Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động làm quen với toán.
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
KHOA GIÁO DỤC TIỂU HỌC - MẦM NON
Đề tài:
BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍCH HỢP NHẰM
HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG
SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG
HOẠT ĐỘNG LÀM QUEN VỚI TOÁN
Giảng viên hướng dẫn : ThS. Đinh Thị Thu Hằng
Sinh viên thực hiện : Lê Thị Châu
Lớp : 10SMN1
Đà Nẵng, tháng 05 năm 2014
Từ khi chọn đề tài, bảo vệ đề cương cho đến khi hoàn thành nội dung khóa luận
tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, đề tài còn có sự đóng góp nhiệt tình
của quý thầy, cô giáo, các bạn sinh viên khoa GD TIỂU HỌC – MẦM NON của
trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng cũng như các ban ngành thuộc lĩnh vực
mà đề tài nghiên cứu đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp năm nay.
Xin chân thành cảm ơn cô giáo ThS. ĐINH THỊ THU HẰNG, giảng viên khoa
GD TIỂU HỌC – MẦM NON, trường Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng, thầy đã
trực tiếp và tận tình hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn quý thầy, cô giáo cùng tất cả các bạn sinh viên khoa GD
TIỂU HỌC – MẦM NON đã đóng góp ý kiến xây dựng cho khóa luận được hoàn
thiện hơn.
Và cũng xin gửi lời cảm ơn đến Ban giám hiệu và cùng các cô giáo trường
Mầm non Tuổi Thơ đã tạo điều kiện và giúp đỡ em để em được dạy thực nghiệm.
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, mặc dù em đã có nhiều cố gắng song không
thể tránh khỏi những thiếu sót nên đề tài rất mong nhận được ý kiến đóng góp từ phía
các thầy, cô giáo cùng các bạn sinh viên khoa GD TIỂU HỌC – MẦM NON trường
Đại học Sư phạm – Đại học Đà Nẵng để đề tài được hoàn thiện hơn và rút kinh nghiệm
trong những lần nghiên cứu sau này.
Đà Nẵng, tháng 5 năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Châu
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ......................................................................................................... ..... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................................ 3
3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................................ 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... ..... 4
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu ........................................................................ 4
6.1. Khách thể nghiên cứu ........................................................................................... 4
6.2. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................................ 4
7. Giả thuyết khoa học .................................................................................................. 4
8. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận ......................................................................... 4
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn ...................................................................... 4
9. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu: ........................................................... .....5
10. Cấu trúc khóa luận ................................................................................................. 6
NỘI DUNG ..................................................................................................... ..... 7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI .............................................. ..... 7
1.1.Lịch sử nghiên cứu vấn đề ..................................................................................... 7
1.1.1.Trên thế giới ........................................................................................... ..... 7
1.1.2.Ở Việt Nam ............................................................................................. ... 12
1.2. Một số vấn đề lý luận về giáo dục tích hợp ....................................................... 14
1.3. Quá trình hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi ... 15
1.3.1. Đặc điểm phát triển biểu tượng số lượng ở trẻ lứa tuổi 5 – 6 tuổi ............... 15
1.3.2. Nội dung hình thành biểu tượng về số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi ................... 16
1.3.3. Phương pháp hình thành biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi ................ 17
1.3.3.1. Dạy trẻ đếm xác định số lượng trong phạm vi 10, thêm, bớt, xác định các
mối quan hệ số lượng, nhận biết các số từ 1 đến 10 ................................................ 17
1.3.3.2. Dạy trẻ cách chia nhóm đối tượng thành hai phần .................................... 17
1.4. Giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ
5 – 6 tuổitrong HĐLQVT ........................................................................................... 18
1.4.1. Khái niệm giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số
lượng cho trẻ 5 – 6 tuổitrong HĐLQVT ................................................................... 18
1.4.2. Đặc điểm giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số
lượng cho trẻ 5 – 6 tuổitrong HĐLQVT ................................................................... 18
1.4.3. Ý nghĩa của giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số
lượng cho trẻ 5 – 6 tuổitrong HĐLQVT ................................................................... 19
1.4.4.Yêu cầu giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số
lượng cho trẻ 5 – 6 tuổitrong HĐLQVT ................................................................... 21
1.4.5. Cách thiết kế hoạt động làm quen với toán cho trẻ 5 – 6 tuổi nhằm hình
