Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Biện pháp giáo dục sức khỏe Sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - tỉnh Nam Định
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
----------------------------
NGUYỄN THỊ PHƯƠNG NHUNG
CHUYÊN NGÀNH : GIÁO DỤC HỌC
LUẬN VĂN THẠC SĨ
THÁI NGUYÊN – 2009
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU 1
1. Lý do chọn đề tài 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
3. Khách thể, đối tượng nghiên cứu 2
4. Nhiệm vụ nghiên cứu 2
5. Giả thuyết khoa học 3
6. Các phương pháp nghiên cứu 3
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài 3
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH
NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
4
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu 4
1.2. Cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 10
1.2.1. Một số khái niện cơ bản 10
1.2.2. Đặc điểm tâm sinh lý của lứa tuổi học sinh 16
1.2.3. Xu hướng GDSKSS VTN của một số nước trên thế giới và
chiến lược quốc gia về GDSKSS VTN ở Việt Nam.
19
1.2.4 GDSKSS VTN cho học sinh lớp 9 22
Chương 2
THỰC TRẠNG GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN VỊ THÀNH NIÊN
CHO HỌC SINH HUYỆN GIAO THỦY - TỈNH NAM ĐỊNH
38
2.1. Vài nét khái quát về đối tượng khảo sát 38
2.2. Thực trạng nhận thức của học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
về một số nội dung cơ bản của SKSS
40
2.3. Thực trạng về nhận thức của cán bộ, giáo viên huyện Giao
Thủy về GDSKSS VTN
79
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
2.4 Thực trạng GDSKSS VTN ở trường THCS của huyện Giao
Thủy
81
Chương 3
CÁC BIỆN PHÁP GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN CHO HỌC
SINH LỚP 9 HUYỆN GIAO THỦY - NAM ĐỊNH
88
3.1 Các nguyên tắc xây dựng biện pháp 88
3.2. Một số biện pháp đề xuất 92
3.3. Khảo nghiệm về sự cần thiết và tính khả thi của các biện
pháp đề xuất
98
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 100
1. KẾT LUẬN CHUNG 100
2. KIẾN NGHỊ 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105
PHỤ LỤC 107
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Lời cảm ơn
Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin bày tỏ lòng cảm ơn tới thầy giáo
- TS. Nông Khánh Bằng đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ em trong
quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học, các thầy
cô giáo khoa Tâm lý – Giáo dục, trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái
Nguyên, gia đình và bạn bè đã tạo điều kiện thuận lợi, động viên, khích lệ
tôi trong thời gian học tập và thực hiện luận văn.
Em xin chân thành cảm ơn ban giám hiệu, thầy cô giáo và các em học
sinh trường THCS Thị Trấn Ngô Đồng và trường THCS xã Giao Hà đã
nhiệt tình giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình điều tra thực
trạng, thu thập thông tin, số liệu phục vụ luận văn.
Dù đã có nhiều cố gắng, song do điều kiện và thời gian hạn chế nên
trong luận văn của em chắc chắn không thể tránh khỏi thiếu sót. Em rất
mong nhận được sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy giáo, cô giáo để
luận văn của em được hoàn chỉnh hơn.
Thái Nguyên, tháng 9 năm 2009
Tác giả
Nguyễn Thị Phương Nhung
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.Lrc-tnu.edu.vn
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Viết đầy đủ Viết tắt
Quan hệ tình dục QHTD
Sức khỏe sinh sản SKSS
Giáo dục sức khỏe sinh sản GDSKSS
Vị thành niên VTN
Trung học cơ sở THCS
Bệnh lây truyền qua đường tình dục BLTQĐTD
Sức khỏe sinh sản vị thành niên SKSSVTN
Học sinh HS
Kế hoạch hóa gia đình KHHGĐ
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp HĐGDNGLL
Thứ bậc TB
Giáo dục giới tính GDGT
Dân số DS
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 1 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Ngay từ những năm 20 của thế kỷ XX, V.I. Lênin: “Cùng với việc
xây dựng chủ nghĩa xã hội, vấn đề quan hệ giới tính, vấn đề hôn nhân gia
đình cũng đƣợc coi là cấp bách”.
Trong chỉ thị số 176A ngày 24/12/1974 do chủ tịch hội đồng bộ
trƣởng Phạm Văn Đồng kí đã nêu rõ: “Bộ giáo dục, Bộ Đại học và Trung
học chuyên nghiệp, Tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức có liên
quan xây dựng chƣơng trình chính khóa và ngoại khóa nhằm bồi dƣỡng
cho học sinh những kiến thức về khoa học giới tính, về hôn nhân gia đình
và nuôi dạy con cái”.
