Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay
PREMIUM
Số trang
179
Kích thước
2.2 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1961

Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LA THỊ QUẾ

BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƯ PHÁP

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2021

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LA THỊ QUẾ

BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƯ PHÁP

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY

Ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính

Mã số: 9 38 01 02

LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Minh Đoan

HÀ NỘI - 2021

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu

nêu trong luận án là trung thực, có nguồn gốc rõ ràng. Những kết luận khoa học

của luận án chưa được ai công bố trong bất kỳ công trình nào. Tôi hoàn toàn chịu

trách nhiệm về công trình nghiên cứu của mình.

Tác giả

La Thị Quế

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1

Chương 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN....................................................................................................6

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án ...........................................6

1.2. Nhận xét về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án ................28

1.3. Câu hỏi nghiên cứu, lý thuyết nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu........31

KẾT LUẬN CHƯƠNG 1........................................................................................32

Chương 2: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN

QUYỀN TƯ PHÁP..................................................................................................33

2.1. Khái niệm, điều kiện, vai trò của bảo đảm thực hiện quyền tư pháp........33

2.2. Nội dung bảo đảm thực hiện quyền tư pháp .............................................48

2.3. Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở một số quốc gia trên thế giới và

giá trị tham khảo cho Việt Nam .......................................................................58

2.4. Nhận xét chung về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở các nước đã

nghiên cứu và giá trị tham khảo cho Việt Nam................................................64

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2........................................................................................66

Chương 3: THỰC TRẠNG BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƯ PHÁP

Ở VIỆT NAM ..........................................................................................................68

3.1. Thực trạng thể chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam...........68

3.2. Thực trạng thiết chế bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam ......102

3.3. Thực trạng ý thức pháp luật bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam..117

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3......................................................................................122

Chương 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP CỦNG CỐ, TĂNG CƯỜNG

BẢO ĐẢM THỰC HIỆN QUYỀN TƯ PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY....124

4.1. Quan điểm củng cố, tăng cường bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở

Việt Nam hiện nay..........................................................................................124

4.2. Giải pháp củng cố, tăng cường bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở

Việt Nam trong giai đoạn hiện nay ................................................................127

KẾT LUẬN CHƯƠNG 4......................................................................................159

KẾT LUẬN............................................................................................................161

DANH MỤC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CỦA TÁC GIẢ ĐÃ CÔNG

BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.......................................................................162

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................163

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ

HT Hội thẩm

NNPQ Nhà nước pháp quyền

QH Quốc hội

QTP Quyền tư pháp

TA TA

TP Thẩm phán

TTDS Tố tụng dân sự

TTHS Tố tụng hình sự

VKS Viện kiểm sát

XHCN Xã hội chủ nghĩa

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 3.1. Bảng số liệu công tác giải quyết, xét xử các loại vụ việc từ năm

2014-2020 ....................................................................................................91

Bảng 3.2. Bảng số liệu chất lượng đội ngũ công chức ngành Tòa án từ năm

2017-2020 ..................................................................................................108

Bảng 3.3. Bảng số liệu xử lý kỷ luật cán bộ, công chức Tòa án địa phương từ

năm 2014-2019 ..........................................................................................111

Bảng 3.4. Bảng lương chuyên môn, nghiệp vụ Tòa án các cấp.........................112

Bảng 3.5. Yếu tố ảnh hưởng tới lựa chọn khởi kiện trong tranh chấp thương mại...122

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Với mọi quốc gia, hệ thống tư pháp luôn giữ vai trò quan trọng trong việc

bảo vệ công lý, bảo vệ quyền con người, đảm bảo an ninh chính trị, trật tự an toàn xã

hội, tạo môi trường ổn định cho sự phát triển kinh tế của đất nước. Do có tầm quan

trọng như vậy, hệ thống tư pháp mỗi quốc gia thường xuyên được rà soát và có cơ

chế bảo đảm thực hiện. Ở Việt Nam, tầm quan trọng bảo đảm thực hiện quyền tư

pháp đã được thể chế và khẳng định tại Nghị quyết 08-NQ/TW ngày 2-1-2002 của Bộ

Chính trị: “Một số nhiệm vụ trọng tâm công tác tư pháp trong thời gian tới” với 8

nhiệm vụ trọng tâm có ý nghĩa then chốt tạo sự chuyển biến mạnh mẽ cho công tác tư

pháp. Trên cơ sở tổng kết các kết quả đã đạt được, ngày 02-06-2005 Bộ Chính trị ban

hành tiếp Nghị quyết 49-NQ/TW về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”.