thành và phát triển biểu tượng số lượngtheo hướng tích hợp ............................... 22
CHƯƠNG II: CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI VÀ MỘT SỐ BIỆN PHÁP
GIÁO DỤC TÍCH HỢP NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BIỂU
TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG HOẠT ĐỘNG LÀM
QUEN VỚI TOÁN .......................................................................................... ... 24
2.1. Cơ sở thực tiễn của để tài .................................................................................... 24
2.1.1. Mục đích điều tra .................................................................................. ... 24
2.1.2. Nội dung điều tra ................................................................................... ... 24
2.1.3. Cách thức tổ chức nghiên cứu ............................................................... ... 24
2.1.4. Các tiêu chí và thang đánh giá ........................................................................ 26
2.1.5.Kết quả nghiên cứu thực tiễn ................................................................. ... 27
2.2. Một số biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu
tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ................................................. 40
2.2.1. Khái niệm biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu
tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổitrong HĐLQVT ........................................... ... 40
2.2.2. Các nguyên tắc xây dựng các biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành
và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường
Mầm non Tuổi Thơ. ........................................................................................ ... 42
2.2.3. Đề xuất các biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển
biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường Mầm non Tuổi
Thơ ............................................................................................................................... 45
CHƯƠNG III: THỰC NGHIỆM CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC TÍCH HỢP
NHẰM HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN BIỂU TƯỢNG SỐ LƯỢNG CHO
TRẺ 5 – 6 TUỔI TRONG HĐLQVT Ở TRƯỜNG MẦM NON TUỔI THƠ . ... 67
3.1. Khái quát về quá trình thực nghiệm ........................................................ ... 67
3.1.1. Mục đích thực nghiệm ........................................................................... ... 67
3.1.2. Đối tượng, phạm vi và thời gian thực nghiệm ....................................... ... 67
3.1.3.Nội dung thực nghiệm ............................................................................ ... 67
3.1.4. Phương pháp tiến hành thực nghiệm .................................................... ... 67
3.1.5. Các tiêu chí và thang đánh giá .............................................................. ... 68
3.1.6. Quy trình tổ chức thực nghiệm ............................................................. ... 69
3.2. Tiến hành thực nghiệm ........................................................................... ... 70
3.2.1. Khảo sát đầu vào ở lớp TN và ĐC ......................................................... ... 70
3.2.2. Thực nghiệm hình thành ....................................................................... ... 74
3.3. Kết quả thực nghiệm ................................................................................ ... 76
3.4. Phân tích kết quả thực nghiệm bằng phương pháp thống kê toán học ........ ... 85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ SƯ PHẠM ....................................................... ... 89
KẾT LUẬN ..................................................................................................... ... 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................... ... 91
PHỤ LỤC 1: KẾT QUẢ KIỂM TRA
PHỤ LỤC 2: PHIẾU TRƯNG CẦU Ý KIẾN GIÁO VIÊN MẦM NON
PHỤ LỤC 3: GIÁO ÁN ĐỐI CHỨNG
PHỤ LỤC 4: GIÁO ÁN THỰC NGHIỆM
PHỤ LỤC 5: MỘT SỐ HÌNH ẢNHVỀ 3 TIẾT DẠY THỰC NGHIỆM Ở
TRƯỜNG MẦM NON TUỔI THƠ
CÁC CHỮ VIẾT TẮT ĐƯỢC SỬ DỤNG TRONG KHÓA LUẬN
HĐLQVT: Hoạt động làm quen với toán
TC: Tiêu chí
TN: Thực nghiệm
ĐC: Đối chứng
TTN: Trước thực nghiệm
STN: Sau thực nghiệm
TBC: Tung bình cộng
ST: Số trẻ
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chúng ta đang ở thập kỷ đầu tiên của thế kỷ XXI với sự thay đổi cơ bản cơ cấu
xã hội để tiếp thu một nền văn minh phát triển cao, đó là nền văn minh trí tuệ, trong đó
con người đứng ở vị trí trung tâm. Trong nền văn minh ấy trình độ khoa học phát triển
cao cùng với sự bùng nổ thông tin, đòi hỏi con người phải có những phẩm chất nhân
cách phù hợp, đặc biệt phải tích cực nhận thức để cải tạo thế giới, cải tạo chính mình.
Giáo dục được xem là quốc sách hàng đầu của nước ta, chăm sóc – giáo dục trẻ
em là trách nhiệm của gia đình – nhà trường và xã hội, trong đó ngành giáo dục mầm
non đóng vai trò rất quan trọng trong sự nghiệp chăm lo, đào tạo và bồi dưỡng thế hệ
trẻ trở thành người chủ tương lai của đất nước, có thể nói giáo dục mầm non được xem
là viên gạch nền để xây nên các công trình vĩ đại và ở đó người giáo viên mầm non là
những người tạo nên những viên gạch đảm bảo chất lượng để xây nên những nền
móng của mỗi công trình vĩ đại ấy, nếu nền móng mà không được xây dựng vững chắc
thì không thể nào làm cho công trình đó vững chắc. Vậy giáo viên cần phải tìm tòi,
khám phá, nghiên cứu để tải những kiến thức nội dung cần mang đến cho trẻ, sao cho
trẻ cảm thấy đơn giản, gần gũi mà lại dễ hiểu. Như vậy giờ học mới có hiệu quả.
