Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp tăng cường xã hội hoá giáo dục ở các trường thpt huyện duyên hải tỉnh trà vinh
PREMIUM
Số trang
156
Kích thước
1.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1619

Biện pháp tăng cường xã hội hoá giáo dục ở các trường thpt huyện duyên hải tỉnh trà vinh

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

NGUYỄN QUỐC PHONG

BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG

XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG

THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Mã số: 60.14.05

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC

Đà Nẵng – Năm 2013

Công trình được hoàn thành tại

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trần Xuân Bách

Phản biện 1: ………………………………………………………

Phản biện 2: ………………………………………………………

Luận văn sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm

Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Giáo dục học họp tại Đại học Đà Nẵng

vào ngày…….tháng……..năm 2013

Có thể tìm hiểu luận văn tại:

- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng

- Thư viện Trường Đại học sư phạm, Đại học Đà Nẵng

TS. Hồ Văn Liên

PGS. TS. Nguyễn Hoàng Bảo Thanh

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Thế kỷ XXI là thế kỷ của nền văn minh trí tuệ, nhờ sự phát triển

vượt bậc của khoa học - công nghệ đặc biệt là sự phát triển của công

nghệ thông tin và truyền thông. Đất nước ta đang tiến hành sự nghiệp

công nghiệp hóa, hiện đại hóa, với mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, xã

hội dân chủ, công bằng và văn minh”

Điều đó đặt ra những yêu cầu to lớn, cấp bách về nguồn lực, đặc

biệt là chất lượng nguồn lực con người. Vì vậy, phải phát triển mạnh

mẽ quy mô giáo dục đào tạo mới có thể đáp ứng nhu cầu học tập

ngày càng cao của nhân dân. Trong thời điểm hiện nay, Nhà nước

chưa đủ sức chăm lo toàn bộ sự nghiệp phát triển giáo dục thì xã hội

hoá giáo dục là một trong những phương thức cơ bản để phát triển

giáo dục.

Thực hiện các quan điểm của Đảng và Nhà nước về xã hội hoá

giáo dục nhằm phát triển nhanh và bền vững sự nghiệp giáo dục trên

địa bàn huyện, đồng thời góp phần tháo gỡ những khó khăn, vướng

mắc và phát huy tối đa các nguồn lực xã hội đầu tư cho giáo dục

THPT của huyện nhà.

Xuất phát từ những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài "Biện pháp

tăng cường xã hội hoá giáo dục ở các trường THPT huyện Duyên

Hải tỉnh Trà Vinh" làm vấn đề để nghiên cứu.

2. Mục tiêu nghiên cứu

Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và khảo sát thực trạng quản lý đề

xuất các biện pháp tăng cường quản lý xã hội hoá giáo dục ở các

trường THPT trên địa bàn huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:

- Đối tượng nghiên cứu: Xã hội hóa giáo dục ở các trường THPT

huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.

- Phạm vi nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận

về xã hội hoá giáo dục, thực trạng và các biện pháp tăng cường xã

hội hoá giáo dục ở các trường THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh

trong giai đoạn hiện nay.

Các biện pháp này dành cho công tác tham mưu của Hiệu trưởng

trường THPT cho Ủy Ban Nhân Dân huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh.

4. Phương pháp nghiên cứu:

4.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận:

Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp; phân loại; hệ

thống hóa tài liệu, văn bản của Đảng, Nhà nước, Bộ GD – ĐT, của

tỉnh Trà Vinh, huyện Duyên Hải nhằm xây dựng cơ sở lý luận của đề

tài nghiên cứu.

4.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:

Phương pháp điều tra Anket, phỏng vấn, trao đổi nhằm khảo

sát thực trạng, thu thập thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu;

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn ( Dựa trên các

số liệu thống kê, báo cáo tổng kết của Bộ GD – ĐT, Sở GD – ĐT và

các ngành liên quan), phương pháp chuyên gia, ..... nhằm thu thập

thông tin làm sáng tỏ cơ sở thực tiễn của việc đề xuất các biện pháp.