Nghị quyết 49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ chính trị về Chiến lược cải

cách tư pháp của Việt Nam đến năm 2020 đã xác định mục tiêu xây dựng nền tư pháp

trong sạch, vững mạnh, dân chủ, nghiêm minh và bảo vệ công lý. Nghị quyết cũng

nêu rõ hoạt động tư pháp mà trong đó Tòa án giữ vị trí trung tâm và công tác xét xử

là hoạt động trọng tâm cần được tiếp tục cải cách, nâng cao chất lượng, bảo đảm hiệu

quả cao phù hợp với điều kiện và hoàn cảnh của Việt Nam.

Theo hướng tiếp cận như trên, kể từ năm 2005 khi Nghị quyết 49 ban hành

thời gian qua, ở Việt Nam bảo đảm thực hiện quyền tư pháp đã và đang được Đảng

và Nhà nước ta rất quan tâm mà điểm nút quan trọng đó là thay đổi diện mạo tư pháp

hướng tới mục tiêu đảm bảo cho hệ thống tư pháp ngang tầm với những đòi hỏi của

Nhà nước pháp quyền, đáp ứng kịp thời yêu cầu của quá trình đổi mới đất nước, xu

thế hội nhập, hợp tác quốc tế. Vì lẽ đó, Đảng chủ trương ban hành và thực hiện Chiến

lược cải cách tư pháp đến năm 2020, lấy Tòa án là trung tâm, xét xử là trọng tâm và

lấy tranh tụng làm khâu đột phá. Với định hướng của chiến lược cải cách tư pháp, vai

trò của quyền tư pháp đã được khẳng định tại Khoản 1 Điều 102 Hiến pháp năm

2013: “Tòa án nhân dân là cơ quan xét xử của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt

Nam, thực hiện quyền tư pháp”. Có thể nói, quan điểm của Đảng cùng cơ sở pháp lý

tại Hiến pháp năm 2013 đã thể hiện sự thay đổi nhận thức vượt bậc trong các quy

định về tổ chức và hoạt động tư pháp so với các bản Hiến pháp trước, qua đó xác

định: “Tòa án là biểu tượng của công lý”. Tại Khoản 3 Điều 102, Hiến pháp 2013

cũng nhấn mạnh việc bảo vệ công lý, quyền con người, quyền công dân là những

nhiệm vụ đầu tiên của Tòa án nhân dân, sau đó mới là nhiệm vụ bảo vệ chế độ xã hội

2

chủ nghĩa, bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá

nhân. Quy định trên được đánh giá có tính tương đồng với Hiến pháp nhiều quốc gia

trên thế giới và được xem là một trong những thành công lớn của Hiến pháp năm

2013 trong tư duy về quyền lực tư pháp.

Thực tế cũng cho thấy sức mạnh của Nhà nước pháp quyền tùy thuộc nhiều

vào hiệu quả hoạt động của quyền lực tư pháp. Tuy nhiên, theo đánh giá của Dự án

Thế giới chỉ số pháp quyền của Việt Nam trong lĩnh vực tư pháp trong năm 2020 mới

đạt được ở mức độ trung bình. Theo bảng xếp hạng năm 2020 của Dự án tư pháp Thế

giới, về yếu tố Tư pháp dân sự (Civil Justice) Việt Nam đạt 0,46/1,00 điểm, xếp hạng

89/129 nước được khảo sát, xếp hạng 11/15 các nước trong khu vực Châu Á- Thái

Bình Dương. Đối với tư pháp hình sự (Crimminal Justice), Việt Nam đạt 0,46/1,00

điểm xếp hạng 60/128 nước được khảo sát và xếp hạng 9/15 các nước trong khu vực

Châu Á - Thái Bình Dương [166]. Như vậy, nước ta vẫn cần phải tiếp tục cải cách tư

pháp để nâng cao chỉ số pháp quyền trong lĩnh vực này. Thực tiễn thực hiện vấn đề

bảo đảm thực hiện quyền tư pháp vẫn còn tồn tại nhiều bất cập: Những vướng mắc về