Nhưng để đạt được hiệu quả thì giáo viên phải tìm ra phương pháp mới sáng tạo giúp
trẻ tiến thu một cách dẽ dàng hơn, qua đó để trẻ được hoạt động một cách hứng thú.
Như mọi người đã biết, tích hợp ở bậc học mầm non làm cho các hoạt động
“học” của trẻ trở nên lôi cuốn và hấp dẫn đối với trẻ. Việc tích hợp là một dạng hoạt
động luôn đi kèm trong việc tổ chức hoạt động giáo dục mầm non ở trường. Tuy nhiên
nội dung tích hợp ở mỗi giai đoạn, mỗi lứa tuổi có khác nhau song nó cũng chung một
mục đích là giúp trẻ phát triển toàn diện. Tại sao cần phải tích hợp trong hoạt động cho
trẻ làm quen toán bởi vì đặc điểm phát triển là sự phát triển toàn diện một mặt nào đó phát
triển cũng kéo theo sự phát triển về những mặt khác. Do đó, các hoạt động ở trường mầm
non phải được lồng ghép, đan xen vào nhau không giống như các hoạt động ở trường phổ
thông là tách biệt các môn học. Do vậy việc tích hợp nói chung và tích hợp trong hoạt động
làm quen với toán nói riêng thực sự cần thiết cho trẻ…
Trong cuộc sống hiện nay việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mầm
non có một vai trò to lớn, điều này xuất phát từ sự phát triển mạnh mẽ của khoa học
2
toán học và sự xâm nhập của nó vào mọi lĩnh vực kiến thức khác nhau. Hơn nữa, sự
phát triển mạnh mẽ của khoa học – kỹ thuật đòi hỏi chúng ta phải có những chuyên gia
giỏi với kỹ năng phân tích một cách trình tự và chính xác các quá trình nghiên cứu,
chúng ta phải đào tạo những con người tích cực, độc lập, sáng tạo đáp ứng được những
đòi hỏi của nền sản xuất hiện đại. Chính vì vậy, việc dạy học ở trường mầm non trước
hết cần hướng vào việc giáo dục cho trẻ có thói quen định hướng thế giới xung quanh
một cách đầy đủ và logic. Việc hình thành các biểu tượng toán học cho trẻ mầm non
còn có tác dụng hình thành ở trẻ những khả năng tìm tòi, quan sát…thúc đẩy sự phát
triển tư duy, phát triển ngôn ngữ cho trẻ.
Như vậy, giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng
sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ lĩnh hội được những kiến thức, rèn luyện kỹ năng về
các con số; tạo hứng thú cho trẻ tham gia hoạt động làm cho tiết học sinh động, hấp
dẫn, sâu sắc về nội dung, kích thích trẻ trong quá trình hoạt động phát huy tính độc
lập, sáng tạo, hình thành cho trẻ những nét nhân cách đạo đức trong hành vi với môi
trường. Và làm cho những con số khô khan, cứng ngắt, nhàm chán ấy trở nên gần gũi
với trẻ, qua đó trẻ dễ dàng tiếp thu tri thức, kinh nghiệm, kỹ năng, kỹ xảo, đẩy mạnh
hoạt động của trẻ làm cho kiến thức toán học của trẻ trở nên sâu sắc. Thông qua đó,
giúp cho trẻ phát triển toàn diện. Mặt khác, giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát
triển biểu tượng số lượng cho trẻ giúp cho giáo viên tiến hành tiết học một cách nhẹ
nhàng, sinh động, linh hoạt và nội dung bài học phong phú, đầy đủ, đáp ứng nhu cầu
nhận thức của trẻ. Do vậy, việc tích hợp nói chung và tích hợp trong hoạt động nhằm
hình thành và phát triển biểu tượng số lượng nói riêng thực sự cần thiết cho trẻ…
Trong khi đó, ở các trường Mầm Non nói chung và ở trường Mầm non Tuổi
Thơ thuộc trên địa bàn thành phố Đà Nẵng nói riêng khi nói đến “tích hợp” thì quen
thuộc với những cô giáo mầm non, tích hợp thật sự đã được nghiên cứu và ứng dụng đưa
vào các trường mầm non hiện nay. Tuy nhiên, việc ứng dụng tích hợp hoạt động nhằm hình
thành và phát triển biểu tượng số lượng của các cô giáo hiện nay còn máy móc, chưa thật sự
khoa học, các hoạt động lồng ghép trong hoạt động làm quen với toán cho trẻ như: âm
nhạc, thể chất, văn học…còn sơ sài, chưa cuốn hút đối với trẻ. Nó chỉ mới ở mức độ là
tích hợp những kiến thức cho trẻ chứ chưa quan tâm đến việc tích hợp mà thông qua đó
nhằm phát triển kỹ năng và thái độ của trẻ. Học luôn đi đôi với hành, chỉ học những kiến
3
thức mà không thực hành thì những kiến thức đó cũng trở nên vô tác dụng, điều cần thiết
cho trẻ là phải rèn cho trẻ những kỹ năng và thái độ để trẻ tích lũy được những kinh nghiệm
cho bản thân.
