khẩu của các hàng hóa tương tự

từ mỗi nước có khối lượng dưới 3%, nhưng tổng số các hàng hóa

tương tự của các nước khác nhau được xuất khẩu vào nước bị bán phá

giá chiếm trên 7%).

II.VAI TRÒ VÀ TÁC HẠI CỦA BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG

BÁN PHÁ GIÁ:

Tác động lớn nhất của bán phá giá là việc gây ra tổn thất vật

chất cho ngành sản xuất trong nước. Tổn thất này rất lớn xét trên cả

góc độ vĩ mô và vi mô. Trên góc độ vĩ mô, khi một ngành sản xuất bị

đe dọa sẽ dẫn đến việc phá sản của nhiều doanh nghiệp thuộc ngành

đó. Kéo theo đó là tình trạng mất việc làm của công nhân và các tác

động “lan chuyền” sang các ngành kinh tế khác. Trên góc độ vi mô,

đối mặt với hiện tượng bán phá giá, doanh nghiệp sẽ bị mất thị trường

và mất lợi nhuận. Đây thực sự là mối lo ngại không chỉ của các nước

phát triển mà của cả các nước đang phát triển, vì lợi thế so sánh của

các nước luôn thay đổi và cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt hơn

trên thị trường quốc tế.

Xét ở góc độ người tiêu dùng, việc hàng hóa nước ngoài được

bán phá giá sẽ mang lại những lợi ích cụ thể, trước mắt cho họ do

mua được hàng hóa với giá rẻ. Tuy nhiên, việc bán phá giá sẽ kéo

theo hàng loạt những tác động xấu cho các ngành sản xuất trong

nước. Nó dần dần bóp chết các ngành sản xuất non trẻ và thiếu sức

cạnh tranh. Ngoài ra, một khi hàng hóa bán phá giá đã chiếm lĩnh

được thị trường thì các nhà xuất khẩu chắc chắn không dừng lại ở đó

mà họ sẽ nâng dần giá hàng để thu lợi nhằm bù đắp những chi phí của

việc bán phá giá. Lúc đó, người tiêu dùng sẽ phải mua hàng hóa với

giá cao.

Chống phá giá là một công cụ lợi hại mà các nước đang sử

dụng như một con bài để bảo hộ sản xuất trong nước và bảo đảm một

nền thương mại công bằng.

Thông thường thì tranh chấp liên quan tới bán phá giá chỉ

thuần tuý mang tính thương mại, nhưng đôi khi ẩn đằng sau lại là các

vấn đề có tính chính trị nhạy cảm tại nước nhập khẩu cũng như giữa

nước nhập khẩu với nước xuất khẩu. Tại nước nhập khẩu việc điều tra

và áp dụng các biện pháp chống bán phá giá sẽ động chạm trực tiếp

tới lợi ích vật chất của hai nhóm lợi ích căn bản là những nhà sản xuất

mặt hàng tương tự và những người tiêu dùng mặt hàng đó, trong số

này phải kể tới những nhà sản xuất sử dụng mặt hàng này như đầu

vào cho quá trình sản xuất của họ.

Mặc dù lợi ích chung của toàn xã hội có thể bị giảm nếu áp

dụng biện pháp chống bán phá giá nhưng thông thường do sức mạnh

chính trị của các nhà sản xuất cao hơn của nhóm còn lại nên cơ quan

có thẩm quyền vẫn đưa ra những quyết định có lợi cho họ. Chính vì

vậy trong một số tranh chấp dù cho nước xuất khẩu rất tích cực vận

động nhưng do bối cảnh chính trị ở nước nhập khẩu mà kết quả cuối

cùng vẫn khó có thể thay đổi.

III. TÌNH HÌNH ÁP DỤNG THUẾ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ TRÊN THẾ GIỚI:

Kể từ khi WTO ra đời, tính đến thời điểm cuối năm 2001,

trên thế giới đã có tất cả 2132 cuộc điều tra về chống bán phá giá và

có tất cả là 1066 lần áp dụng thuế chống bán phá giá (chiếm 50% tổng

số cuộc điều tra). Điều này thể hiện, không phải tất cả các cuộc điều

tra về chống bán phá giá đều có kết luận dẫn đến việc áp dụng thuế

chống bán phá giá. Các loại mặt hàng chịu thuế chống bán phá giá

Trang 8

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

thường là các sản phẩm dệt may, giầy dép, sắt thép, kim loại và một

số sản phẩm công nghiệp cơ khí, v.v…

Trên thực tế, các nước áp dụng thuế chống bán phá giá

thường bị nước xuất khẩu hàng hoá là đối tượng chịu thuế chống bán

phá giá khởi kiện đến WTO, cụ thể là Cơ quan Giải quyết Tranh chấp.

Các vụ việc giải quyết tranh chấp về việc chống bán phá giá luôn là

vấn đề phức tạp và gây nhiều tranh cãi. Đôi khi, kết quả thường dẫn

đến các hành vi trả đũa trong thương mại, gây ra rất nhiều mâu thuẫn,

ảnh hưởng xấu đến tình hình thương mại chung trên thế giới. Vì vậy,

các quốc gia thường rất thận trọng khi quyết định việc áp dụng thuế

chống bán phá giá đối với hàng hoá nhập khẩu bị bán phá giá vào

nước mình.

Trong thực tiễn áp dụng thuế chống bán phá giá trên thế giới,

đã có nhiều nước áp dụng biện pháp này trước khi WTO ra đời. Căn

cứ thống kê từ năm 1990, việc áp dụng thuế chống bán phá giá hiện

nay luôn thể hiện sự tiến bộ và xu hướng phát triển của các nước đang

phát triển so với các nước phát triển. Điều này được thể hiện bằng

biểu đồ dưới đây:

Một điểm cần quan tâm là không chỉ có các nước phát triển

áp dụng thuế chống bán phá giá đối với các nước đang phát triển và

ngược lại. Các nước phát triển còn áp dụng thuế chống bán phá giá

đối với các nước phát triển khác và điều này cũng xảy ra tương tự đối

với các nước đang phát triển.