5. Cấu trúc của luận văn:

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham

khảo và phụ lục, luận văn có 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý xã hội hoá giáo dục

trung học phổ thông

Chương 2: Thực trạng quản lý xã hội hoá giáo dục ở các

trường THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh

Chương 3: Các biện pháp tăng cường xã hội hoá giáo dục ở

các trường THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh

6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

Thời gian gần đây có các bài nghiên cứu về những góc độ

khác nhau của XHHGD đăng trên các báo, tập chí khoa học và cũng

có luận án Tiến sĩ, luận văn Thạc sĩ đã nêu rõ giải pháp thực hiện chủ

trương XHHGD ở các địa phương. Tuy nhiên, đó là những vấn đề cụ

thể có tính chuyên sâu và gắn liền với công tác quản lý nảy sinh ở

mỗi địa phương và từng phạm vi công tác; các vấn đề liên quan đến

XHHGD ở phạm vi mỗi địa phương luôn tồn tại những đặt điểm

riêng biệt, do đó việc nghiên cứu XHHGD nói chung và XHHGD

THPT nói riêng vẫn có ý nghĩa thực tiễn cao. Đặc biệt trên địa bàn

tỉnh Trà Vinh chưa có tác giả nào nghiên cứu vấn đề này, bởi vậy có

những nghiên cứu cụ thể là việc làm cần thiết.

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC

TRUNG HỌC PHỔ THÔNG

1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

Mỗi xã hội tồn tại một nền giáo dục tương ứng. Xã hội nào thì

giáo dục ấy, không có nền giáo dục nào đứng ngoài xã hội hay nền

giáo dục chung cho mọi chế độ xã hội.

Đặc biệt từ đại hội toàn quốc lần thứ VII thì giáo dục được xem

là “Quốc sách hàng đầu”, đầu tư cho giáo dục là đầu tư cho phát

triển bền vững; sau đó tiếp tục khẳng định ở các nghị quyết của Đảng

mà nổi bật là Nghị quyết TW 2 khóa VIII; Nghị quyết TW 6 khóa

IX; Thông báo số 242/TB-TW kết luận của Bộ Chính trị (khóa X) về

tiếp tục thực hiện Nghị quyết TW 2 khóa VIII, phương hướng phát

triển giáo dục và đào tạo đến năm 2020; Đại hội Đại biểu toàn quốc

lần thứ XI của Đảng Cộng sản Việt Nam tiếp tục chỉ rõ “Hoàn thiện

cơ chế, chính sách xã hội hóa giáo dục đào tạo trên cả ba phương

diện: động viên các nguồn lực trong xã hội; phát huy vai trò giám sát

của cộng đồng; khuyến khích các hoạt động khuyến học, khuyến tài,

xây dựng xã hội học tập, tạo điều kiện để người dân được học tập

suốt đời”.

Có nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề xã hội hóa giáo dục ở mức

độ chung cũng như ở từng khía cạnh của vấn đề. Các nhà khoa học

đã nhìn nhận, đánh giá chung về xã hội hoá giáo dục giúp cho người

đọc hiểu được phần nào về xã hội hoá giáo dục.

Như vậy, XHHGD được nghiên cứu trên nhiều phương diện. Tuy

nhiên, đó là những vấn đề cụ thể có tính chuyên sâu và gắn liền với công

tác quản lý nảy sinh ở mỗi địa phương và từng phạm vi XHHGD nói

chung và XHHGD THPT nói riêng vẫn có ý nghĩa thực tiễn cao.

1.2. CÁC KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1.2.1. Khái niệm về quản lý là sự tác động có định hướng, có

chủ đích của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ

chức, làm cho tổ chức vận hành đạt kết quả cao bằng cách vận dụng

các hoạt động chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra

thực hiện đầy đủ các chức năng của mình nhằm đem lại cho hoạt

động quản lý đạt hiệu quả cao.

1.2.2. Khái niệm về quản lý giáo dục là hệ thống tác động có

mục đích, có kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu GD đề ra.

1.2.3. Khái niệm về xã hội hóa là việc Nhà nước huy động mọi

cá nhân, tổ chức tham gia thực hiện một số dịch vụ công cộng, có sự

kiểm tra, giám sát chặt chẽ của Nhà nước nhằm nâng cao chất lượng

cuộc sống của nhân dân, giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước.

1.2.4. Khái niệm về xã hội hoá giáo dục là chính sách huy động

mọi nguồn lực của nhân dân, của các tổ chức KT-XH tham gia vào sự

nghiệp GD, đầu tư vào hoạt động GD nhằm xây dựng xã hội học tập.