Vậy vấn đề cấp thiết hiện nay là phải tăng cường tổ chức hướng dẫn các hoạt
động tích hợp để thông qua đó nhằm phát triển kỹ năng và thái độ một cách thường
xuyên và nhất là việc tổ chức tích hợp trong hoạt động làm quen với toán phải có sự
hướng dẫn tỉ mỉ, cụ thể, khoa học để tạo cho trẻ cảm giác thoải mái, hứng thú, có như
vậy chúng ta mới tạo cho trẻ niềm vui, niềm hạnh phúc, đảm bảo cho sự phát triển của
trẻ.
Chính vì những điều trên, đã thôi thúc em nghiên cứu về đề tài: “ Biện pháp
giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6
tuổi trong hoạt động làm quen với toán”.
2. Mục đích nghiên cứu
Tìm hiểu thực trạng giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng
số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường Mầm non Tuổi Thơ trên cơ sở đó
đề xuất một số biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng
số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT nhằm góp phần nâng cao hiệu quả công tác
giáo dục trẻ Mầm non, giúp cho trẻ phát triển toàn diện.
3. Nội dung nghiên cứu
Xây dựng một số biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển
biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường Mầm non Tuổi Thơ.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Tìm hiểu cơ sở lý luận giáo dục tích hợp cho trẻ mẫu giáo.
4.2. Tìm hiểu thực trạng giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu
tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường Mầm non Tuổi Thơ.
4.3. Xây dựng một số biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát
triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT.
4.4. Thực nghiệm một số biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát
triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT
4
5. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu các biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu
tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường Mầm non Tuổi Thơ –
thành phố Đà Nẵng.
6. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
6.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình tổ chức hoạt động làm quen với toán về biểu tượng số lượng.
6.2. Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số
lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT
7. Giả thuyết khoa học
Nếu áp dụng một số biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển
biểu tượng số lượng trong hoạt động làm quen với toán như: lập kế hoạch tổ chức
HĐLQVT nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi theo
hướng tích hợp; sáng tác, sưu tầm những câu đố, bài thơ, câu chuyện, bài hát nhằm
hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT theo
hướng tích hợp; ứng dụng kisdmart nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng
cho trẻ 5 – 6 tuổi theo hướng tích hợp trong HĐLQVT thì từ đó giúp tiết học đạt hiệu
quả cao hơn, trẻ tích cực tham gia hoạt động hơn, chất lượng giáo dục được nâng cao.
8. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện với sự phối hợp các phương pháp nghiên cứu sau:
8.1. Phương pháp nghiên cứu lý luận
Nghiên cứu thu nhập phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa và cụ thể
hóa các vấn đề lý luận liên quan đến đề tài nghiên cứu.
8.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
8.2.1. Phương pháp quan sát
Dự giờ các hoạt động làm quen với toán về biểu tượng số lượng của trẻ 5 – 6
tuổi ở các trường Mầm non Tuổi Thơ, quan sát và đánh giá các biện pháp giáo dục tích
hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi mà giáo viên
đã sử dụng và mức độ biểu hiện nhận thức, thái độ và hành vi của trẻ.
5
8.2.2. Phương pháp điều tra bằng anket
- Tiến hành đánh giá nhận thức của giáo viên mầm non về vấn đề giáo dục tích
hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong
HĐLQVT
- Tiến hành điều tra thực trạng tiến hành các biện pháp giáo dục tích hợp nhằm
hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở
trường Mầm non Tuổi Thơ.
8.2.3. Phương pháp đàm thoại
- Trao đổi với giáo viên để thấy được nhận thức của giáo viên về việc sử dụng
các biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng
cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT.