IV. THỰC TIỄN BÁN PHÁ GIÁ VÀ CHỐNG BÁN PHÁ GIÁ Ở

VIỆT NAM. PHÂN TÍCH VỀ MỘT SỐ BÀI HỌC RÚT RA TỪ

CÁC VỤ CHỐNG PHÁ GIÁ ĐỐI VỚI CÁ DA TRƠN VÀ TÔM:

1. Tình hình hàng xuất khẩu của Việt Nam bị nước ngoài điều tra

và áp dụng thuế chống bán phá giá:

Hơn một thập kỷ qua Việt nam đã đạt được thành tựu ngoạn

mục trong việc đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa. Tuy nhiên, tình trạng

hàng xuất khẩu của ta bị nước nhập khẩu điều tra và áp dụng thuế

chống bán phá giá ngày càng tăng. Trong xu hướng nhiều nước trên

thế giới tăng cường sử dụng biện pháp chống bán phá giá như một

công cụ bảo hộ thì có thể dự kiến rằng trong thời gian tới chúng ta sẽ

phải đối phó với biện pháp này nhiều hơn khi kim ngạch xuất khẩu

nhiều mặt hàng tăng mạnh.

2. Phân tích về một số bài học rút ra từ vụ chống phá giá đối với

cá da trơn:

a.) Khái quát về pháp luật chống bán phá giá của Hoa

Kỳ:

Chính sách chống phá giá của Hoa kỳ được thể hiện thông

qua Luật chống bán phá giá năm 1921. Sau khi WTO ra đời trên cơ sở

kết quả đàm phán của vòng Uruguay vào năm 1995, các quy định của

Hoa kỳ về chống bán phá giá phải tuân thủ theo Hiệp định về chống

bán phá giá của WTO. Trên cơ sở đó, Hoa kỳ đã ban hành Quy định

về chống bán phá giá và chống trợ cấp vào năm 1997, trong đó hướng

dẫn tiến trình thực hiện về điều tra và áp dụng thuế chống bán phá giá.

b.) Vụ cá da trơn:

* Khi “Catfish” không được gọi là “Catfish”

Câu chuyện về vụ cá da trơn không bắt đầu vào

ngày 28 tháng 6 năm 2002, ngày mà Hiệp hội Doanh nghiệp Cá

da trơn Mỹ (CFA) gửi đơn khởi kiện lên ITC và DOC và tuyên

bố là sản phẩm philê cá da trơn của Việt Nam đã bán phá giá. Câu

chuyện thực chất đã bắt đầu từ một năm trước đó Vào năm 2001,

các nhà sản xuất cá da trơn của Mỹ sau khi bị các nhà sản xuất

Việt Nam cạnh tranh mạnh mẽ đã phát động thành công một

chiến dịch tại cả cấp bang và liên bang để cấm các nhà sản xuất

Việt Nam sử dụng từ “catfish” cho các sản phẩm của mình. Cá

da trơn Việt Nam, vốn rẻ hơn giá thành cá da trơn tại khu vực

Đông Nam của nước Mỹ, đã tăng từ 0,6 triệu pao vào năm

1998

lên 26 triệu pao vào năm 2001.

Hiệp định thương mại giữa Việt Nam và Hoa Kỳ

có hiệu lực vào ngày 10 tháng 12 năm 2001 đã xoá bỏ thuế

nhập khẩu đối với cá da trơn của Việt Nam có thể là một trong

những nguyên nhân của sự gia tăng đáng kể số lượng nhập khẩu

cá vào Mỹ từ 12,5 triệu pao vào năm 2000 tới 26 triệu pao vào

năm 2001. Năm 2001, giá của cá sản xuất tại Mỹ đã giảm xuống

50 xu một pao, tức là thấp hơn giá thành khoảng 15 xu và thấp

hơn khoảng 30 xu so với giá cá vào năm 2000.

Vào năm 2001, CFA đã phát động một chiến dịch

tiêu tốn 500.000 đô la Mỹ tấn công vào cá da trơn nhập khẩu

theo ba yếu tố sau: (i) điều kiện vệ sinh của cá da trơn Việt Nam,

(ii) vấn đề chủng loại, và (iii) sự cạnh tranh không lành mạnh

của các nhà sản xuất Việt Nam khi lợi dụng thị trường đã được

phát triển bằng nguồn lực tài chính của các doanh nghiệp Mỹ.

Để chứng minh việc các nhà sản xuất Việt Nam đã cố tình gây

lẫn lộn về nhãn mác, CFA lập luận rằng “ chỉ có giống cá tại Bắc

Mỹ, có tên gọi là Ictaluridae - mới thực sự là cá da trơn” bất chấp

sự thực là có hơn 2.000 giống cá da trơn. Họ cũng giải thích

rằng “cá da trơn chỉ là loại cá thuộc dòng có tên Latinh

Ictaluridae. Giống cá của Việt Nam thuộc về họ Pangasiidae, loại

cá da trơn sống tại Châu Phi và Đông Nam Á’”.

Quy định về nhãn hiệu sau đó được mở rộng tới việc

cấm mọi hoạt động marketing và bán các loại cá dưới tên catfish.

Những quy định tương tự về nhãn mác cũng được ban hành tại

các bang Mississippi, Louisiana, và Arkansas.

Các nhà sản xuất

Việt Nam sau đó tiếp thị sản phẩm của mình dưới tên cá “tra” hoặc

“basa”.

c.) Tình tiết vụ việc:

Mặc dù có tranh chấp về nhãn hiệu, sản lượng nhập khẩu

của cá basa và tra của Việt Nam vào năm 2002 vẫn đạt số lượng 36

triệu pao, cao hơn hẳn năm 2001 (26 triệu pao).

Tỷ lệ tăng trưởng của sản lượng nhập khẩu từ năm

2000 đến 2002 là 187,4% và tăng trưởng của giá trị nhập

khẩu là 127,5%.Vào ngày 28/6/2002, CFA và một số nhà chế

biến cá da trơn Mỹ (Sau đây gọi là Bên nguyên) đã nộp đơn lên

ITC và DOC tuyên bố rằng ngành công nghiệp cá da trơn của

Mỹ bị chịu thiệt hại đáng kể vì nhập khẩu của cá da trơn Việt

Nam.