cơ sở pháp lý cũng như tổ chức thực thi hệ thống các nguyên tắc thực hiện đã làm ảnh

hưởng đến hiệu quả thực hiện quyền tư pháp; Mối quan hệ phân công, phối hợp và

kiểm soát quyền lực tư pháp với quyền lập pháp, quyền hành pháp chưa được xác

định, làm rõ đã làm ảnh hưởng đến việc thực thi quyền tư pháp; Chưa xây dựng được

cơ chế đồng bộ, khoa học để quản lí Tòa án về mặt tổ chức nhằm đảm bảo tính độc

lập, khách quan, chưa sắp xếp tinh gọn được tổ chức, bộ máy Tòa án nhân dân cấp sơ

thẩm; Nhận thức về vị trí của Tòa án trong thực hiện quyền tư pháp chưa phù hợp dẫn

đến việc thiết kế mô hình tổ chức và hoạt động của cơ quan vẫn còn nhiều hạn chế.

Bên cạnh đó, nhiều vấn đề tồn tại qua nhiều thập kỷ vẫn chưa được khắc phục như:

nhiệm kỳ Thẩm phán còn ngắn chưa đảm bảo cho Thẩm phán thực hiện nhiệm vụ,

chế độ bảng lương vẫn như cán bộ công chức khác; chưa có chế độ đãi ngộ hợp lí;

các bảo đảm nguồn lực cho tổ chức và hoạt động của Tòa án còn yếu kém... Vì vậy,

thực tiễn trên đặt ra câu hỏi quyền lực tư pháp cần những điều kiện gì để có thể phát

huy được quyền năng vốn có của nó. Nghĩa là, hiệu quả hoạt động của quyền tư pháp

đòi hỏi cần có sự bảo đảm cả về mặt pháp lý và thực tiễn tổ chức hoạt động. Rất

nhiều điểm liên quan đến những vấn đề trên vẫn chưa được nghiên cứu, làm rõ.

Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, nghiên cứu sinh đã quyết định lựa chọn đề

tài: “Bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay” để triển khai nghiên

cứu trong quy mô luận án với mong muốn góp phần giải mã một cách toàn diện và có

hệ thống các nội dung liên quan đến chủ đề đã lựa chọn.

3

2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

2.1. Mục đích nghiên cứu

Mục đích của luận án là làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiễn về bảo đảm

thực hiện QTP ở Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp hợp lí, thiết thực, khả thi để

QTP ở Việt Nam được thực hiện hiệu quả trong thực tiễn giai đoạn hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về bảo đảm thực hiện QTP. Trên cơ sở đó làm sáng

tỏ những vấn đề lý luận cơ bản về bảo đảm thực hiện QTP đặc biệt đưa ra được khái

niệm bảo đảm thực hiện QTP; Điều kiện, nội dung, vai trò của bảo đảm thực hiện QTP;

- Nghiên cứu, đánh giá thực trạng bảo đảm thực hiện QTP những kết quả đạt

được đồng thời cũng chỉ ra những bất cập, hạn chế;

- Phân tích làm rõ các nhu cầu bảo đảm thực hiện QTP ở Việt Nam trong giai

đoạn hiện nay. Đồng thời đề xuất hệ thống các giải pháp nâng cao hiệu quả bảo đảm

thực hiện QTP ở Việt Nam hiện nay.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài

3.1. Đối tượng nghiên cứu

- Luận án tập trung nghiên cứu các điều kiện về thể chế pháp lý (quy định Hiến

pháp 2013 và văn bản pháp luật có liên quan); tổ chức và hoạt động của TA - thiết chế

được giao thực hiện QTP; ý thức pháp luật của cơ quan, cá nhân thực hiện QTP.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Phạm vi nội dung: Bảo đảm thực hiện QTP là một chủ đề rộng, chứa đựng

nhiều vấn đề cơ sở lý luận khoa học và cũng như tính thực tiễn phong phú. Nghiên

cứu cho thấy nếu tiếp cận theo nghĩa rộng bảo đảm thực hiện QTP liên quan đến

nhiều yếu tố được xem là những điều kiện chung để bảo đảm thực hiện QTP như: bảo

đảm chính trị, bảo đảm về kinh tế, bảo đảm về văn hóa - xã hội,... Những điều kiện

này có liên quan đến sự tồn tại và phát triển của hệ thống pháp lý tạo cơ sở cho các

chủ thể thực hiện QTP đồng thời có khả năng tạo môi trường thuận lợi cho việc bảo