- Trò chuyện với trẻ 5 – 6 tuổi thông qua các hoạt động hằng ngày, các hoạt
động học để tìm hiểu khả năng tích hợp ở trẻ, tìm hiểu nguyên nhân và từ đó đưa ra
các biện pháp phù hợp với trẻ.
8.2.4. Phương pháp thực nghiệm
Thực nghiệm áp dụng một số biện pháp tổ chức hoạt động trong giờ làm quen
với toán nhằm đánh giá hiệu quả và kiểm nghiệm lại các biện pháp giáo dục tích hợp
nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi.
8.2.5. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng một số công thức toán học để xử lý các số liệu thu được từ khảo sát
thực trạng và thực nghiệm.
9. Những đóng góp của đề tài nghiên cứu:
- Góp phần hệ thống các vấn đề lý luận về biện pháp giáo dục tích hợp nhằm
hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở
trường Mầm non Tuổi Thơ.
- Tìm hiểu thực trạng sử dụng biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và
phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường Mầm non
Tuổi Thơ và mức độ biểu hiện khả năng tích hợp ở trẻ.
- Xây dựng biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình thành và phát triển biểu
tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường Mầm non Tuổi Thơ
6
10. Cấu trúc khóa luận
Luận văn gồm có ba phần
Phần 1: Mở đầu
Phần 2: Nội dung
Chương I: Cơ sở lý luận của đề tài
Chương II: Cơ sở thực tiễn của đề tài và đề xuất một số biện pháp giáo dục tích
hợp nhằm hình thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong
HĐLQVT ở trường Mầm non Tuổi Thơ.
Chương III: Thực nghiệm sư phạm các biện pháp giáo dục tích hợp nhằm hình
thành và phát triển biểu tượng số lượng cho trẻ 5 – 6 tuổi trong HĐLQVT ở trường
Mầm non Tuổi Thơ.
Phần 3: Kết luận và kiến nghị sư phạm
7
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
1.1.1.1. Lý thuyết tích hợp
Lý thuyết tích hợp là một triết lý (trào lưu suy nghĩ) được Ken Wilber đề xuất.
Lý thuyết tích hợp tìm kiếm sự tổng hợp tốt nhất hiện thực “xưa – pre – modern, nay –
modern, và mai sau- postmodern”. Nó được hình dung như là một lý thuyết về mọi sự
vật và cung cấp một đường hướng kết hợp nhiều mô thức rời rạc hiện tại thành một
mạng hoạt động phức hợp, tương tác nội tại của nhiều cách tiếp cận. Lý thuyết tích
hợp đã được nhiều nhà thực hành lý thuyết áp dụng trong hơn 35 lĩnh vực chuyên môn
và học thuật khác nhau (Esbjơrn – Hargens, 2010).
Điều quan trọng hơn, tích hợp là một tiến trình tư duy và nhận thức mang tính
chất phát triển tự nhiên của con người trong mọi lĩnh vực hoạt động khi họ muốn
hướng đến hiệu quả của chúng. Quan điểm tích hợp cho phép con người nhận ra
những điều then chốt và các mối liên hệ hữu cơ giữa các thành tố trong hệ thống và
trong tiến trình hoạt động thuộc một lĩnh vực nào đó. Việc khai thác hợp lý và có ý
nghĩa các mối liên hệ này dẫn nhà hoạt động lý luận cũng như thực tiễn đến những
phát kiến mới, tránh những trùng lắp gây lãng phí thời gian, tài chính và nhân lực. Đặc
biệt, quan điểm này dẫn người ta đến việc phát triển nhiều loại hình họat động, tạo môi
trường áp dụng những điều mình lĩnh hội vào thực tiễn, nhờ vậy tác động và thay đổi
thực tiễn. Do vậy, tích hợp là vấn đề của nhận thức và tư duy của con người, là triết
lý/nguyên lý chi phối, định hướng và quyết định thực tiễn hoạt động của con người.
Lý thuyết tích hợp được ứng dụng vào giáo dục trở thành một quan điểm (một
trào lưu tư tưởng) lý luận dạy học phổ biến trên thế giới hiện nay. Xu hướng tích hợp
còn được gọi là xu hướng liên hội đang được thực hiện trên nhiều bình diện, cấp độ
trong quá trình phát triển các chương trình giáo dục. Chương trình được xây dựng theo
quan điểm tích hợp, trước hết dựa trên quan điểm giáo dục nhằm phát triển năng lực
người học (Rogier, 1996).
Hội thảo quốc tế đón chào thế kỷ 21 có tên “Kết nối hệ thống tri thức trong một
thế giới học tập” với sự tham gia của gần 400 nhà giáo dục thuộc 18 quốc gia được tổ