Vào ngày 24/7/2002, DOC tuyên bố bắt đầu điều tra vụ án

chống phá giá trên Công báo (67 FR 48437).

Việt Nam chưa phải là nước có nền kinh tế thị trường, ngay khi

DOC kết luận kinh tế Việt Nam là phi thị trường, con cá basa đã đối

mặt với muôn vàn khó khăn. Và cũng từ đây, vụ kiện bán phá giá đã

chuyển sang giai đoạn mới, trong đó, cá basa của Việt Nam được "giả

dụ" là đến từ Bangladesh.

* Các công ty Việt nam đối phó như thế nào với vụ kiện:

- Các biên sơ bộ:

+ Đối với bốn bị đơn bắt buộc trong cuộc điều tra

này, Công ty Cổ phần Xuất Nhập khẩu Thuỷ sản An Giang

(“Agifish”), Công ty Xuất Nhập khẩu Nông sản và Súc sản Cần

Thơ (“Cataco”), Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Nam Việt (“Nam

Việt”), và Công ty Trách nhiệm Hữu hạn Vinh Hoan (“Vinh

Hoan”), các biên sơ bộ dao động từ 37,94 đến 61,88%.

+ Đối với các nhà sản xuất/xuất khẩu Việt Nam tự

nguyện trả lời Phần A trong bản các câu hỏi điều tra của Bộ, và

là các đối tượng mà Bộ xác định được hưởng một mức riêng

(Công ty Xuất nhập khẩu Nông sản Thực phẩm An Giang

(“Afiex”), Doanh nghiệp Chế biến Xuất khẩu Súc sản và Ngư sản

Cần Thơ (“CAFATEX”), Tổng Công ty Xuất Nhập khẩu Hải sản Đà

Nẵng (“Đà Nẵng”), Công ty Cá Mê Kông (“Mekonimex”), Công ty

Trách nhiệm Hữu hạn Lương thực QVD (“QVD”), và Công ty

Trách nhiệm Hữu hạn Hải sản Việt Hải (“Việt Hải”), chúng tôi ấn

định mức biên là 49,16%, căn cứ vào biên trung bình tính theo

trọng lượng của các bị đơn bắt buộc.

+ Các sản phẩm nhập khẩu của các nhà sản

xuất/xuất khẩu Việt Nam khác sẽ phải chịu mức chung dành

cho Việt Nam là 63,88%.

+ DOC ban hành phán quyết sơ bộ khẳng định việc

phá giá và trường hợp khẩn cấp vào ngày 31/1/2003 (68 FR

4986). Khẳng định việc phá giá và trường hợp khẩn cấp được

sửa đổi ngày 5 và 28/5/2003. ITC tổ chức phiên xét xử vào

ngày 17/6/2003. DOC có phán quyết cuối cùng về thuế bán phá

giá và trường hợp khẩn cấp vào ngày 23/6/2003 (68 FR 37116)

Trang 9

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

3. Các giải pháp đối phó với các vụ kiện:

Việc tham gia các vụ điều tra chống phá giá đòi hỏi rất

nhiều kiến thức chuyên môn và cách ứng xử chuyên nghiệp. Mặc

dù thủ tục chống phá giá là thủ tục hành chính nhưng nó vẫn được

coi như là “bán tố tụng”. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp

không thể trả lời chỉ dựa trên cảm tính đơn thuần mà phải dựa trên

bằng chứng. Các doanh nghiệp cần ý thức được rằng các phản ứng

cảm tính có thể làm xấu đi mối quan hệ giữa cơ quan điều tra và

doanh nghiệp chứ không làm nó tốt lên. Do đó, các doanh nghiệp

cần phải coi việc chuẩn bị thông tin và dữ liệu cho cuộc điều tra là

quan trọng hàng đầu trong kế hoạch làm việc của họ.

Các doanh nghiệp Việt Nam trong quá trình điều tra phải

hợp tác với cơ quan điều tra. Thay vì việc cố gắng chứng minh “ai

đúng” và “ai sai” thì doanh nghiệp cần tập trung vào việc cung

cấp cho cơ quan điều tra tất cả các thông tin mà cơ quan này cần.

Điều quan trọng nhất không phải là chứng minh rằng “lẽ phải thuộc

về mình” mà là giảm thiểu mức áp thuế chống bán phá giá

càng thấp càng tốt.

Các doanh nghiệp không hợp tác trong vụ kiện cá da

trơn và vụ tôm đã bị áp mức thuế suất cao hơn nhiều so với các

doanh nghiệp được coi là hợp tác.

Tôn trọng thời hạn của các Bảng câu hỏi là rất quan

trọng. Những thông tin cung cấp muộn có thể bị cơ quan điều tra

từ chối chấp nhận và do đó, có thể dẫn tới thuế bán phá giá cao

hơn. Bên cạnh đó, thông tin do các doanh nghiệp cung cấp cũng có

thể bị từ chối chấp nhận nếu cơ quan điều tra cho rằng doanh

nghiệp không hợp tác đầy đủ hoặc là không trung thực.

Hợp tác với bị đơn khác trong quá trình điều tra cũng

rất quan trọng. Cơ quan điều tra chống phá giá có thể kiểm tra chéo

các thông tin do các bị đơn cung cấp. Thông qua việc phối hợp với

các bị đơn khác, doanh nghiệp có thể tìm thấy các sai sót hoặc sai

biệt trong thông tin của mình và sửa chữa nó trước khi báo cáo cho

cơ quan điều tra.