đảm thực hiện QTP. Tuy nhiên, trong khuôn khổ phạm vi luận án tiến sĩ, nội dung

luận án tập trung nghiên cứu bảo đảm thực hiện QTP ở phạm vi hẹp đó là làm sáng tỏ

bảo đảm về thể chế thực hiện QTP (cơ sở pháp lý cho việc bảo đảm thực hiện quyền);

bảo đảm về thiết chế thực hiện QTP (hệ thống cơ quan tổ chức triển khai thực hiện

QTP); ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân bảo đảm thực hiện QTP ở Việt Nam.

Từ đó luận án đưa ra hệ thống các giải pháp đồng bộ nâng cao hiệu quả bảo đảm thực

hiện QTP ở Việt Nam hiện nay.

4

- Phạm vi không gian: Đề tài triển khai trên phạm vi cả nước. Trong quá trình

nghiên cứu đề tài có nghiên cứu so sánh với một số quốc gia nhằm mục đích làm sáng

rõ nội dung liên quan đến luận án.

- Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu từ khi đổi mới đất nước (1986) đến nay

trọng tâm là từ khi Hiến pháp 2013 có hiệu lực đến nay.

4. Phương pháp nghiên cứu

Luận án được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận biện chứng duy vật

của Chủ nghĩa Mác- Lenin, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm, đường lối của Đảng

Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa XHCN Việt Nam về đường lối đổi mới đất

nước, về tinh thần cải cách hệ thống tư pháp trong sạch, vững mạnh, hoạt động hiệu

lực và hiệu quả. Bên cạnh đó, quá trình nghiên cứu, nghiên cứu sinh còn sử dụng

phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành luật học; Đặc biệt là phương pháp tiếp

cận nghiên cứu dựa trên quyền (Human Rights Based Approach, viết tắt là HRBA).

Phương pháp này được đánh giá là hướng tiếp cận mới trong nghiên cứu, đặc biệt là

nghiên cứu đề cập đến các vấn đề liên quan về quyền con người. Với cách tiếp cận

nghiên cứu này sẽ tập trung nhấn mạnh vấn đề cách thức thực hiện quyền thay vì chỉ

tập trung đến nội dung quyền.

Ngoài ra, luận án áp dụng tổng hợp nhiều phương pháp nghiên cứu cụ thể nhằm

mục đích làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu:

- Phương pháp phân tích, tổng hợp: được tác giả sử dụng trong tất cả các

chương của luận án để phát hiện, luận giải thuyết phục về các nội dung liên quan đến

chủ đề luận án.

- Phương pháp luật học so sánh: được tập trung sử dụng ở chương 3 và 4 của

luận án. Phương pháp này giúp nghiên cứu sinh có sự so sánh, đối chiếu với luật pháp

một số nước để rút kinh nghiệm và lựa chọn những hạt nhân hợp lý áp dụng phù hợp

với hoàn cảnh nước ta.

- Phương pháp thống kê: được sử dụng trong chương 1 và 3 của luận án nhằm

mục đích tập hợp, đánh giá đúng tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài cũng như

thực trạng bảo đảm thực hiện QTP ở Việt Nam hiện nay.

- Phương pháp lịch sử: được sử dụng chủ yếu trong chương 2, 3 nhằm nhận

diện các bước chuyển biến trong nhận thức về bảo đảm thực hiện QTP ở nước ta.

- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia: được sử dụng chủ yếu ở chương 3, 4.

Phương pháp đưa ra nhằm tham vấn ý kiến của một số nhà cán bộ đang trực tiếp làm

trong công tác ngành tư pháp nhằm làm rõ thực tiễn vấn đề được nghiên cứu.

5

5. Đóng góp mới về mặt khoa học của luận án

- Luận án là công trình nghiên cứu đầu tiên, toàn diện về vấn đề bảo đảm thực

hiện QTP; Luận án làm rõ cơ sở khoa học, các vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện

QTP: Đưa ra và làm rõ quan niệm của QTP, thực hiện QTP, bảo đảm thực hiện QTP;

Điều kiện, đặc điểm, nội dung, vai trò của bảo đảm thực hiện QTP;

- Luận án phân tích đánh giá một cách khách quan, toàn diện và đầy đủ về thực

trạng bảo đảm thực hiện QTP trên phương diện: thiết chế bảo đảm thực hiện QTP, thể

chế bảo đảm thực hiện QTP, ý thức pháp luật của các chủ thể bảo đảm thực hiện QTP.