Trong xu thế đổi mới con ngƣời Việt Nam vừa là mục tiêu vừa là
động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội. Vấn đề con ngƣời
là một trong những vấn đề luôn đƣợc xã hội coi trọng và quan tâm ở mọi
thời đại. Trong giai đoạn đổi mới hiện nay của đất nƣớc ta, việc coi trọng
chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời Việt Nam đã và đang trở thành mục
tiêu, động lực của chiến lƣợc phát triển kinh tế xã hội.
Xã hội phát triển kéo theo các mặt khác của xã hội cúng phát triển,
đặc biệt là nền văn hóa, nhất là đang trong quá trình hội nhập. Nền văn
hóa tác động nhiều mặt tới sự phát triển của con ngƣời nói chung và học
sinh nói riêng. Bên cạnh những mặt tích cực cũng có những ảnh hƣởng
tiêu cực, vấn đề đang đƣợc xã hội quan tâm đó là sự du nhập của văn hóa
phƣơng Tây đã có ảnh hƣởng tới học sinh THCS - Lứa tuổi đang có sự
thay đổi mạnh mẽ về thể chất cũng nhƣ giới tính. Vì vậy vấn đề giáo dục
sức khỏe sinh sản vị thành niên (GDSKSS VTN) cho học sinh đang đƣợc
nghành giáo dục quan tâm.
Ở nƣớc ta trẻ VTN (dƣới 18 tuổi) chiếm khoảng 23,8% triệu ngƣời,
tức là khoảng 31% dân số. Tuy nhiên thanh thiếu niên Việt Nam đang phải
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 2 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
đối mặt với nhiều thách thức: mang thai ngoài ý muốn, các bệnh lây lan
qua đƣờng tình dục, nhiễm HIV, ma túy, cờ bạc, rƣợu chè… Theo thống kê
của hội Kế hoạch hóa gia đình thì Việt Nam là một trong 3 nƣớc có tỷ lệ
nạo phá thai cao nhất thế giới, trong đó 20% thuộc lứa tuổi VTN. Chính vì
vậy, các em cần đƣợc quan tâm và giáo dục SKSS ngay từ khi còn ngồi
trên ghế nhà trƣờng để tạo nền tảng vững chắc về mọi mặt để các em có dủ
hành trang bƣớc vào cuộc sống tƣơng lai.
Xuất phát từ những lí do trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp
giáo dục sức khỏe sinh sản vị thành niên cho học sinh lớp 9 huyện Giao
Thủy - Tỉnh Nam Định”
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
- Nam Định nhằm nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của công tác này.
3. Khách thể, đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục giới tính cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy -
Nam Định.
3.2. Đối tƣợng nghiên cứu
Biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy- Nam Định
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của vấn đề GDSKSS cho học sinh lớp 9.
4.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện
Giao Thủy- Nam Định.
4.3. Đề xuất một số biện pháp có tính khả thi góp phần nâng cao chất
lƣợng GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy - Nam Định.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa
có hệ thống, chƣa đƣợc tổ chức thực hiện một cách thƣờng xuyên. Nếu đề
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 3 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
xuất đƣợc một số biện pháp mang tính khoa học và thích hợp sẽ góp phần
nâng cao hiệu quả công tác GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện Giao Thủy
- Nam Định.
6. Các phƣơng pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu lý luận
- Phƣơng pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hóa, hệ thống hóa các
tài liệu lý luận về vấn đề nghiên cứu.
- Phƣơng pháp lịch sử.
6.2. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phƣơng pháp quan sát sƣ phạm
- Phƣơng pháp điều tra (phiếu anket, trò chuyện…)
- Phƣơng pháp khảo nghiệm (lấy ý kiến chuyên gia)
6.3. Nhóm phƣơng pháp xử lý số liệu và phân tích sƣ phạm
7. Phạm vi và giới hạn của đề tài
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp GDSKSS cho học sinh lớp 9 huyện
Giao Thủy- Nam Định.
- Khảo sát cán bộ, giáo viên và học sinh lớp 9 trƣờng THCS Thị Trấn
Ngô Đồng, trƣờng THCS Giao Hà.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 4 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN GIÁO DỤC SỨC KHOẺ SINH SẢN
VỊ THÀNH NIÊN CHO HỌC SINH TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề GD SKSS VTN trên thế giới
Vấn đề GDGT nói chung đƣợc nhiều nƣớc ở Châu Âu quan tâm từ rất
sớm. Có thể nói rằng Thụy Điển là quốc gia đầu tiên, cái nôi nảy sinh
nghiên cứu vấn đề này. Năm 1921 đã coi tình dục là quyền tự do của con
ngƣời, là quyền bình đẳng nam nữ, là trách nhiệm đạo đức của công dân
đối với xã hội. Họ đã thành lập “Hiệp hội quốc gia tình dục” ( 1933) với
mục tiêu là:
- Thông tin phổ biến kiến thức về giới tính, tình dục.
- Sản xuất và buôn bán thuốc tránh thai, dụng cụ tránh thai.
