Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bổ sung vitamin C- Nâng cao năng suất gia cầm -p3 pdf
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
50
Hình 7 – Tỷ lệ chết của gà broiler giảm mạnh khi ñược bổ sung Vit.C trong trường hợp bị
stress nhiệt (Pardue et al, 1985)
Tỷ lệ chết ở gà bị stress nhiệt ñộ cao không ñược bổ sung vitamin C là 22%, trong khi
ñó tỷ lệ này ở gà ñược bổ sung vitamin C chỉ là 7,3%. ði kèm với sự giảm tỷ lệ chết và hàm
lượng corticosteroid là sự giảm kali huyết tương. Mức kali giảm 6% ở gà bị stress nhiệt ñộ bổ
sung vitamin C, trong khi ở gà không ñược bổ sung là 23%. Kali trước hết là cation nội bào,
ñược biết là bị mất sau khi xửlý steroid (Randall, 1980). Tính chất chống oxy hoá của vitamin
C có thể hạn chế sự phá huỷ tế bào khi bị stress nhiệt.Hơn nữa, vitamin C có thể làm biến ñổi
sự mất mát kali liên quan tới sự hạn ché ỉa chảy do stress nhiệt gây ra. Krautmann và cộng sự
(1988) thông báo rằng sau khi bổ sung vitamin C ñã cải thiện tỷ lệ thân thịt ở broiler. Sự cải
thiện này có thể liên quan tới khả năng bảo vệ của vitamin C ñối với sự toàn về màng tế bò
(Pardue và CTV, 1985). Việc bổ sung vitamin C cho gà còn làm giảm hiện tượng ức chế miễn
dịch do tác ñộng của steroid (Pardue và Thaxton, 1984) và làm giảm sự chậm lớn do tác ñộng
của nhiệt (Pardue và CTV, 1985).
(2) Công trình nghiên cứu của Tiến sĩ B.A. Krautmann, Hãng Hoffman – La
Roche.
Trong những năm gần ñây, người ta quan tâm hơn tới việc sử dụng vitamin C nhằm
khắc phục một số hậu quả có hại của các phản ứng stress cấp tính. Các số liệu ñã thu thập
ñược cho thấy ñáp ứng của ñộng vật rất giống nhau bất kể stress có nguồn gốc gì. Nguồn
stress phải chịu có thể là nhiệt ñộ lạnh, mổ cắn nhau, nhốt hãm, ñói kéo dài, bệnh tật, ñộc tố
hay stress bầy ñàn.
Trong ñiều kiện stress ác tính, gia cầm không thể tổng hợp ñủ vitamin C ñể làm giảm hậu
quả có hại liên quan tới stress. Do ñó bổ sung vitamin C phải ñược coi là một biện pháp nhằm
ngăn ngừa trước khi dự kiến stress có thể xảy ra. Việc bổ sung vitamin C ó thể phòng chống các
loại stress gặp trong các trường hợp: Nhốt giữ và vận chuyển tới nơi tiêu thụ; di chuyển ñàn (theo
chế ñộ nuôi dưỡng); tiêm phòng vacxin; thay lông cưỡng bức; cắt mỏ; nóng; lạnh; bệnh tật; stress
bầy ñàn.
Sau ñây là các ví dụ về sử dụng vitamin C phòng chống stress trong chăn nuôi gia cầm.
Cheng và CTV (1988) bổ sung vitamin C mức 100 hoặc 200 ppm vào thức ăn ñã làm
giảm tỷ lệ chết ñược trên 1% trong chu kỳ theo dõi 3 tháng ở gà ñẻ bị stress nhiệt (bảng 1).
51
Bảng 1 - ảnh hưởng của vitamin C ñến năng suất gà ñẻ
Vit. C (ppm) Tỷ lệ ñẻ (%) Hộ Hu SWUSA Tỷ lệ chết (%)
0 67,1 81,97a
69,22b
2,1a
100 66,8 82,16ab 69,56a
0,93b
200 66,3 82,96b
69,40ab 0,95b
Chú thích: SWUSA – Khối lượng vỏ trứng/1 ñơn vị bề mặt vỏ trứng
Các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì giữa chúng có sai khác
có ý nghĩa thống kê ( ≤ 0,05).
Cả hai mức vitamin C ñều cải thiện chất lượng bên trong của trứng (ñơng vị Haugh) và
chất lượng vỏ trứng (khối lượng vỏ trứng/ñơn vị diện tích bề mặt). Khi theo dõi gà ñẻ bị thay
lông cưỡng bức, Andrews và CTV (1987) ñã công bố rằng vitamin C bổ sung vào khẩu phần
ñã giảm 5% tỷ lệ chết (bảng 2).
Bảng 2 - ảnh hưởng của Vit.C khẩu phần tới tỷ lệ ñẻ và tỷ lệ chết của gà ñẻ
Vit.C (ppm)
Chỉ tiêu
0 50
Sản lượng trứng 61,3 61,4
Tỷ lệ chết (%) 7,5a 2,5b
Gross và CTV (1988) cho thấy việc bổ sung trước vitamin C mức 330 ppm vào thức ăn
ñã làm giảm rõ rệt tỷ lệ chết và tỷ lệ mắc bệnh viêm bao sụn ở gà Leghon 6 tuần tuổi trong thí
nghiệm tiêm E.Coli (bảng 3).
Bảng 3 - ảnh hưởng của Vit.C trong khẩu phần tới tỷ lệ mắc bệnh viêm bao sụn và chết
(Gross, 1988)
Vit.C (ppm) Tỷ lệ viêm bao sụn và chết (tổng số)
0 57/73 (78%)
330 10/69 (14%)