Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Các định lý phân tích vành và môđun
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
ĐÀO THỊ ANH THƯ
CÁC ĐỊNH LÝ PHÂN TÍCH
CỦA VÀNH VÀ MÔĐUN
Chuyên ngành: Phương pháp Toán sơ cấp
Mã số: 60.46.40
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2013
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN GIA ĐỊNH
Phản biện 1: TS. Trương Công Quỳnh
Phản biện 2: GS. TS. Lê Văn Thuyết
Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn
tốt nghiệp Thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng vào ngày
15 tháng 12 năm 2013.
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin- Học liệu, Đại học Đà Nẵng.
- Thư viện truờng Đại học Sư Phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Vành và đại số kết hợp là các cấu trúc đại số rất thú vị. Lý
thuyết vành là chủ đề quan trọng trong đại số, là mảnh đất màu mỡ
đối với lý thuyết nhóm, lý thuyết biểu diễn, giải tích hàm, lý thuyết
Lie, hình học đại số, số học, đại số phổ dụng và đại số đồng điều. Lý
thuyết vành hiện đại bắt đầu khi Wedderburn chứng minh được định
lý phân loại nổi tiếng đối với các đại số nửa đơn hữu hạn chiều trên
trường. Sau đó, Noether và Artin giới thiệu điều kiện dây chuyền
tăng và điều kiện dây chuyền giảm để thay thế tính hữu hạn chiều và
Artin đã chứng minh tương tự Định lý Wedderburn cho vành nửa
đơn tổng quát.
Trong một vành, ta có thể cộng, trừ và nhân, nhưng ta không
thể “chia” một phần tử cho một phần tử khác. Theo một nghĩa rất tự
nhiên, các đối tượng “hoàn hảo” nhất trong lý thuyết vành không
giao hoán là các thể (vành chia), nghĩa là vành có đơn vị khác không,
trong đó mọi phần tử khác không đều khả nghịch. Từ các thể, ta có
thể xây dựng các vành ma trận và tạo thành tích trực tiếp hữu hạn
của các vành ma trận như thế.
Có nhiều cách định nghĩa tính nửa đơn. Wedderburn quan tâm
chủ yếu đến đại số hữu hạn chiều trên trường, định nghĩa căn của
một đại số R như thế là iđêan lũy linh lớn nhất của R, và định nghĩa
R là nửa đơn nếu căn này bằng không. Ở đây, một vành nửa đơn
được định nghĩa là một vành mà tất cả các môđun trên nó là nửa đơn,
nghĩa là tổng trực tiếp các môđun đơn. Định nghĩa vành nửa đơn
theo lý thuyết môđun này không những dễ làm việc mà còn kéo theo
Định lý Wedderburn-Artin một cách nhanh chóng và tự nhiên. Việc
xem xét căn cũng đóng một vai trò quan trọng trong lý thuyết vành,
2
trong đó căn Wedderburn đối với đại số hữu hạn chiều được suy rộng
đến căn Jacobson đối với vành bất kỳ. Với khái niệm tổng quát hơn
về căn này, chúng ta sẽ thấy rằng vành nửa đơn chính là vành Artin
với căn Jacobson bằng không.
Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu mang tính thời sự của lý
thuyết vành và môđun và các ứng dụng của nó, tôi chọn đề tài với
tên gọi Các định lý phân tích của vành và môđun để tiến hành nghiên
cứu. Chúng tôi hy vọng tạo được một tài liệu tham khảo tốt cho
những người bắt đầu tìm hiểu về phân tích các vành và ứng dụng vào
vành Artin và Noether, và chỉ ra được một số ví dụ minh hoạ đặc sắc
nhằm góp phần làm phong phú thêm các kết quả trong lĩnh vực này.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu
Nghiên cứu sự phân tích của các vành và môđun qua các định
lý cơ bản nổi tiếng và ứng dụng vào lớp vành Artin và Noether, cùng
các tính chất của chúng. Nội dung luận văn chia thành 3 chương:
- Trong Chương 1, các công cụ cơ bản để nghiên cứu vành
được giới thiệu, một số định nghĩa cơ sở, nhiều tính chất cơ bản và
các ví dụ minh họa được trình bày.
- Chương 2 nhằm trình bày các định lý phân tích của vành; đặc
biệt đối với phân tích Peirce hai phía của vành; các môđun nửa đơn;
Định lý cơ bản Weddeburn-Artin; lý thuyết dàn và đại số Boole; các
vành khả phân hữu hạn và các tính chất chính của chúng.