Vận động hành lang: vụ cá da trơn cho thấy rằng vận

động hành lang đối với ngành lập pháp là rất có hiệu quả. Tuy

nhiên các nhà sản xuất nội địa bao giờ cũng có ưu thế hơn các nhà

sản xuất nước ngoài trong lĩnh vực này. Vận động hành lang đối

với ngành hành pháp có hiệu quả hạn chế. Tuy nhiên vận động là cần

thiết vì nó có thể khiến cho cơ quan chống phá giá áp dụng các biện

pháp công bằng và hợp lý trong quá trình điều tra. Tuy nhiên, vận

động hành lang cần một chiến lược với các mục tiêu và mục đích rõ

ràng. Trong vận động hành lang, chứng cứ tạo ra sức thuyết phục

mạnh hơn là chỉ tiếp cận tới các đối tượng và đưa ra những lập luận

cảm tính đối với họ. Hợp tác với báo chí, các tổ chức có quyền lợi

chung và các tổ chức phi chính phủ đóng vai trò quan trọng trong

việc giành sự ủng hộ của dư luận.

4. Các giải pháp cho các doanh nghiệp Xuất khẩu Việt Nam đẩy

mạnh xuất khẩu nhưng hạn chế bị kiện bán phá giá:

Từ vụ cá da trơn, vai trò của Hiệp Hội Doanh Nghiệp là

rất quan trọng. Hiệp hội là cơ quan điều phối mọi hoạt động liên

quan tới vụ kiện. Trước khi vụ kiện xảy ra, hiệp hội là cơ quan

theo dõi tình hình của ngành và vận hành cơ chế cảnh báo sớm.

Hiệp hội cũng chịu trách nhiệm trong việc tổ chức đào tạo cho

các thành viên để đối phó với việc điều tra chống bán phá giá cũng

như là người phát triển mạng lưới quan hệ ở quốc gia xảy ra vụ

kiện. Mỗi hiệp hội doanh nghiệp cần thành lập một nhóm chuyên

trách để chuẩn bị cho các vụ kiện chống bán phá giá. Các nhiệm

vụ chính của nhóm chuyên trách này gồm:

+ Đánh giá mức khả năng hàng hoá của hiệp hội bị

kiện chống bán phá giá ở nước ngoài;

+ Nghiên cứu luật pháp về chống bán phá giá tại các thị

trường xuất khẩu chính của hiệp hội;

+ Làm việc với luật sư và các kinh tế gia chuyên ngành

về chống bán phá giá để nghiên cứu các vụ kiện trước đây tại các

quốc gia mà hàng hoá Việt Nam có khả năng bị kiện để tìm hiểu

chiến thuật và chiến lược của ngành công nghiệp nội địa tại quốc

gia đó cũng như quan điểm của cơ quan quản lý chống bán phá

giá;

+ Làm việc với các thành viên hiệp hội để hoàn thiện

tiêu chuẩn kế toán nhằm đáp ứng các đòi hỏi của việc điều tra

chống bán phá giá;

+ Hoạch định một kế hoạch nhằm hợp tác giữa các thành

viên của hiệp hội trong trường hợp bị kiện.

Việc gia nhập WTO giúp chúng ta mới tránh được sự phân

biệt đối xử trong thương mại, bao gồm cả việc giải quyết các tranh

chấp về bán phá giá. Hơn nữa, ta có thể sử dụng cơ chế giải quyết

tranh chấp có hiệu quả và khá công bằng của WTO. Chẳng hạn, từ

1995 tới 10/2000 đã có tổng cộng 186 vụ tranh chấp thương mại được

giải quyết trong WTO, trong đó có 24 vụ liên quan tới bán phá giá

(13%). Trong số 24 vụ tranh chấp này thì Hoa kỳ bị kiện 7 vụ, EU 2

vụ, các nước đang phát triển 7 vụ. Trong năm 2001 có 8 vụ kiện về

bán phá giá thì Hoa kỳ bị kiện tới 3 vụ.

Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 90/2005/NĐ-CP

quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh chống bán phá

giá hàng hóa nhập khẩu vào VN. Đây vừa là công cụ pháp lý bắt buộc

phải có để đối phó với hàng nhập khẩu bị bán phá giá vào Việt nam,

vừa là vũ khí tốt giúp cho đàm phán với các nước khác theo kiểu “nếu

anh điều tra phá giá với hàng của tôi thì tôi cũng sẽ điều tra phá giá

với hàng của anh”.

5. Những giải pháp khi thua kiện hoàn toàn:

* Đa dạng hóa thị trường:

Bài học đầu tiên từ vụ cá da trơn là khi ưu thế cạnh tranh

của các nhà sản xuất nội địa giảm sút, thị phần của họ suy giảm,

họ có thể sử dụng mọi biện pháp có thể để ngăn cản hàng nhập

khẩu. Chống phá giá chỉ là một trong các biện pháp mà người sản

xuất nội địa có thể sử dụng. Bài học thứ hai là: các nhà sản xuất

nội địa có nhiều ưu thế hơn các nhà sản xuất nước ngoài trong

việc vận động hành lang đối với ngành lập pháp.

Những ưu thế này là :

(i) kiến thức của họ về nền chính trị tại nước họ,

(ii) tính “địa phượng cục bộ” của nền chính trị các

quốc gia lớn như Hoa Kỳ,

(iii) sự hiểu biết và kinh nghiệm trong các hoạt động

quan hệ quần chúng (public relations) tại quốc

gia đó, và

(iv) hệ thống quan hệ của họ.

Do đó, các nhà sản xuất trong nước có nhiều cơ hội

trong việc ngăn cản hàng ngoại nhập hơn là ngược lại. Đa dạng

thị trường xuất khẩu giúp cho doanh nghiệp Việt Nam giảm thiểu

các ảnh hưởng xấu trong việc xuất khẩu sang một quốc gia bị ngăn

cản.

Thực tế năm 2007 Bộ Thủy sản cho biết sản phẩm cá tra, ba sa

đạt mức tăng trưởng nhanh nhất. Dự kiến cả năm, sản lượng cá

tra, ba sa xuất khẩu đạt 210.000 tấn, trị giá khoảng 560 triệu

USD. Đáng nổi bật là giá trị kim ngạch xuất khẩu cá tăng mạnh ở

hầu hết các thị trường. Cá tra, ba sa được tiêu thụ mạnh ở EU và

Đông Âu. Nga nhập gần 54,9 triệu USD cá tra, ba sa Việt Nam,

bằng 2.751% so với năm 2005. Ba Lan đạt 45 triệu USD, bằng

858% so với năm 2005. Điều này chứng tỏ thị trường cá tra, ba sa

tại Nga, Đông Âu và EU rất có triển vọng.