Bộ Giáo dục Thụy Điển đã quyết định đƣa thí điểm GDGT vào nhà
trƣờng (1942) và đến năm 1956 thì chính thức dạy phổ cập trong tất cả các
loại trƣờng từ tiểu học đến trung học.
Hầu hết các nƣớc Đông Âu (Đức, Tiệp, Ba Lan…), Tây Âu, Bắc Âu
cũng có những quan điểm xem xét vấn đề GDGT là vấn đề lành mạnh, họ
đã tuyên truyền rộng khắp cho mọi ngƣời hiểu rõ những quy luật hoạt động
của tình QHTDục và vấn đề này cũng đƣợc đƣa vào QHTDạy ở các trƣờng
học theo những vấn đề tự chọn.
Ở Châu Á, GDGT bị xem là lĩnh vực cấm kị, do ảnh hƣởng của
những quan niệm phong kiến và tôn giáo. Dân số gia tăng quá nhanh, chất
lƣợng cuộc sống không đƣợc đảm bảo đã khiến các nƣớc ở Châu Á đã thức
tỉnh và nhìn nhận vấn đề một cách thích đáng. Họ đã thống nhất ý kiến về
tầm quan trọng và sự cần thiết phải GDGT cho thế hệ trẻ, giúp họ làm chủ
quá trình sinh sản của mình một cách khoa học, phù hợp với tiến bộ xã hội.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 5 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
GDDS đã đƣợc thực hiện ở một số nƣớc trên thế giới, đặc biệt ở các
nƣớc đang phát triển. Tuy nhiên, trƣớc năm 1994 chính sách dân số và nội
dung GDDS của các nƣớc đều tập trung vào các vấn đề dân số phát triển
(quy mô dân số, di cƣ, chuyên cƣ, KHHGĐ…).
Năm 1994, Hội nghị ICPD (Intenation Conference on Population
Development) ở Cairo đã đánh dấu một mốc quan trọng trong sự thay đổi
chính sách dân số ở các quốc gia. Tuyên ngôn của ICPD đã kêu gọi các
nƣớc đặt vai trò chất lƣợng dân số là ƣu tiên hang đầu, trong đó các vấn đề
SKSS , đặc biệt là vấn đề SKSS VTN. Từ đây mục tiêu GDDS của các
nƣớc đã thay đổi.
Nếu trƣớc năm1994, GDDS nhấn mạnh đến các nội dung dân số phát
triển thì từ sau năm 1994, GDDS nhấn mạnh tới các nôi dung SKSSVTN
nhƣ là một ƣu tiên.
GDSKSS và SKSSVTN là những vấn đền mới chính thức đƣợc thừa
nhận tại hội nghị quốc tế về “Dân số và phát triển” ở Cairo - Ai Cập
(1994). SKSS đƣợc coi là định hƣớng chỉ đạo của hầu hết các chƣơng trình
dân số thế giới. Hội nghị này đã thống nhất một chƣơng trình hành động về
dân số và phát triển trong 20 năm tới, nó đã đƣa ra một khái niệm chiến
lƣợc mới về SKSS, đề ra 15 nguyên tắc khẳng định con ngƣời mới là trung
tâm đối với sự phát triển bền vững. Cũng chính tại hội nghị này, một khái
niệm mới về SKSS bao GDSKS gồm tất cả các nội dung liên quan tới tình
trạng sức khỏe, quá trình sinh sản và chất lƣợng cuộc sống đã đƣợc trình
bày cặn kẽ trong chƣơng trình hành động của ICPD. Sau hội nghị này, hàng
loạt các quốc gia trên thế giới cũng lần lƣợt tổ chức nhiều hội nghị bàn về
vấn đề SKSSVTN nhƣ:
- Hội nghị quốc tế tại Bắc Kinh ( 1995)
- Hội nghị quốc tế về dân số và phát triển tại The Hague Hà Lan
(1999)
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 6 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
- Hội nghị dân số cấp cao của ủy ban kinh tế và xã hội Châu Á – Thái
Bình Dƣơng ( ESCAP) và quỹ dân số liên hợp quốc (UNFPA) tại Băng Cốc.
Đặc biệt thông điệp của Tiến sĩ Nafit Sadik – Giám đốc điều hành
Quỹ dân số Liên Hợp quốc đã nêu “Giới trẻ ngày nay có ý thức về SKSS
hơn và họ biết SKSS rất quan trọng. Họ đều muốn xử sự một cách có trách
nhiệm, muốn bảo vệ sức khỏe của chính mình và của cả ngƣời mình yêu vì
họ biết rằng đây là việc nên làm. Phần lớn trong số họ khát khao tìm hiểu,
họ muốn có thông tin về tình dục và sức khỏe tình dục. Họ muốn biết làm
thế nào để bản thân họ và ngƣời yêu họ không có thai ngoài ý muốn, tránh
đƣợc các bệnh lây truyền qua đƣờng tình dục bao gồm cả HIV/AIDS”.