1.2.5. Khái niệm về quản lý xã hội hoá giáo dục

Quản lý XHHGD là việc thực hiện hóa các mục tiêu của XHHGD

theo cách có hiệu quả và hiệu suất cao, thông qua việc lập kế hoạch, tổ

chức, lãnh đạo và kiểm tra các yêu cầu thực hiện XHHGD

1.3. GIÁO DỤC THPT TRONG HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC

DÂN

1.3.1. Vị trí vai trò của giáo dục THPT trong hệ thống giáo dục

quốc dân

1.3.2. Nhiệm vụ của giáo dục Trung học phổ thông

1.4. NỘI DUNG XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ

THÔNG

1.4.1. Huy động toàn bộ xã hội xây dựng môi trường thuận

lợi để phát triển giáo dục

Môi trường giáo dục có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng, hiệu

quả giáo dục. Môi trường giáo dục không chỉ là môi trường giáo dục

trong nhà trường mà còn là môi trường gia đình và xã hội. Vì vậy

chúng ta phải huy động toàn xã hội xây dựng môi trường giáo dục.

1.4.2. Tổ chức các lực lượng xã hội để cùng tham gia mục

tiêu, nội dung giáo dục

Xã hội hoá giáo dục THPT nhằm góp phần thực hiện tốt mục tiêu

và nội dung giáo dục, đặc biệt THPT là cấp học cuối của bậc học phổ

thông. Muốn thực hiện tốt điều này cần huy động được toàn xã hội

tham gia vào quá trình giáo dục.

1.4.3. Huy động các lực lượng xã hội tham gia xây dựng, phát

triển hệ thống trường lớp và các loại hình giáo dục THPT

Thực hiện tốt đa dạng hoá các loại hình trường, lớp sẽ góp phần

nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục. Sự tham gia của các lực

lượng xã hội vào quá trình đa dạng hoá các loại hình trường lớp

THPT sẽ làm tăng cơ hội được học tập của mọi người.

1.4.4. Huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho giáo dục

THPT phát triển

Các nguồn lực đầu tư của xã hội cho giáo dục bao gồm các nguồn

lực vật chất và nguồn lực tinh thần (sáng kiến, đóng góp ý kiến tư vấn).

Các nguồn đầu tư này góp phần thực hiện quá trình đổi mới giáo dục nói

chung và thực hiện có hiệu quả đổi mới mục tiêu, nội dung, phương

pháp đào tạo, nâng cao đời sống giáo viên nói riêng.

1.5. NỘI DUNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC TRUNG HỌC

PHỔ THÔNG

1.5.1. Quản lý việc huy động toàn bộ xã hội xây dựng môi

trường thuận lợi để phát triển giáo dục

Dựa trên tiêu chí chung của ngành giáo dục, các cấp quản lý nhà

nước về giáo dục và quản lý giáo dục xây dựng tiêu chuẩn về môi

trường sư phạm; qui chế phối hợp nhà trường - gia đình - xã hội tạo

nên môi trường giáo dục lành mạnh, tích cực tạo điều kiện cho học

sinh phát triển nhân cách toàn diện và học tập đạt kết quả cao nhất.

1.5.2. Quản lý việc tổ chức các lực lượng xã hội để cùng tham

gia mục tiêu, nội dung giáo dục

Mục tiêu, nội dung giáo dục đã được Luật giáo dục qui định cụ thể

đối với từng cấp học, bậc học. Trong quá trình thực hiện mục tiêu, nội

dung giáo dục các lực lượng xã hội góp phần tham gia đáng kể để nâng

cao chất lượng giáo dục đáp ứng nhu cầu nhân lực của đất nước.

1.5.3. Quản lý việc huy động các lực lượng xã hội tham gia

xây dựng, phát triển hệ thống trường lớp và các loại hình giáo

dục THPT

Nhà nước quản lý huy động các lực lượng xã hội tham gia

xây dựng phát triển hệ thống trường lớp và các loại hình giáo dục.

Các cấp quản lý nhà nước về giáo dục và các cấp quản lý giáo dục

phê duyệt kế hoạch phát triển của các trường công lập; định hướng,

phê duyệt kế hoạch hoạt động cho các trường THPT Tư Thục, Trung

tâm giáo dục thường xuyên và Hướng nghiệp dạy nghề.

1.5.4. Quản lý việc huy động xã hội đầu tư các nguồn lực cho

giáo dục phát triển

Các nguồn đầu tư cho giáo dục rất phong phú và đa dạng. Để sử

dụng và quản lý hiệu quả các nguồn đầu tư đó phải có cơ chế hợp lý,

chặt chẽ.