Nga đã trở thành thị trường xuất khẩu lớn nhất của cá tra, basa

Việt Nam,

Số liệu từ Tổng cục Thống kê, năm 2006, bất chấp những sức ép cạnh

tranh và rào cản thương mại mới, thủy sản Việt Nam vẫn đạt kim

ngạch xuất khẩu 3,36 tỷ USD, vượt hơn nửa tỷ USD so dự kiến kế

hoạch năm.Việt Nam Phấn đấu đạt 72,5 tỷ USD giá trị xuất khẩu vào

năm 2010.

* Xây dựng thương hiệu mạnh:

Vụ cá da trơn có một hệ quả mà VASEP không ngờ tới.

Sau khi DOC áp dụng thuế bán phá giá đối với cá da trơn Việt

Nam, lượng xuất khẩu cá da trơn của VASEP tới các thị trường

khác tăng vọt(ví dụ EU, Nhật, Úc). Người Việt Nam cũng bắt đầu

sử dụng cá da trơn trong bữa ăn. Lý do khá đơn giản, cá da trơn

được giới truyền thông quan tâm và là đề tài nóng hổi – dù rằng chỉ

trong thời gian ngắn nhưng cũng đủ để người tiêu dùng Mỹ và các

quốc gia khác biết về sản phẩm. Kinh nghiệm này cho thấy rằng,

chất lượng tốt và giá rẻ là chưa đủ cho một sản phẩm để thâm nhập

thị trường nước ngoài. Thương hiệu mạnh và các biện pháp

marketing phù hợp là cần thiết

Trang 10

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

NGAØNH DEÄT MAY VIEÄT NAM TRÖÔÙC NGUY CÔ

BÒ KIEÄN CHOÁNG BAÙN PHAÙ GIAÙ TAÏI

THÒ TRÖÔØNG HOA KYØ

I. Khaùi nieäm:

- “Bán phá giá” xảy ra khi một nhà sản xuất nước ngoài bán sản phẩm

thấp hơn giá trị thông thường của sản phẩm đó tại thị trường của nước

nhập khẩu.

- Giá trị thông thường có thể là giá bán tại thị trường nội địa, thị

trường của một nước thứ ba, giá trị cấu thành hay các yếu tố sản xuất

trong trường hợp quốc gia xuất khẩu là một nước có nền kinh tế phi

thị trường.

II. Ngaønh deät may Vieät Nam ñoái maët vôùi nhöõng ñôn kieän choáng

baùn phaù giaù:

- Cuối tháng 9/2006, Chính phủ Mỹ tuyên bố sẽ chủ động điều tra

chống phá giá đối với Việt Nam nếu số liệu cho thấy hàng dệt may

của Việt Nam bán phá giá.

- Chính phủ Mỹ sẽ theo dõi số liệu nhập khẩu, thu thập số liệu sản

xuất từ ngành công nghiệp nội địa của Mỹ và kiểm tra định kỳ 6 tháng

để xác định liệu có thể khởi kiện hay không.

- Vì Việt Nam đã được chính thức kết nạp vào WTO từ ngày

7/11/2006, nên đợt kiểm tra số liệu đầu tiên của Chính phủ Mỹ sẽ

diễn ra vào mùa hè năm 2007.

- Số liệu bị kiểm tra sẽ bao gồm trong giai đoạn từ tháng 1 đến tháng

6 năm 2007

- Tất cả sản phẩm dệt (textile) và may (apparel) xuất sang Mỹ, ñaëc

bieät laø quần, áo sơ-mi, đồ lót, đồ bơi và áo len seõ laø saûn phaåm

muïc tieâu.

- Đại diện Thương mại Hoa Kỳ hứa sẽ theo dõi hàng nhập khẩu từ

Việt Nam “trong thời gian của chính quyền này (chính quyền Bush)”,

tức là đến hết 2008.

III. Cô cheá giaùm saùt haøng Deät May Vieät Nam cuûa Hoa Kyø (ñang

laáy yù kieán, chöa thoâng qua):

1/. Toùm taét noäi dung chöông trình giaùm saùt:

- Nhóm sản phẩm dự kiến giám sát: quần dài, áo, đồ lót, đồ bơi, áo len

(dự kiến xác định theo CAT, mã 3 số - dữ liệu tập hợp để giám sát sẽ

thực hiện theo mã 10 số)

- Quy trình sản xuất mẫu (danh mục chi phí sản xuất): sẽ được xác

định khi cần thiết

- Giai đoạn giám sát: Việc phân tích các thông tin thu thấp trong quá

trình giám sát sẽ được thực hiện 6 tháng 1 lần

2/. Caùc nhoùm vaán ñeà baát caäp lieân quan ñeán chöông trình giaùm saùt:

a- Căn cứ pháp lý:

- Việc giám sát không phù hợp với quy định của WTO về điều tra

chống bán phá giá và nguyên tắc không phân biệt đối xử;

- Không thoả mãn điều kiện nào để tiến hành giám sát theo pháp luật

Hoa Kỳ;

- DOC không có thẩm quyền tiến hành giám sát

b- Về đối tượng giám sát

- Danh mục sản phẩm dự kiến giám sát quá rộng, chưa được cụ thể

hoá

- Các sản phẩm dự kiến giám sát (được xem là nhạy cảm) không phải

là những sản phẩm được sản xuất bởi các đơn vị đã lobby để thiết lập

cơ chế giám sát này (trong khi bản thân các đơn vị sản xuất những sản

phẩm này lại không có nhu cầu và do đó không yêu cầu DOC giám

sát).

c- Về thủ tục giám sát

- Chưa thiết lập được các nguyên tắc, các phương pháp và bước giám

sát cụ thể >> không đảm bảo tính khả đoán, minh bạch

- Yêu cầu đối với thủ tục giám sát:

+ Tất cả các bước của quá trình giám sát phải có sự tham

gia bình luận và cung cấp thông tin của các bên liên quan (các bên

trực tiếp sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bán lẻ nhóm sản phẩm thuộc

diện bị giám sát), đặc biệt là phải tư vấn cộng đồng doanh nghiệp dệt

may VN;

+ Các thông tin liên quan đến CTGS (từ thủ tục, phương

pháp, nguồn số liệu, báo cáo giám sát…) phải được công khai hoá

trên Internet

IV. Nhöõng ñieåm chính cuûa luaät Choáng Phaù Giaù Hoa Kyø:

- Cho phép Chính phủ Hoa Kỳ áp đặt thuế chống bán phá giá để bù

trừ việc hàng nhập khẩu bán ở mức “không công bằng” và gây thiệt

hại cho một ngành công nghiệp của Hoa Kỳ

- Để áp đặt thuế chống bán phá giá, chính phủ Hoa Kỳ phải xác định

rằng hàng hoá nhập khẩu:

+ đã bán ở mức “thấp hơn giá trị bình thường”

+ gây ra hoặc đe dọa gây ra “thiệt hại vật chất”

- Vai trò của Bộ Thương Mại Hoa Kỳ (DOC) và Ủy Ban Thương Mại

Quốc Tế Hoa Kỳ (ITC):

+ Thoâng thöôøng Boä Thöông Maïi Hoa Kyø (DOC) baét ñaàu caên

cöù vaøo ñôn kieän cuûa moät nhaø saûn xuaát Hoa Kyø, moät nhoùm caùc

nhaø saûn xuaát Hoa Kyø, hoaëc moät lieân ñoaøn lao ñoäng Hoa Kyø

ñeå tieán haønh ñieàu tra.

+ Trong moät soá raát ít tröôøng hôïp, DOC coù theå “töï tieán haønh”

ñieàu tra.

- Giá bán vào Hoa Kỳ được xem là “thấp hơn giá trị bình thường” nếu

giá bán được điều chỉnh tại Hoa Kỳ thấp hơn giá so sánh:

+ Giá bán tại thị trường trong nước – không áp dụng

cho Việt Nam

+ Giá bán tại nước thứ ba – không áp dụng cho Việt

Nam

+ “Giá áp đặt” – áp dụng cho Việt Nam (thoâng

thöôøng laø giaù töø thò tröôøng Bangladesh vaø Aán Ñoä),

trong ñoù bao goàm:

• Các yếu tố tiêu thụ thực tế

• Giá trị thay thế

Minh hoaï:

Trang 11

Caùc yeáu toá SX thöïc teá vaø giaù trò

thay theá

Giá bán, chi phí quản lý và chi phí

chung của nước thay thế

Lợi nhuận từ nước thay thế

Giá trị áp đặt áp

dụng cho các

nước không có

nền kinh tế thị

trường

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

* Phöông phaùp tính bieân ñoä phaù giaù ñoái vôùi neàn kinh teá phi thò

tröôøng (NME):

- Böôùc 1: Tính giaù roøng cho moãi ñôït baùn haøng vaøo Hoa Kyø

- Böôùc 2: Tính bình quaân coù troïng soá cuøng vôùi giaù roøng cuûa moãi soá

hieäu kieåm soaùt cuûa Hoa Kyø (saûn phaåm ñöôïc söû duïng ñeå khôùp nhau

nhö ñöôïc DOC ñònh nghóa)

- Böôùc 3: Tính giaù trò thoâng thöôøng caên cöù vaøo caùc yeáu toá saûn xuaát

ñoái vôùi soá hieäu kieåm soaùt cuûa Hoa Kyø

- Böôùc 4: Tính bieân ñoä treân moãi ñôn vò ñoái vôùi töøng soá hieäu kieåm

soaùt cuûa Hoa Kyø

- Böôùc 5: Nhaân bieân ñoä treân moãi ñôn vò vôùi soá löôïng cuûa soá hieäu

kieåm soaùt cuûa Hoa Kyø

- Böôùc 6: Coäng taát caû caùc bieân ñoä phaù giaù (ví duï: keå caû caùc bieân ñoä

aâm vaø döông ñoái vôùi taát caû soá hieäu kieåm soaùt).

- Böôùc 7: Chia toång caùc bieân ñoä phaù giaù cho giaù trò cuûa caùc ñôït baùn

haøng vaøo Hoa Kyø ñeå coù bieân ñoä phaù giaù bình quaân coù troïng soá

chung.

- Böôùc 8: Xaùc ñònh bieân ñoä chung coù lôùn hôn 2% hay khoâng; neáu

lôùn hôn, thì keát luaän coù baùn phaù giaù.

- Böôùc 9: Neáu bieân ñoä phaù giaù chung do DOC tính taïi quyeát ñònh

cuoái cuøng nhoû hôn 2%, thì keát thuùc ñieàu tra nhaø saûn xuaát.

Ví duï:

Hoa Kyø xem xeùt moät saûn phaåm aùo deät kim xuaát xöù töø

Vieät Nam, baùn taïi thò tröôøng Hoa Kyø vôùi giaù 7.50 USD/pc coù baùn

phaù giaù hay khoâng. Keát quaû theo baûng sau:

V/. Nhöõng yeâu caàu ñoái vôùi ñôn kieän choáng baùn phaù giaù taïi Hoa

Kyø:

1/. Phạm vi:

- Khi nộp đơn, bên khiếu kiện cần mô tả chi tiết loại hàng hoá yêu cầu

điều tra bao gồm:

+ Các đặc điểm kỹ thuật và mục đích sử dụng của

hàng hoá

+ Số phân loại hạng mục thuế quan hiện hành tại Mỹ

(số HTS)

- Đánh giá của Bộ TM về phạm vi của vụ kiện:

+ Nếu trước khi nộp đơn bên khiếu kiện có yêu cầu

Bộ TM tư vấn về việc nộp đơn kiện thì Bộ TM phải

đảm bảo rằng phạm vi của đơn kiện là sự phản ánh

chính xác về loại sản phẩm đang chịu thiệt hại.