Từ đó xác định các yêu cầu cần thiết phải củng cố, tăng cường bảo đảm thực hiện QTP.

- Trên cơ sở quan điểm, đường lối của Nhà nước về cải cách tư pháp luận án đề

xuất các giải pháp cụ thể có tính toàn diện và khả thi nhằm củng cố, tạo dựng bảo đảm

QTP để từ đó nâng cao vị thế vai trò của TA trong tổ chức quyền lực nhà nước đặc biệt

là trong bối cảnh xây dựng NNPQ, hội nhập quốc tế ngày một sâu, rộng.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

- Về lý luận: Luận án hình thành tư duy đầy đủ về QTP, thực hiện QTP, bảo

đảm thực hiện QTP ở Việt Nam hiện nay.

- Về hoàn thiện thể chế, chính sách: Luận án nghiên cứu trên cơ sở khoa học

của việc triển khai thi hành Hiến pháp năm 2013, hoàn thiện cơ sở pháp lý của bảo

đảm thực hiện QTP ở Việt Nam hiện nay, xây dựng mô hình thiết chế phù hợp để bảo

đảm thực hiện QTP trong NNPQ XHCN Việt Nam.

- Về thực tiễn: Luận án đề xuất những giải pháp cụ thể nhằm củng cố, tạo dựng

các bảo đảm thực hiện QTP ở Việt Nam hiện nay.

Từ ý nghĩa nêu trên, kết quả của đề tài có ý nghĩa thực tiễn ở Việt Nam hiện nay.

Luận án có thể được sử dụng làm nguồn tài liệu tham khảo cho cán bộ nghiên cứu và

hoạt động thực tiễn liên quan đến việc xây dựng pháp luật, tổ chức bộ máy thực hiện

QTP. Đồng thời, đây còn là tài liệu bổ ích cho việc nghiên cứu giảng dạy môn học Lý

luận nhà nước và pháp luật, Luật Hiến pháp cho các cơ sở đào tạo về Luật.

7. Kết cấu của luận án

Kết cấu của luận án được xây dựng ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài

liệu tham khảo phần nội dung luận án được chia làm bốn chương:

Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án.

Chương 2: Những vấn đề lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp.

Chương 3: Thực trạng bảo đảm thực hiện quyền tư pháp ở Việt Nam.

Chương 4: Quan điểm và các giải pháp củng cố, tạo dựng bảo đảm thực hiện

quyền tư pháp ở Việt Nam hiện nay.

6

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài luận án

Trong những năm gần đây, có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong và

ngoài nước (của hoạt động nghiên cứu được công bố dưới nhiều hình thức ấn phẩm

khác nhau: Báo cáo tổng hợp và kiến nghị của các đề tài nghiên cứu các cấp, sách

chuyên khảo, các bài báo khoa học, các kỷ yếu hội thảo khoa học, các luận án và luận

văn trong các lĩnh vực chuyên ngành Luật học…) nghiên cứu, trao đổi về tổ chức và

hoạt động, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của nhánh quyền lực tư pháp diễn ra đặc

biệt sôi động.

Với mục đích phục vụ cho việc nghiên cứu chủ đề luận án, nghiên cứu sinh chỉ

dừng ở việc lựa chọn và tổng quan những quan điểm nghiên cứu chính của một số công

trình tiêu biểu có liên quan trực tiếp tới các nội dung thuộc phạm vi luận bàn luận án.