Nhân dịp ngày dân số thế giới( 11/7/1998) UNFPA đã gửi thông điệp
tới các nƣớc trên thế giới: “Những quan tâm hàng đầu hiện nay đƣợc tập
trung vào các vấn đề về SKSSVTN”.
Nhƣ vậy, ở hầu hết các nƣớc trên thế giới đều đã hết sức quan tâm tới
vấn đề SKSS, coi đó là một vấn đề có tính chiến lƣợc quốc gia.
1.1.2. Vấn đề SKSSVTN ở Việt Nam
Do ảnh hƣởng nặng nề của tƣ tƣởng phong kiến phƣơng Đông trƣớc
đây, SKSS ở Việt Nam chỉ đƣợc quan tâm ở khía cạnh đạo đức theo kiểu
“GDGT trong thời đại nàng Kiều”, vấn đề thực sự bức xúc, ảnh hƣởng
không dám trực tiếp nghiêm cứu, hầu nhƣ mọi ngƣời đều né tránh, dẫn tới
nhiều hậu quả đáng tiếc xảy ra trong đời sống nhân dân Việt Nam. Nhận
thức đƣợc tầm quan trọng của việc thực hiện KHHGĐ, GDDS cuối thể kỉ
XIX đầu thế kỉ XX Đảng và nhà nƣớc ta đã coi GDDS là công tác thuộc
chiến lƣợc con ngƣời, đặc biệt chú trọng tới việc bảo vệ, chăm sóc sức
khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu vì sự nghiệp giải phóng phụ nữ.
Ngày 18/12/1961 trong quyết định 217/TTg của Chính phủ về việc
hƣớng dẫn sinh đẻ có kế họach, văn bản đầu tiên của Nhà nƣớc Việt Nam
về DS - KHHGĐ đã ghi rõ: “Vì sức khỏe của ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 7 http://www.Lrc-tnu.edu.vn
hài hòa của gia đình để cho việc giáo dục và chăm sóc sức khỏe con cái
đƣợc tốt hơn, việc sinh đẻ của nhân dân cần đƣợc hƣớng dẫn một cách
thích hợp”.
Nghị định đầu tiên 216/CP của Đảng và Nhà nƣớc ta về vấn đề SKSS
do thủ tƣớng Phạm Văn Đồng ký ngày 26/12/1961 (đƣợc lấy làm ngày Dân
số Việt Nam) có nội dung “Vì sức khỏe ngƣời mẹ, vì hạnh phúc và sự hòa
thuận của gia đình để cho việc nuôi dạy con cái đƣợc tốt. Việc sinh đẻ của
nhân dân đƣợc quan tâm, hƣớng dẫn một cách thích hợp”.
Thủ tƣớng chính phủ ban hành chỉ thị 99/TTG phát động cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, thành lập ủy ban Bảo vệ bà mẹ trẻ em từ trung
ƣơng đến địa phƣơng.
Ngày 24/12/1968 chủ tịch Hội đồng Bộ trƣởng đã có chỉ thị 176A với
nội dung chỉ đạo: “Bộ giáo dục, Bộ đại học và trung học chuyên nghiệp,
tổng cục dạy nghề phối hợp với các tổ chức liên quan xây dựng chƣơng
trình chính khóa nhằm bồi dƣỡng cho học sinh những kiến thức khoa học
về giới tính, về hôn nhân gia đình, về nuôi dạy con cái”.
Sau khi nhà nƣớc thống nhất, năm 1976 ngay trong nghị quyết Đaị
hội toàn quốc lần thứ IVcủa Đảng đã ghi rõ: “Đẩy mạnh hơn nữa cuộc vận
động sinh đẻ có kế hoạch, ra sức phòng và chữa bệnh phụ khoa và các bệnh
nghề nghiệp của phụ nữ”. Sau khi có nghị quyết Trung ƣơng IV về chính
sách DS - KHHGĐ và chiến lƣợc DS - KHHGĐ đến năm 2000, do đó có
sự cộng hƣởng của nhiều yếu tố lãnh đạo, chỉ đạo, tăng cƣờng kinh phí và
đổi mới cơ chế quản lý, củng cố hệ thống tổ chức, đẩy mạnh cung cấp dịch
vụ truyền thông và KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, đoàn thể vì công
tác DS - KHHGĐ, sự tham gia của các nghành, các đoàn thể vì công tác DS
- KHHGĐ đã có chuyển biến rõ rệt, đạt đƣợc những kết quả rất đáng kích
lệ. Kết quả đó góp phần đáng kể vào việc nâng cao điều kiện sức khỏe
trong đó có SKSS cho các cặp vợ chồng và tuổi vị thành niên.