+ Các bên liên quan có thể đưa ra bình luận về phạm

vi của vụ kiện trong thời hạn 20 ngày sau khi viêc

khởi xướng vụ kiện được thông báo trên Công báo

của Liên bang.

2/. Sản phẩm tương tự:

- Bên khiếu kiện phải miêu tả rõ ràng sản phẩm tương tự của thị

trường trong nước, tức là sản phẩm bán tại thị trường Mỹ có những

đặc điểm giống nhất với sản phẩm được nhập khẩu đang bị điều tra.

- Bộ TM sẽ quyết định về sản phẩm tương tự cho mục đích tiến hành

điều tra, ITC cũng sẽ có quyết định riêng của mình về sản phẩm tương

tự.

3/. Cáo buộc phá giá:

- Cáo buộc về mức doanh số bán trong điều kiện thương mại không

công bằng (phá giá) là lý do của mọi đơn kiện. Cáo buộc về bán phá

giá cần cung cấp đủ các thông tin và dữ kiện cần thiết:

+ Việc tính toán giá cả hàng hoá bán ra tại thị trường

Mỹ nội địa và

+ Giá trị thông thường của sản phẩm tương tự được

nhập khẩu từ nước ngoài

4/. Thiệt hại thực tế:

- Theo định nghĩa trong Đạo luật “thiệt hại thực tế” là sự thiệt hại

mang tính hậu quả, thực tế hoặc quan trọng.

+ ITC chịu trách nhiệm xác định xem có phải ngành

sản xuất trong nước đang chịu thiệt hại thực tế hay bị

đe doạ chịu thiệt hại thực tế do tác động của loại

hàng hoá nhập khẩu đang bị cáo buộc bán phá giá

hay không.

- Bộ TM sẽ kiểm tra xem liệu đơn kiện có cung cấp đủ bằng chứng về

thiệt hại thực tế hay đe doạ gây thiệt hại thực tế hay không.

+ Để đánh giá tính chính xác và đầy đủ của chứng cứ

liên quan đến thiệt hại thực tế và cáo buộc về mối

quan hệ nhân quả, Bộ TM sẽ so sánh các chứng cứ

trong đơn kiện với những thông tin sẵn có hợp lý.

- Đánh giá về cáo buộc thiệt hại của Bộ TM lieân quan ñeán:

Trang 12

Noâi dung Giaù trò

(USD/unit)

I. Chi phí ñaàu vaøo

Nguyeân vaät lieäu A 9.26250

Chi phí ñieän naêng B 0.04195

Nhaân coâng tröïc tieáp C 1.78450

Vaûi vuïn taùi SX D 0.03293

Vaät lieäu ñoùng goùi E 0.12295

Nhaân coâng ñoùng goùi F 0.02075

II.Giaù trò thoâng thöôøng

Toång giaù trò ñaàu vaøo

t/tieáp G = A + B 9.30445

Nhaân coâng tröïc tieáp C 1.78450

Ñoùng goùi H = E + F 0.14370

Chi phí quaûn lyù nhaø

xöôûng

(11.4% theo baùo caùo taøi

chính töông töï)

I = (G + H)*11.4% 1.07709

Chi phí saûn xuaát J = G + C + H + I 12.30974

Chi phí baùn haøng, chi phí

chung, chí phí

haønh chính (32% theo

BCTC töông töï)

K = J * 32% 3.93912

Chi phí tieàn laõi (32%

theo BCTC töông töï) L = J * 4.6% 0.56625

Toång chi phí saûn xuaát M = J + K + L 16.81510

Lôïi nhuaän N = M * 14% 2.35411

Giaù thaønh saûn phaåm O = M + N 19.16922

III. So saùnh

Giaù trò bình thöôøng P = O - D 19.13629

Giaù trò roøng taïi Hoa Kyø Q 7.50000

Bieân ñoä treân moãi ñôn vò R = P - Q 11.63629

Bieân ñoä tính theo tyû leä S = R / Q * 100% 155.1506%

IV. Keát luaän

> 2% Baùn Phaù Giaù

Trường ĐHKT TPHCM Giáo viên hướng dẫn: GS.TS. Võ Thanh Thu

Lớp K2004 TPHCM (Ngoại Thương) Môn: Quan hệ Kinh tế Quốc tế

+ Giá bán tại thị trường trong nước giảm

+ Khối lượng sản xuất giảm

+ Khả năng khai thác công suất giảm

+ Thị phần và doanh thu giảm

+ Doanh thu mất di do hàng nhập khẩu

+ Khả năng lợi nhuận giảm

+ Số lượng công ăn việc làm giảm

+ Phá sản

VI. Caùc giai ñoaïn dieàu tra choáng baùn phaù giaù taïi Hoa Kyø:

Ngaøy Söï kieän

0

Ñôn kieän ñöôïc

noäp

20 DOC Baét Ñaàu

Ñieàu Tra

45

Quyeát Ñònh Sô Boä

cuûa ITC

160 Ngaøy 210, neáu

ñöôïc gia haïn

Quyeát Ñònh Sô Boä

cuûa DOC

235

Ngaøy 345, neáu

quyeát ñònh sô

boä vaø quyeát

ñònh cuoái cuøng

ñeàu ñöôïc gia

haïn

Quyeát Ñònh Cuoái

Cuøng

cuûa DOC

280

Ngaøy 390, neáu

quyeát ñònh sô

boä laø quyeát

ñònh cuoái cuøng

cuûa DOC ñeàu

ñöôïc gia haïn

Quyeát Ñònh Cuoái

Cuøng

cuûa ITC

287

Ngaøy 397, neáu

quyeát ñònh sô

boä vaø quyeát

ñònh cuoái cuøng

cuûa DOC ñeàu

ñöôïc gia haïn

DOC ban haønh

leänh

aùp duïng thueá

choáng

phaù giaù

VII. Thuû tuïc cuûa Boä Thöông maïi Hoa Kyø veà dieàu tra choáng baùn

phaù giaù:

1/. Baûng caâu hoûi:

- DOC seõ ñöa ra baûng caâu hoûi cho caùc coâng ty ñöôïc choïn ñeå traû lôøi

baûng caâu hoûi (bò ñôn).