1.6. MỐI QUAN HỆ GIÁO DỤC THPT VỚI CỘNG ĐỒNG

Trường THPT có mối quan hệ rất chặt chẽ với cộng đồng và

ngược lại. Với việc huy động toàn xã hội làm công tác giáo dục

THPT, mục đích cuối cùng cũng là làm sao để chất lượng giáo dục

THPT ngày một nâng cao, đáp ứng yêu cầu của xã hội.

CHƯƠNG 2

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC

TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH

2.1. KHÁI QUÁT QUÁ TRÌNH KHẢO SÁT

Để đánh giá, khảo sát thực trạng XHHGD các trường THPT

huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh trong thời gian qua, chúng tôi đã tiến

hành nghiên cứu các văn bản của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các

văn bản về XHHGD, về GD THPT, kết hợp với những thông tin thu

được tại thời điểm tháng 12 năm 2012, tháng 1, 2 năm 2013 từ 252

phiếu điều tra. Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng 3 trường THPT trên địa

bàn huyện 6 người; 60 giáo viên của 3 trường THPT trên địa bàn

huyện, 60 cha mẹ học sinh THPT; 25 cuộc trao đổi phỏng vấn hỏi ý

kiến trực tiếp Lãnh đạo Đảng, Nhà nước, chuyên viên sở GD – ĐT

Trà Vinh, phòng GD – ĐT huyện Duyên Hải, Hội khuyến học huyện

Duyên Hải, Trung tâm GDTX – HNDN huyện Duyên Hải, lãnh đạo

các ban ngành đoàn thể …..

Từ kết quả điều tra và qua 15 năm công tác trong ngành giáo dục

và đào tạo, chúng tôi thống kê, tổng hợp, đánh giá thực trạng

XHHGD ở các trường THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh để làm

cơ sở cho nghiên cứu.

2.2. KHÁI QUÁT MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CỦA HUYỆN DUYÊN

HẢI TỈNH TRÀ VINH

2.2.1. Đặc điểm địa lý, tài nguyên thiên nhiên, dân số, nguồn

nhân lực

a. Đặc điểm địa lý

b. Tài nguyên thiên nhiên

c. Dân số

2.2.2. Tình hình kinh tế - xã hội huyện Duyên Hải

2.2.3. Khái quát tình hình phát triển giáo dục đào tạo

2.2.4. Giáo dục THPT huyện Duyên Hải tỉnh Trà Vinh 2009 - 2012

Huyện Duyên Hải có 03 trường THPT, trong 3 năm trở lại đây qui

mô phát triển trường THPT trên địa bàn huyện Duyên Hải giảm là do

một số học sinh chuyển qua học hệ giáo dục thường xuyên ở trung tâm

giáo dục thường xuyên và hướng nghiệp dạy nghề của huyện. Dự báo

trong 5 năm tới dựa vào kết quả điều tra số lớp, học sinh THPT cũng

sẽ ổn định số học sinh có tăng nhưng không đáng kể.

2.3. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA GIÁO DỤC Ở CÁC

TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI

2.3.1. Nhận thức về xã hội hoá giáo dục THPT huyện Duyên Hải

a. Nhận thức về tầm quan trọng xã hội hoá giáo dục

Qua khảo sát cho thấy đại đa số ý kiến cho rằng XHHGD cần

thiết và quan trọng đối với sự phát triển giáo dục của địa phương.

Như vậy muốn làm tốt hơn nữa XHHGD trước hết cần phải tích cực

tuyên truyền để làm thay đổi suy nghĩ của mọi người về sự cần thiết

và tầm quan trọng của nó đối với sự phát triển giáo dục.

b. Nhận thức về nội dung xã hội hoá giáo dục

Kết quả khảo sát cho thấy hầu hết các khách thể được khảo sát đều

nhận thức khá đầy đủ, chính xác về tầm quan trọng, mục tiêu, lợi ích, nội

dung và chủ thể thực hiện XHHGD. Tuy vậy vẫn còn nhận thức lệch lạc,

một chiều cho rằng XHHGD là nhiệm vụ của ngành giáo dục mà quên

rằng đó còn là nhiệm vụ chung của mọi tổ chức đoàn thể và cá nhân; suy

nghĩ rằng thực hiện XHHGD là đóng tiền của cho nhà trường chứ không

đề cập tới nội dung bản thân mình cũng được hưởng lợi từ giáo dục. Một

số ít chưa nhận thức được XHHGD góp phần nâng cao chất lượng giáo

dục toàn diện, tạo điều kiện gắn kết chặt chẽ hơn mối quan hệ nhà

trường-gia đình-xã hội. Thực tế này đặt ra yêu cầu cần tiếp tục tăng

cường công tác vận động để mọi người hiểu rõ hơn nữa bản chất của

XHHGD và tham gia tích cực theo khả năng của mình.