Các công trình nghiên cứu có thể được sắp xếp theo các nhóm vấn đề sau:

1.1.1. Các công trình nghiên cứu lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp

Trong những năm qua khoa học pháp lý nói chung cũng như lĩnh vực Luật

Hiến pháp nói riêng vấn đề lý luận về tổ chức quyền lực nhà nước nói chung và

quyền lực tư pháp nói riêng đã thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà khoa học. Đã

có rất nhiều công trình nghiên cứu tiêu biểu nghiên cứu về vấn đề này:

Nhóm công trình trong nước nghiên cứu lý luận về bảo đảm thực hiện quyền tư pháp

Đề tài khoa học cấp nhà nước mã số KX.04.06, Cải cách các cơ quan tư pháp,

hoàn thiện hệ thống các thủ tục tư pháp nâng cao hiệu quả và hiệu lực xét xử của Tòa

án trong Nhà nước pháp quyền XHCN của dân, do dân, vì dân, do TS. Uông Chu

Lưu làm chủ nhiệm, năm 2004. Công trình nghiên cứu được xem là một trong những

viên gạch đặt nền móng cho các cuộc tranh luận khoa học liên quan đến nhánh quyền lực

tư pháp. Đề tài được thiết kế thành ba chương: Chương I. QTP và việc thực hiện QTP

trong NNPQ XHCN; Chương II. Tổ chức và hoạt động của các cơ quan tư pháp thời kỳ

đổi mới; Chương III. Cải cách tư pháp trong điều kiện xây dựng NNPQ XHCN của dân,

do dân, vì dân. Trong phạm vi đề tài, vấn đề nhận thức về QTP và cơ quan tư pháp cũng

như nhiều vấn đề lý luận về tổ chức và hoạt động của QTP đã được đề cập và giải quyết

tương đối toàn diện tại chương I. Đặc biệt trong đề tài, QTP với hướng tiếp cận của các

nhà nghiên cứu ta nhận thấy các nhà khoa học cho rằng QTP được thực hiện bởi hệ

thống các cơ quan tư pháp (theo nghĩa rộng) [87, tr.29].

7

Đề tài cấp Bộ, Một số vấn đề lý luận và thực tiễn cơ bản về quyền tư pháp của

nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt Nam giai đoạn 2011- 2020 do PGS.TS

Nguyễn Đức Minh làm chủ nhiệm, Viện Nhà nước và Pháp luật là cơ quan chủ trì, năm

2010. Công trình khoa học đã nghiên cứu tập trung về quyền lực tư pháp trong NNPQ

XHCN Việt Nam. Đặc biệt tại mục III chương I: Nhận thức về QTP Việt Nam đề tài

nghiên cứu đã luận bàn sâu sắc và làm sáng tỏ những quan điểm về QTP, cơ quan tư

pháp, hoạt động tư pháp. Về phương diện tổ chức bộ máy đề tài vẫn tiếp cận đến các cơ

quan điều tra, công tố nhưng ở mức độ hạn chế và chủ yếu tập trung vào hoạt động cơ

quan xét xử với tính chất là trung tâm hệ thống cơ quan tư pháp [89, tr.26]. Công trình

nghiên cứu cũng đã chỉ ra được tính phổ biến, tính đặc thù của QTP đặc biệt là các yếu tố

tác động có ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình thực hiện QTP [89, tr.56].

Đề tài cấp Bộ, Báo cáo thường niên năm 2013 về: Đổi mới tổ chức và hoạt

động của Tòa án nhân dân và Viện kiểm sát nhân dân trong năm 2013 theo Nghị

quyết số 49/TW của Bộ Chính Trị về Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020 do

PGS.TS Nguyễn Thị Việt Hương chịu trách nhiệm tổ chức nghiên cứu. Báo cáo thường

niên năm 2013 đã tiến hành tổng kết quá trình triển khai thực hiện chiến lược cải cách

tư pháp theo tinh thần Nghị quyết 49 của Bộ Chính trị trên các phương diện, lý luận,

pháp lý và thực tiễn. Báo cáo làm sáng tỏ những vấn đề lí luận về QTP, thực hiện

QTP trong NNPQ đặc điểm trong đó tác giả có luận bàn đến đặc điểm QTP: đặc

điểm về mặt pháp lý, đặc điểm về xã hội, đặc điểm về kĩ thuật tư duy [75, tr.21-24].

Cuốn sách: “Cải cách tư pháp Việt Nam trong giai đoạn xây dựng nhà nước

pháp quyền” của TSKH. Lê Cảm và TS. Nguyễn Ngọc Chí (đồng chủ biên), Nxb Đại

học Quốc gia, năm 2004. Cuốn sách đề cập đến bốn nhóm vấn đề: Những vấn đề

chung về cải cách tư pháp; Những vấn đề cải cách tư pháp trong lĩnh vực tư pháp

hình sự; Những vấn đề cải cách tư pháp trong lĩnh vực tư pháp dân sự; Những vấn đề

cải cách tư pháp trong lĩnh vực tố tụng. Công trình này khi đề cập vai trò bảo đảm

thực hiện QTP trong NNPQ đã nhấn mạnh: Bảo đảm thực hiện QTP hướng tới mục

tiêu bảo vệ, bảo đảm quyền con người, Bảo đảm tính độc lập của TA [35, tr. 97].