- Chương 3 nghiên cứu vành và môđun Noether và Artin; đặc
biệt là định lý nổi tiếng Jordan-Hölder và định lý cơ sở Hilbert; căn
Jacobson và các tính chất của nó; Bổ đề Nakayama; tiêu chuẩn của
vành là Noether hoặc Artin; xét các vành nửa nguyên sơ; chứng minh
một định lý nổi tiếng của Hopkin và Levitzki, mà chứng tỏ một vành
Artin bất kỳ cũng là vành Noether.
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là lý thuyết vành và
môđun. Phạm vi nghiên cứu của luận văn là sự phân tích của vành và
môđun và ứng dụng vào vành Artin và Noether qua các định lý phân
tích cơ bản nổi tiếng.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1. Thu thập các bài báo khoa học và tài liệu của các tác giả
nghiên cứu về các định lý phân tích của vành và môđun, một vấn đề
quan trọng trong lý thuyết vành và môđun, trên cơ sở đó phân tích,
tổng hợp và chứng minh chi tiết các kết quả liên quan.
4.2. Tham gia các buổi seminar của thầy hướng dẫn để trao
đổi các kết quả đang nghiên cứu. Trao đổi qua email, blog, forum với
các chuyên gia về lý thuyết vành và môđun.
5. Đóng góp của đề tài
5.1. Tổng quan các kết quả của các tác giả đã nghiên cứu liên
quan đến Các định lý cơ bản nổi tiếng về sự phân tích của vành và
môđun, nhằm xây dựng một tài liệu tham khảo cho các người bắt đầu
nghiên cứu về lý thuyết vành và môđun.
5.2. Chứng minh chi tiết và làm rõ một số mệnh đề, cũng như
đưa ra một số ví dụ minh hoạ nhằm làm cho người đọc dễ dàng tiếp
cận vấn đề được đề cập.
6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo trong luận
văn gồm có các chương như sau:
CHƯƠNG 1. KIẾN THỨC CƠ SỞ
CHƯƠNG 2. CÁC PHÂN TÍCH CỦA VÀNH
CHƯƠNG 3. VÀNH ARTIN VÀ NOETHER.
4
CHƯƠNG 1
KIẾN THỨC CƠ SỞ
1.1. KHÁI NIỆM CƠ BẢN VÀ CÁC VÍ DỤ
Định nghĩa 1.1.1. Một vành là một tập hợp khác rỗng A cùng
với hai phép toán ký hiệu cộng và nhân thỏa mãn các điều kiện sau
∀ , , ∈ ,
(1) + ( + ) = ( + ) + (Tính kết hợp của phép cộng);
(2) + = + (Tính giao hoán của phép cộng);
(3) ∃0 ∈ , + 0 = 0 + = (Tồn tại phần tử không);
(4) ∃ ∈ , + = 0 (Tồn tại phần tử đối);
(5) ( + ). = . + . (Tính phân phối phải);
(6) . ( + ) = . + . (Tính phân phối trái).
Mệnh đề 1.1.1. Cho ⊃ ⊃ là một dãy các mở rộng
trường, trong đó là một mở rộng hữu hạn của trường với một cơ
sở , … , và là một mở rộng hữu hạn của trường với một cơ
sở , … , . Khi đó
( = 1, … , ; = 1, … , ) là một cơ sở
của trường trên . Đặc biệt
[ ∶ ] = [ ∶ ][ ∶ ].
Định nghĩa 1.1.2. Một ánh xạ φ từ vành vào vành ’ được
gọi là một đồng cấu vành nếu thỏa mãn các điều kiện sau ∀ , ∈ ,
(1) ( + ) = ( ) + ( );
(2) ( ) = ( ) ( );
(3) (1) = 1.
Mệnh đề 1.1.2. Giả sử {
: ∈ } là một họ iđêan phải thực sự
của một vành với tính chất Õ với mọi ∈ . Khi đó
= ⋃ ∈ là một iđêan phải thực sự của .
Định nghĩa 1.1.3. Một tập hợp được gọi là được sắp thứ tự
bộ phận nếu có quan hệ ≤ giữa các phần tử của nó thỏa mãn:
5
P1. ≤ , ∀ ∈ (tính phản xạ);
P2. ≤ , ≤ kéo theo ≤ , ∀ , , ∈ (tính bắc cầu);
P3. ≤ , ≤ kéo theo = , ∀ , ∈ (tính phản đối
xứng);
Quan hệ ≤ như thế gọi là một quan hệ thứ tự bộ phận.