2.3.2. Công tác quản lý xã hội hóa giáo dục THPT huyện

Duyên Hải

a. Công tác quản lý xã hội hóa giáo dục THPT

Căn cứ vào kết quả khảo sát có thể khẳng định giáo dục Duyên Hải đã

có sự khởi sắc. Nhưng mức độ hiệu quả công việc có lúc chưa đạt như

mong muốn. Môi trường giáo dục đã được xây dựng, các lực lượng đã tham

gia vào sự nghiệp giáo dục nhưng còn hạn chế ở mức độ nhất định

b. Đánh giá vai trò của Ngành giáo dục trong việc thực hiện

quản lý xã hội hóa giáo dục THPT

Tìm hiểu thực tế tại các trường THPT huyện Duyên Hải, qua

khảo sát đội ngũ cán bộ quản lí (gồm hiệu trưởng và phó hiệu trưởng)

100% đều cho rằng nhà trường đã làm tốt công tác vận động cha mẹ

học sinh tham gia hỗ trợ giáo dục, tham mưu cho chính quyền những

chính sách hợp lí về XHHGD để tạo điều kiện cho giáo dục phát

triển. Đồng thời ngày càng nâng cao chất lượng giáo dục đáp ứng

nhu cầu học tập của con em nhân dân. Tuy vậy công tác giám sát

chưa thường xuyên, kịp thời, chỉ đề ra chính sách mà chưa kiểm tra

đôn đốc nhắc nhở.

c. Đánh giá về mức độ tham gia xã hội hoá giáo dục của các

lực lượng xã hội

Kết quả những ý kiến đã được khảo sát thể hiện rất rõ vai trò lãnh

đạo của Đảng, trách nhiệm của chính quyền và ngành giáo dục đã

góp phần tích cực thúc đẩy các lực lượng xã hội tham gia vào

XHHGD ở địa phương, tuy nhiên vẫn còn một số đơn vị tham gia

mang tính chất phong trào.

2.3.3. Các biện pháp XHHGD đã tiến hành

a. Ngành giáo dục tham mưu cho cấp uỷ Đảng, chính quyền

địa phương trong xây dựng chính sách xã hội hoá giáo dục

b. Tuyên truyền vận động các lực lượng xã hội tham gia công

tác giáo dục

c. Thực hiện dân chủ hoá trong các trường trung học phổ thông

d. Phát huy vai trò ban đại diện cha mẹ học sinh

e. Xây dựng qui hoạch mạng lưới theo hướng đa dạng hoá loại

hình trường lớp

2.3.4. Thực trạng quản lý XHHGD THPT huyện Duyên Hải

Qua điều tra các cán bộ quản lý trường THPT cho thấy chức

năng kế hoạch hoá, tổ chức, điều hành, chỉ đạo thực hiện vượt trội

hơn, chức năng kiểm tra còn hạn chế nhất.

2.4. ĐÁNH GIÁ THÀNH TỰU VÀ PHÂN TÍCH ƯU, NHƯỢC ĐIỂM

2.4.1. Những thành tựu

- Về nhận thức: XHHGD đã làm chuyển biến nhận thức tích cực

trong hầu hết cán bộ đảng viên, chính quyền, đoàn thể từ huyện đến

cơ sở, CBQL giáo dục, giáo viên và nhân dân trong toàn huyện về vai

trò, vị trí và tầm quan trọng của giáo dục trong sự phát triển KT- XH,

thực hiện CNH, HĐH nước nhà.

- Về huy động các nguồn lực cho giáo dục: Xã hội hóa giáo dục

đã tăng cường vai trò lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp Uỷ Đảng, chính

quyền đối với các ban ngành, tổ chức chính trị xã hội các cấp, các

đơn vị, cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế đã tự giác tham gia

phối hợp cùng với ngành giáo dục từ tăng cường CSVC, trang thiết bị

dạy – học, xây dựng môi trường sư phạm, môi trường giáo dục, cảnh

quan nhà trường, nề nếp dạy và học, mối liên hệ Nhà trường – Gia

đình và Xã hội về các hoạt động giáo dục.