- Baûng caâu hoûi daøi vaø chi tieát vaø ñöôïc chia thaønh caùc phaàn sau:

+ Phaàn A: Thoâng tin veà toå chöùc, phaïm vi quaûn lyù cuûa

chính phuû trung öông ñoái vôùi hoaït ñoäng xuaát khaåu, nghieäp vuï keá

toaùn vaø hoaït ñoäng kinh doanh vaø thoâng tin chung veà doanh soá baùn

haøng.

+ Phaàn B: Khoâng aùp duïng cho caùc vuï kieän thuoäc neàn

kinh teá phi thò tröôøng.

+ Phaàn C: Thoâng tin veà doanh soá cuûa haøng hoùa taïi Hoa

Kyø.

+ Phaàn D: Caùc yeáu toá saûn xuaát.

- Thôøi haïn: Thôøi haïn traû lôøi thoâng thöôøng laø ba möôi ngaøy keå töø

ngaøy ñöa ra baûng caâu hoûi, coù theå ñöôïc gia haïn theâm hai tuaàn.

2/. Ñoái töôïng xem thoâng tin cuûa coâng ty:

- DOC vaø beân tö vaán cuûa nguyeân ñôn.

+ Caên cöù vaøo leänh baûo veä haønh chính, hoaëc vieát taét laø

APO, beân tö vaán cuûa nguyeân ñôn ñöôïc xem thoâng tin maät do bò ñôn

cung caáp. Ngay caû khi thoâng tin maät ñöôïc voâ yù tieát loä, beân tö vaán

cuûa nguyeân ñôn vaãn ñöôïc pheùp xem thoâng tin ñoù.

+ Beân tö vaán cuûa nguyeân ñôn seõ ñeä trình yù kieán cho

DOC veà caùc lónh vöïc maø hoï tin laø thieáu hoaëc caùc lónh vöïc maø

nguyeân ñôn tin laø bò ñôn ñaõ söû duïng phöông phaùp khoâng thích hôïp.

3/. Baûng caâu hoûi boå sung:

- Caên cöù vaøo caùc yù kieán cuûa nguyeân ñôn, vaø sau khi kieåm tra ñoäc

laäp, DOC seõ ñöa ra baûng caâu hoûi boå sung.

+ Ñoä daøi vaø ñoä daøy: seõ thay ñoåi caên cöù vaøo chaát löôïng

cuûa döõ lieäu do bò ñôn noäp vaø chaát löôïng kieåm tra cuûa caû nguyeân

ñôn vaø DOC.

+ Thôøi Haïn Traû Lôøi: Thoâng thöôøng laø hai tuaàn, coù theå

ñöôïc gia haïn theâm hai tuaàn nöõa.

* Löu yù: DOC coù theå ñöa ra nhieàu baûng caâu hoûi boå sung.

4/. Thaåm tra:

- Sau khi quyeát ñònh sô boä, DOC tieán haønh kieåm tra taïi choã döõ lieäu

do bò ñôn noäp.

+ Muïc Ñích: thaåm tra tính chính xaùc cuûa thoâng tin ñöôïc

noäp vaø thaåm tra raèng bò ñôn chöa boû qua baát kyø thoâng tin lieân quan

naøo.

+ Thaåm Tra Vieäc Baùn Haøng: Neáu vieäc baùn haøng ñöôïc

thöïc hieän tröïc tieáp ñeán Hoa Kyø, thì vieäc thaåm tra seõ ñöôïc thöïc hieän

taïi nhaø maùy xuaát khaåu; neáu thoâng qua coâng ty tröïc thuoäc taïi Hoa

Kyø, thì coù theå ñöôïc thöïc hieän taïi Hoa Kyø.

+ Caùc Yeáu Toá Saûn Xuaát: Seõ ñöôïc ñieàu tra taïi nhaø maùy

hoaëc truï sôû coâng ty.

Löu yù: Vieäc chuaån bò toát tröôùc laø cöïc kyø quan troïng. Thoâng thöôøng,

luaät sö hoã trôï cho coâng ty seõ chuaån bò cho coâng ty moät tuaàn tröôùc

khi thaåm tra.

5/. Baùo caùo thaåm tra:

- Ngay sau khi DOC hoaøn taát thaåm tra, DOC seõ ban haønh baùo caùo

thaåm tra.

- Giaûi Trình Toùm Taét: Caên cöù vaøo caùc baùo caùo naøy, cuøng vôùi baát

kyø vaán ñeà phaùp lyù naøo khaùc coù theå toàn taïi, caû nguyeân ñôn vaø bò ñôn

ñeàu coù theå noäp toùm taét cho DOC (goïi laø “giaûi trình toùm taét vuï

kieän”).

- Phaûn Hoài Giaûi Trình Toùm Taét: Trong voøng naêm ngaøy, moãi beân coù

quyeàn phaûn ñoái baûn giaûi trình toùm taét cuûa beân kia. DOC seõ toå chöùc

ñieàu traàn coâng khai (neáu ñöôïc yeâu caàu).

VIII. Löïa choïn bò ñôn:

- Löïa choïn caùc nhaø saûn xuaát lôùn nhaát

+ Ñaây laø phöông phaùp ñöôïc DOC söû duïng trong haàu heát

moïi tröôøng hôïp ñeå löïa choïn bò ñôn baét buoäc khi DOC khoâng theå

ñieàu tra heát taát caû caùc nhaø saûn xuaát hoaëc caùc nhaø xuaát khaåu do

nguoàn löïc haïn cheá.

Trang 13

X.ñònh sô boä

veà thieät haïi

X.ñònh sô boä

veà baùn PG

Q.ñònh c/cuøng

veà baùn PG

Q.ñònh c/cuøng

veà thieät haïi

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!
các nguyên tắc áp dụng trong quan hệ kinh tế quốc tế phân tích cơ hội và thách thức khi việt nam | Siêu Thị PDF