Định nghĩa 1.1.4. Một tập được sắp thứ tự bộ phận là thứ tự
tuyến tính (hay là một dây chuyền) nếu với hai phần tử bất kỳ
, ∈ kéo theo hoặc ≤ hoặc ≤ .
Mệnh đề 1.1.3. Các iđêan phải thực sự bất kỳ của vành có
đơn vị được chứa trong một iđêan phải cực đại.
Mệnh đề 1.1.4. Cho là một vành iđêan chính. Khi đó một họ
các iđêan phải (tương ứng trái) {
: ∈ } của vành với tính chất
⊂ , với mọi ∈ chỉ chứa một số hữu hạn các iđêan, tức là,
có một số ∈ sao cho = với mọi ≥ .
Định lí 1.1.5. Với mỗi hệ các phép hoán vị trực giao đầy đủ P,
đại số AP là một đại số chia, tức là với bất kỳ a, b ∈ AP, a ≠ 0, mỗi
phương trình (1) xa = b và (2) ay = b có một nghiệm duy nhất.
Định lí 1.1.6. (J.F. Adams (1960)). Nếu A là đại số chia hữu
hạn chiều trên thì = 2
với =0, 1, 2, 3.
Hệ quả 1.1.7. Tồn tại hệ các phép hoán vị trực giao đầy đủ
các vectơ -chiều nếu ≠1, 2, 4, 8.
1.2. MÔĐUN VÀ ĐỒNG CẤU
Định nghĩa 1.2.1. Một môđun phải trên một vành là một
nhóm cộng Abel cùng với ánh xạ × → sao cho mỗi cặp
( , ), xác định tương ứng duy nhất phần tử ∈ và các điều
kiện sau được thỏa mãn với bất kỳ , , ∈ và , , ∈ :
1. ( +
) = +
2. ( +
) = +
6
3. (
) = ( )
4. . 1 =
Định nghĩa 1.2.2. Một đồng cấu của một -môđun phải
vào một -môđun phải là một ánh xạ : → thỏa mãn điều
kiện sau:
1. ( +
) = (
) + (
) với mỗi , ∈ ;
2. ( ) = ( ) với mỗi ∈ , ∈ .
Tập tất cả các đồng cấu như vậy được ký hiệu là
( , ).
Mệnh đề 1.2.1. Cho : → là một đồng cấu -môđun.
1. Giả sử là môđun con của chứa trong . Khi đó tồn
tại duy nhất một đồng cấu ∶ / → sao cho sơ đồ
(1.2.1)
là giao hoán, tức là, = , với là phép chiếu tự nhiên.
2. Giả sử : → là một đơn cấu với ⊂ , khi đó
tồn tại duy nhất đồng cấu ℎ ∶ → sao cho = ℎ.
Mệnh đề 1.2.2. Cho và là các -môđun và : → là
một đồng cấu -môđun. Khi đó:
(1) là toàn cấu nếu và chỉ nếu = ;
(2) là đơn cấu nếu và chỉ nếu = 0.
1.3. CÁC ĐỊNH LÝ ĐẲNG CẤU CỔ ĐIỂN
Định lí 1.3.1 (Định lí đồng cấu). Nếu và là các -môđun
và : → là một – đồng cấu thì / ( ) ≃ ( )
Hệ quả 1.3.2. Mỗi môđun cyclic đẳng cấu với một môđun
thương của môđun chính quy bởi iđêan phải nào đó.
7
Định lí 1.3.3 (Định lí tự đẳng cấu thứ nhất). Nếu và là
các môđun con của một -môđun thì ( + )/ ≃ /( ∩ ).
Bổ đề 1.3.4. Cho là một môđun con của và : → /
là phép chiếu tự nhiên. Với môđun con bất kỳ ⊂ và môđun con
bất kỳ
⊂ / ta có
1) ( ) là một môđun con của / ;
2)
( ′) là một môđun con của ;
3)
(
) = ′;
4) Nếu ⊂ thì
( ( )) = .
Định lí 1.3.5 (Định lí đẳng cấu thứ hai). Cho là một môđun
con của -môđun . Khi đó môđun con bất kỳ của -môđun /
có dạng / với ⊂ ⊂ và ( / )/( / ) ≃ / .
Định lí 1.3.6 (Luật môđula). Cho , và là các môđun con
của với ⊆ . Khi đó: ∩ ( + ) = + ( ∩ ).