- Phát triển quy mô giáo dục về trường lớp, CSVC, thiết bị dạy học,

đội ngũ giáo viên và số lượng học sinh: Trong hơn 10 năm thực hiện

XHHGD, đến nay mạng lưới trường lớp các bậc học mầm non, phổ

thông, GDTX, các trung tâm học tập cộng đồng phát triển khá hoàn

chỉnh, toàn huyện hiện có 4 trường đạt chuẩn quốc gia.

Đội ngũ giáo viên của các trường THPT cơ bản đủ về số lượng,

tay nghề tương đối đồng đều và 100% giáo viên đạt chuẩn. Công tác

chăm lo đời sống giáo viên, nâng cao chất lượng giáo dục, bồi dưỡng

học sinh giỏi, học sinh năng khiếu được quan tâm.

2.4.2. Những tồn tại hạn chế

- Về nhận thức:

Nhận thức của một số người về xã hội hoá giáo dục nói chung và

xã hội hoá giáo dục THPT nói riêng là chưa cao. Họ cho rằng xã hội

hoá giáo dục có vai trò ít quan trọng với sự phát triển giáo dục; xã hội

hoá giáo dục chủ yếu huy động đóng góp tiền của nhân dân cho giáo

dục. Nhận thức này có cả ở đội ngũ giáo viên THPT, nhưng cơ bản

vẫn là ý kiến của cha mẹ học sinh. Từ nhận thức chưa đầy đủ như

vậy về xã hội hoá giáo dục cho nên dẫn tới tình trạng công tác xã hội

hoá giáo dục còn hạn chế ở tất cả các cấp học, bậc học.

- Về quản lý chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện chủ trương xã hội hóa

giáo dục:

Chủ trương XHHGD chưa được thể chế hóa bằng văn bản hướng

dẫn cụ thể nên được hiểu theo nhiều cách thiếu nhất quán; chưa phân

cấp, phân công cụ thể trách nhiệm; chưa xây dựng được ý thức, tính

tự giác chưa cao còn dồn khoán trách nhiệm cho ngành giáo dục; thiếu

tính đồng bộ và nhất quán, còn làm theo phong trào. Chính vì vậy mà

XHHGD chưa huy động và phát huy đúng mức các nguồn lực vật chất,

trí tuệ và tinh thần của cộng đồng trong vấn đề phát triển giáo dục.

- Về huy động các nguồn lực:

Hầu hết các trường học chỉ quan tâm huy động nguồn lực về tài

chính, CSVC mà thiếu sự quan tâm về tiềm năng trí tuệ con người.

Trong quản lý còn nhiều bất cập, thậm chí có nơi phát sinh tiêu cực làm

giảm uy tín ngành, gây bất bình trong phụ huynh học sinh, tạo dư luận

xấu trong xã hội và làm ảnh hưởng đến việc đẩy mạnh XHHGD.

Sự tham gia đóng góp của cha mẹ học sinh còn hạn chế; sự ủng

hộ của các tổ chức xã hội có lúc, có nơi chưa nhiệt tình. Một bộ phận

giáo viên chưa thực sự nỗ lực, cố gắng trong công tác nên hiệu quả

thấp, chưa thực sự tạo niềm tin của nhân dân; sự quan tâm của các

cấp bộ Đảng, chính quyền chưa thực sự thường xuyên liên tục mà

chủ yếu theo từng chủ điểm, hoặc từng thời kỳ trọng điểm nhất định.

Quản lý xã hội hoá giáo dục chủ yếu là sự quản lí, tham mưu của

lãnh đạo các trường THPT. Các cấp quản lí nhà nước chưa có chính

sách cụ thể kịp thời đáp ứng đòi hỏi xã hội hoá giáo dục trong từng

thời điểm.

2.5. NHỮNG BÀI HỌC THỰC TIỄN QUẢN LÝ XÃ HỘI HÓA

GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI

Nguyên nhân của những thành tựu

Nhờ chủ trương, đường lối đúng đắn của Đảng; Nhà nước có những

chính sách và chỉ đạo kịp thời, hợp quy luật phát triển giáo dục.