Cuốn sách: “Cơ chế bảo đảm và bảo vệ quyền con người”, Nxb Khoa học và xã

hội, năm 2011 của GS.TS Võ Khánh Vinh (chủ biên). Cuốn sách tập trung nghiên cứu

về cơ chế bảo đảm, bảo vệ quyền con người. Công trình tập hợp nhiều bài viết của các

tác giả có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực quyền con người. Đặc biệt đáng lưu ý có

bài viết: “Cơ chế bảo vệ quyền con người bằng Tòa án ở Việt Nam” của Th.S Đinh Thế

Hưng đã nhấn mạnh cơ chế bảo vệ quyền con người bằng TA chính là cơ chế hoạt

động của TA [133, tr.222]. Bên cạnh đó, khi bàn về vai trò của pháp luật trong mối

8

quan hệ với các bảo đảm khác của việc bảo đảm thực hiện quyền con người đã đề cập

đến các yếu tố của bảo đảm thực hiện quyền con người nói chung cũng như bảo đảm

thực hiện QTP nói riêng đã chỉ ra hệ thống các yếu tố bảo đảm tác động đến thực hiện

quyền: bảo đảm pháp lý, bảo đảm kinh tế, bảo đảm chính trị, bảo đảm văn hóa- xã

hội,… Đặc biệt, trong các yếu tố bảo đảm thực hiện QTP thì bảo đảm về cơ sở pháp lý

được xác định có vị trí, vai trò và tầm quan trọng hàng đầu [133, tr. 125].

Cuốn sách chuyên khảo: “Quyền con người: Tiếp cận đa ngành và liên ngành

luật học” gồm 2 tập, do GS.TS. Võ Khánh Vinh (chủ biên), Nxb Khoa học xã hội, Hà

Nội, năm 2011. Đây là công trình nghiên cứu trong khuôn khổ Dự án: “Diễn đàn giáo

dục về quyền con người ở bậc đại học và sau đại học” thuộc chương trình Quản trị

công và Cải cách hành chính theo Hiệp định tài trợ giữa Chính phủ Đan Mạch và

Chính phủ Việt Nam. Tại cuốn sách này, nhiều bài viết đã nghiên cứu quyền con

người theo phương pháp đa ngành và liên ngành luật học. Công trình có ý nghĩa về

mặt lí luận và thực tiễn sâu sắc, phong phú sẽ là nguồn tài liệu quan trọng để nghiên

cứu sinh phân tích vai trò bảo pháp lý thực hiện QTP cũng như yêu cầu của việc bảo

đảm thực hiện QTP ở Việt Nam hiện nay [132, tr. 125].

Cuốn sách: “Sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992: những vấn đề lý luận và thực

tiễn”, chủ biên Phạm Hồng Thái, năm 2012, Nxb Hồng Đức. Cuốn sách là bức tranh

toàn cảnh về sự cần thiết phải thay đổi các chế định pháp luật quan trọng của Hiến pháp

1992 đồng thời chỉ ra định hướng hoàn thiện quy định Hiến pháp 2013. Đặc biệt tại phần

VII khi đề cập TA nhân dân, VKS nhân dân đã tập trung nhiều bài viết bàn về QTP trong

Hiến pháp Việt Nam sửa đổi và vấn đề tổ chức quyền lực tư pháp với mục tiêu bảo đảm

công lý cho người dân theo góc nhìn sửa đổi mới đặc biệt trong đó nhấn mạnh trong

phạm vi hoạt động QTP thì quyền xét xử đóng vai trò trung tâm [120, tr.581].