1.4. TỔNG VÀ TÍCH TRỰC TIẾP
Định nghĩa 1.4.1. Một môđun mà đẳng cấu với tổng trực tiếp
⊕ , với và là các môđun khác không, được gọi là khả
phân, ngược lại được gọi là bất khả phân.
Mệnh đề 1.4.1. Cho và là các môđun con của môđun
và : ⊕ → là đồng cấu được định nghĩa bởi
( ,
) = + . Khi đó các điều kiện sau là tương đương:
1) là một đẳng cấu;
2) = + và ∩ = 0.
Định lí 1.4.2. Cho ( ∈ ) là một họ các môđun con của
môđun và :⊕ → là đồng cấu được xác định bởi
(⊕
) = ∑
. Khi đó những điều kiện sau là tương đương:
1) là một đẳng cấu;
2) i
i I
M
Œ
 = và ∩ j
j i
M
¹
 = 0 với bất kỳ i ;
8
3) i
i I
M
Œ
 = và ∩ j
j i
M
<
 = 0 với bất kỳ i ;
Mệnh đề 1.4.3. Cho = × … ×
là tích trực tiếp của
một số hữu hạn các vành. Khi đó các A- môđun phải có thể được
phân tích thành một tổng trực tiếp của các –môđun sao cho mỗi
thành phần của chúng là một
-môđun phải với = 1, … , .
1.5. MÔĐUN TỰ DO VÀ HỮU HẠN SINH
Mệnh đề 1.5.1. Nếu là một − môđun thì:
(i) Nếu là tổng của một số hữu hạn các môđun hữu hạn
sinh thì là môđun hữu hạn sinh.
(ii)Nếu được sinh bởi phần tử và là môđun con của
thì / có thể được sinh bởi phần tử.
(iii) Nếu = ⊕ và được sinh bởi phần tử thì
có thể được sinh bởi phần tử.
Định nghĩa 1.5.1. Một − môđun được gọi là tự do nếu nó
đẳng cấu với tổng trực tiếp các môđun chính quy, tức là, ≃ i
i I
MŒ
Å
trong đó ≃ với mọi ∈ .
Mệnh đề 1.5.2. Nếu một − môđun là hữu hạn sinh với n phần
tử sinh thì nó là đẳng cấu với một môđun thương của môđun tự do
.
Mệnh đề 1.5.3. Một môđun là tự do nếu và chỉ nếu nó có
một cơ sở tự do. Đặc biệt, có một cơ sở tự do hữu hạn gồm phần
tử nếu và chỉ nếu đẳng cấu với
.
Mệnh đề 1.5.4. Một môđun bất kỳ là đẳng cấu với một môđun
thương của một môđun tự do.
Mệnh đề 1.5.5. Nếu là một vành giao hoán và là −
môđun tự do thì hai cơ sở tự do bất kỳ của có cùng bản số.
9
CHƯƠNG 2
CÁC PHÂN TÍCH CỦA VÀNH
2.1. PHÂN TÍCH PIERE HAI PHÍA CỦA MỘT VÀNH
Định nghĩa 2.1.1. Cho A là một vành. Nhắc lại rằng một phần
tử e ∈ A được gọi là một lũy đẳng nếu
= . Hai lũy đẳng e và f
được gọi là trực giao nếu ef = fe = 0. Một đẳng thức 1 = + +
… + với , , … , là các lũy đẳng trực giao từng đôi một,
được gọi là phân tích của phần tử đơn vị của vành A.
Mệnh đề 2.1.1. Có một song ánh tương ứng giữa các phân
tích của vành =⊕
( =⊕
) thành một tổng trực
tiếp các iđêan phải (trái) và các phân tích 1 = + + … +
của phần tử đơn vị của vành A.
Định lý 2.1.2. Cho e và f là các lũy đẳng của vành A. Khi đó
có một đẳng cấu giữa nhóm cộng ( , ) và . Nếu f = e,
thì ( ) là một vành đẳng cấu với . Đặc biệt, ≃
( ).
Mệnh đề 2.1.3. Cho = ⊕ … ⊕ là một phân tích
của một A-môđun M thành một tổng trực tiếp các đẳng cấu của các
môđun con ≃ ≃ ⋯ ≃ . Khi đó vành các tự đồng cấu của
môđun đẳng cấu với vành (
) gồm tất cả các ma trận
vuông cấp n với hệ số trong (
).