Các trường THPT đã nêu cao tinh thần trách nhiệm và quan tâm

đến XHHGD

Nguyên nhân của những tồn tại

Văn bản pháp quy về XHHGD chưa đầy đủ, các hoạt động

XHHGD được thực hiện và vận dụng thiếu cơ sở pháp lý, vừa làm

vừa rút kinh nghiệm dẫn tới tình trạng lạm dụng, áp đặt làm mất đi

tính tự nguyện, tự giác, đôi khi phản tác dụng.

Một số đơn vị trường học chưa phát huy vai trò tham mưu hoặc

chủ động đề xuất phối hợp với các ban ngành, đoàn thể để đẩy mạnh

và phát triển XHHGD.

CHƯƠNG 3

CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HOÁ GIÁO DỤC Ở

CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH TRÀ VINH

3.1. NGUYÊN TẮC ĐỀ XUẤT CÁC BIỆN PHÁP

3.1.1. Nguyên tắc thực hiện pháp luật

3.1.2. Nguyên tắc về chức năng và nhiệm vụ

3.1.3. Nguyên tắc về lợi ích

3.1.4. Nguyên tắc phù hợp

3.1.5. Nguyên tắc toàn diện

3.2. CÁC BIỆN PHÁP TĂNG CƯỜNG XÃ HỘI HÓA GIÁO

DỤC Ở CÁC TRƯỜNG THPT HUYỆN DUYÊN HẢI TỈNH

TRÀ VINH

3.2.1. Tăng cường công tác tuyên truyền vận động về XHHGD

a. Mục đích, ý nghĩa

Đối với các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương: Thấy được vai

trò, trách nhiệm và nghĩa vụ của mình trong việc lãnh đạo địa phương

phát triển toàn diện nền kinh tế - xã hội, trong đó có phát triển sự

nghiệp GD&ĐT, đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục; thấy được vai trò to

lớn của GD&ĐT trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững

ổn định an ninh – quốc phòng.

Đối với các nhà quản lý giáo dục, giáo viên THPT: Giúp họ nhận

thức đầy đủ và đúng đắn vai trò, tầm quan trọng của giáo dục và

XHHGD; tham gia tích cực vào việc tuyên truyền nâng cao nhận

thức, huy động cộng đồng tham gia làm giáo dục.

Đối với các lực lượng xã hội và các tầng lớp nhân dân hiểu rõ, sự

nghiệp giáo dục và đào tạo là sự nghiệp của toàn Đảng, Nhà nước và

toàn dân; XHHGD là cách làm quan trọng để phát triển sự nghiệp

GD&ĐT góp phần vào phát triển kinh tế - xã hội.

b. Nội dung tuyên truyền

Vai trò của giáo dục

Nội dung của XHHGD

c. Biện pháp thực hiện

Cán bộ quản lý giáo dục căn cứ vào Luật Giáo dục, các Nghị

quyết, Chỉ thị của Đảng và Nhà nước xây dựng thành nội dung tuyên

truyền vận động thực hiện xã hội hoá giáo dục; tham mưu cho cấp uỷ

Đảng, chính quyền xây dựng thành kế hoạch vận động cụ thể, lâu dài.

Công tác chỉ đạo thực hiện quyết định sự thành công của công tác

tuyên truyền vận động thực hiện XHHGD.

Trên cơ sở kế hoạch đã đề ra, với nội dung đã biên soạn trước, có

sự phối hợp đồng bộ, thống nhất, phân công cụ thể trách nhiệm của

từng cá nhân và tổ chức tiến hành tuyên truyền vận động tác động

làm thay đổi nhận thức để mọi người hiểu đúng về XHHGD

Phát huy vai trò của thành viên hội đồng giáo dục các cấp trong

công tác tuyên truyền.

3.2.2. Xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục đáp ứng yêu

cầu phát triển sự nghiệp giáo dục, kinh tế, xã hội của địa phương

a. Mục đích, ý nghĩa

Kế hoạch hóa được XHHGD sẽ giúp các trường THPT định

hình được những mục tiêu cần đạt, chủ động triển khai các nguồn lực

một cách hiệu quả với các biện pháp cụ thể đã được vạch ra để đi đến

mục đích tốt nhất. Kế hoạch hóa cũng giúp các cấp ủy Đảng, lãnh

đạo chính quyền và các lực lượng xã hội, nhân dân nắm bắt rõ nhu

cầu, cách thức tiến hành và kết quả sẽ mang lại của việc tham gia

đóng góp cho giáo dục và thực hiện dân chủ trường học được tăng

lên nhờ tính công khai, minh bạch của các nhà trường.

b. Nội dung thực hiện

Xây dựng kế hoạch phát triển là một trong các chức năng quản

lý của quản lý giáo dục. Muốn thực hiện thành công xã hội hoá giáo

dục THPT huyện Duyên Hải trước hết cán bộ quản lý giáo dục THPT

(cụ thể là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THPT) phải xây

dựng được kế hoạch phát triển của trường mình không chỉ trong thời

gian trước mắt mà cả một giai đoạn phát triển lâu dài.

c. Biện pháp thực hiện

Các trường THPT phải xây dựng kế hoạch phát triển cho trường

mình một cách tốt nhất. Nhà trường phải biết thu hút mọi người tham

gia ngay từ khâu xây dựng kế hoạch, từ nắm bắt sĩ số học sinh lớp 9

tốt nghiệp THCS có nguyện vọng vào học lớp 10 THPT xây dựng kế

hoạch tuyển sinh cho từng năm học đến xây dựng kế hoạch tuyển

sinh lâu dài.

Mọi cán bộ giáo viên của trường, ban đại diện cha mẹ học sinh

cùng tham gia đóng góp ý kiến đề ra chỉ tiêu phát triển. Kế hoạch

phát triển không còn mang tính áp đặt mà do chính mọi người đề ra,

cùng thực hiện, cùng chịu trách nhiệm.

Kế hoạch được xây dựng phải đảm bảo tính khả thi (về số lượng

lớp, học sinh, chất lượng, hiệu quả đào tạo được dự kiến). Từ đó mới

có thể vận động các tổ chức đoàn thể khác cùng vào cuộc với chính

quyền, với ngành giáo dục tháo gỡ mọi khó khăn, thực hiện các yêu

cầu cho giáo dục phát triển.

Cán bộ quản lý giáo dục tại các trường THPT phải có tầm nhìn

bao quát, chủ động phát huy quyền tự chủ của mình.

3.2.3. Tổ chức huy động các lực lượng tham gia XHHGD

a. Mục đích, ý nghĩa

Tranh thủ sự đóng góp ý kiến trong việc xây dựng, quy hoạch

trường lớp; xây dựng mọi mặt cho đội ngũ giáo viên; về phối hợp

giáo dục học sinh, …

Huy động nguồn lực tài chính ngoài ngân sách cho giáo dục, giảm

gánh nặng đầu tư trực tiếp từ ngân sách nhà nước.

Hỗ trợ chăm lo đời sống vật chất, tinh thần cho giáo viên, giúp

giáo viên có đời sống vật chất tinh thần ổn định để toàn tâm toàn ý

công tác, cống hiến.

Huy động, phát huy lòng nhân ái, hảo tâm và tinh thần trách nhiệm,

tri ân của các tổ chức, cá nhân doanh nghiệp, … đối với sự nghiệp phát

triển giáo dục và đào tạo khi họ đã hưởng thụ thành quả do giáo dục

mang lại

b. Nội dung thực hiện

Để thuận lợi cho quản lý chúng tôi xếp thành ba nhóm đối tượng.

Nhóm thứ nhất là các cơ quan, ban ngành thuộc hệ thống quản lý nhà

nước. Nhóm thứ hai là các tổ chức đoàn thể, các tầng lớp nhân dân,

các cá nhân có quan tâm tới sự phát triển của giáo dục THPT huyện

Duyên Hải. Nhóm thứ 3 là các doanh nghiệp, doanh nhân quan tâm

đến sự nghiệp phát triển giáo dục của địa phương.

Ở nội dung huy động các lực lượng xã hội tham gia xã hội hoá

giáo dục THPT vai trò của trường THPT là nòng cốt. Dưới sự chỉ đạo

của Huyện uỷ, Hội Đồng Nhân Dân, Uỷ Ban Nhân Dân các trường

THPT tham mưu xây dựng kế hoạch, nội dung huy động cụ thể. Với

nhóm đối tượng thứ nhất cần quan tâm đến các ban ngành có liên

quan trực tiếp đến giáo dục THPT như Y tế, Tài chính, Văn hoá

thông tin, Kế hoạch đầu tư, Tài nguyên môi trường...

Ở nhóm thứ hai cần tập trung vào các đoàn thể xã hội như mặt

trận tổ quốc, công đoàn, đoàn thanh niên, các gia đình, các tổ chức xã

hội các nhà hảo tâm. Đối tượng đặc biệt quan trọng ở nhóm này

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!