2.2. ĐỊNH LÍ WEDDERBURN-ARTIN
Định nghĩa 2.2.1. Một môđun khác không được gọi là đơn
(hoặc bất khả qui) nếu nó có đúng hai môđun con (hai môđun con
tầm thường và môđun không). Một môđun được gọi là nửa đơn
(hoặc hoàn toàn khả quy) nếu nó có thể phân tích được thành tổng
trực tiếp các môđun đơn.
10
Mệnh đề 2.2.1 (bổ đề Schur). Một đồng cấu bất kỳ khác
không giữa các môđun đơn là một đẳng cấu. Đặc biệt, vành tự đồng
cấu của một môđun đơn là một vành chia.
Định lí 2.2.2 (Wedderburn-Artin). Trong vành , các điều
kiện sau là tương đương:
(a) là nửa đơn phải;
(b) là đẳng cấu với tổng trực tiếp của một số hữu hạn các
vành ma trận đầy đủ trên các vành chia;
(c) là nửa đơn trái.
Định nghĩa 2.2.2. Một vành được gọi là đơn nếu nó không có
các iđêan hai phía khác với vành không và chính nó.
Mệnh đề 2.2.3. Vành
( ) là đơn, với là vành chia.
Mệnh đề 2.2.4. Cho một − môđun , các điều kiện sau
tương đương:
(a) là một tổng của một họ nào đó của các môđun con đơn;
(b) là một môđun nửa đơn;
(c) Một môđun con bất kỳ của là một hạng tử trực tiếp trong
, tức là, tồn tại một môđun con
à sao cho = ⊕
.
Hơn nữa, môđun con bất kỳ và môđun thương bất kỳ của
môđun nửa đơn là nửa đơn.
Định nghĩa 2.2.3. Một iđêan phải khác không của vành
được gọi là cực tiểu nếu không chứa iđêan phải khác không khác.
Đặc biệt, là cực tiểu nếu và chỉ nếu là - môđun phải đơn.
Định lý 2.2.5. Các điều kiện sau là tương đương trong vành
:
(a) là nửa đơn phải;
(b) là nửa đơn trái;
(c) - môđun phải bất kỳ là nửa đơn;
11
(d) - môđun trái bất kỳ là nửa đơn.
Mệnh đề 2.2.6. Nếu là một vành nửa đơn thì vành ma trận
đầy đủ (A) cũng là nửa đơn.
2.3. DÀN, ĐẠI SỐ BOOLE VÀ VÀNH
Định nghĩa 2.3.1. Một tập hợp S được gọi là được sắp thứ tự bộ
phận nếu nó được trang bị một quan hệ ≤ thỏa mãn các điều kiện:
1. ≤ với ∈ (tính phản xạ);
2. ≤ , ≤ kéo theo ≤ với , , ∈ (tính bắc cầu);
3. ≤ , ≤ kéo theo = với , ∈ (tính phản
đối xứng).
Quan hệ ≤ được gọi là thứ tự bộ phận.
Định nghĩa 2.3.2. Một được sắp thứ tự bộ phận , mà mỗi cặp phần
tử của nó vừa có supremum và infimum trong được gọi là một dàn.
Mệnh đề 2.3.1. Cho là một dàn với phép toán Ÿ và ⁄được
định nghĩa bởi (2.3.1). Khi đó ∀ , , ∈ ta có các tính chất sau:
1. Luật giao hoán: ⁄ = ⁄ ; Ÿ = Ÿ ;
2. Luật kết hợp: ⁄ ⁄ = ⁄ ⁄ ; Ÿ Ÿ =
Ÿ Ÿ ;
3. Luật lũy đẳng : ⁄ = ; Ÿ = ;
4. Luật hấp thụ: ⁄ Ÿ = ; Ÿ ⁄ = .
Mệnh đề 2.3.2. Nếu tập hợp với phép toán hai ngôi ⁄và Ÿ
sao cho ∀ , , ∈ ta có các tính chất sau:
i) ⁄ = ⁄ ; Ÿ = Ÿ ;
ii) ⁄ ⁄ = ⁄ ⁄ ; Ÿ Ÿ = Ÿ Ÿ ;
iii) ⁄ = ; Ÿ = ;
iv) ⁄ Ÿ = ; Ÿ ⁄ =
thì có một quan hệ thứ tự bộ phận duy nhất trong làm cho thành
một dàn và sao cho các phép toán “⁄” và “Ÿ” đã cho tương ứng
với supremum và infimum trong dàn.