Cuốn sách: “Cải cách tư pháp về một nền tư pháp liêm chính”, Nxb Đại học

quốc gia, năm 2014 của GS.TSKH Đào Trí Úc - PGS.TS. Vũ Công Giao (đồng chủ

biên). Cuốn sách gồm hơn 20 bài nghiên cứu của các chuyên gia luật học và một số tài

liệu tham khảo có liên quan đến tổ chức quốc tế. Những bài viết và tài liệu trong cuốn

sách này được chia thành ba nhóm chủ đề lớn: Quyền tư pháp trong NNPQ XHCN Việt

Nam; Cải cách tư pháp trong xây dựng NNPQ; Liêm chính tư pháp: Những vấn đề và

giải pháp. Trong phạm vi cuốn sách này tất cả các khía cạnh chủ đề đều được đề cập và

phân tích cụ thể đặc biệt trong luận bàn về khái niệm về QTP trên bình diện nghĩa rộng

và nghĩa hẹp [104, tr.57]. Cũng trong cuốn sách này khi phân tích những nhân tố có tác

động đến sự độc lập của TA tác giả đã đề cập đến yếu tố về chất lượng nguồn nhân lực

mà cụ thể tác giả đề cập đến năng lực của TP và HT [104, tr.217].

9

Cuốn sách: “Quyền tư pháp trong Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa Việt

Nam từ lý luận đến thực tiễn” của TS. Nguyễn Văn Quyền - PGS.TS Nguyễn Tất Viễn

(đồng chủ biên), Nxb Tư pháp, năm 2018. Cuốn sách đề cập những vấn đề lý luận cơ bản

về QTP trong NNPQ XHCN như bản chất của QTP, những giá trị phổ biến, những giá trị

đặc thù của QTP, hoạt động tư pháp, cơ quan tư pháp, các hoạt động tư pháp và bổ trợ tư

pháp… Cuốn sách cũng khái quát quá trình tổ chức thực hiện QTP của nhà nước ta từ

năm 1945 đến nay; đồng thời nêu các yêu cầu và đề xuất các giải pháp về tổ chức thực

hiện QTP trong những năm tới để cải cách tư pháp. Cuốn sách là tài liệu tham khảo của

tác giả trong việc nghiên cứu về lí luận bảo đảm thực hiện QTP [101].

Bài viết: “Quyền tư pháp trong nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa một số

vấn đề đặt ra trong tình hình mới” của TS. Nguyễn Văn Cương, Tạp chí Nghề Luật,

Học viện Tư pháp, số 1/2013. Trong bài viết của mình tác giả đã có sự phân tích sâu

sắc về thực hiện QTP trong giai đoạn hiện nay đặc biệt là vai trò của của việc thực

hiện QTP trong tiến trình hội nhập quốc tế [38].

Bài viết: “Hiến pháp - Cơ sở pháp lý cơ bản của việc bảo đảm quyền con người”

của Chu Thị Ngọc, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật số 9/2016. Bài viết phân tích, khẳng

định về vấn đề quyền con người được quy định rõ ràng, chặt chẽ trong bản Hiến pháp năm

2013 đặc biệt trong bài viết tác giả đã đề cập đến điểm mới về vị trí, vai trò của TA theo

Hiến pháp 2013 và nhấn mạnh vai trò TA với mục tiêu bảo vệ quyền con người [94].

Bài viết: “Về quyền tư pháp và chế độ tư pháp ở nước ta” của Võ Khánh Vinh,

Tạp chí Tòa án nhân dân số 16/2019. Bài viết phân tích sâu sắc những vấn đề lý luận về

QTP, thực hiện QTP và kinh nghiệm nước ngoài đối với vấn đề này từ đó đưa ra những

kiến nghị để đóng góp cho việc xây dựng văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ

XIII của Đảng ta [134].

Nhóm công trình nghiên cứu của nước ngoài về lý luận bảo đảm thực hiện

quyền tư pháp

Nhận thức về lý luận liên quan lý luận bảo đảm thực hiện QTP trên bình diện

quốc tế cũng đã có rất nhiều công trình quy mô lớn của các học giả nước ngoài đã

nghiên cứu về vấn đề này:

Bryan A. Garner (ed), Black’s Law Dictionary, 9th ed. (St. Paul, MN: 2009) at

924). Cuốn sách được đánh giá là một trong những cuốn từ điển nổi tiếng thế giới khi

đề cập đến các thuật ngữ liên quan đến ngành pháp lý trong đó QTP (judicial power)

được định nghĩa với ý nghĩa đồng nhất QTP với hoạt động xét xử TA. Ngoài ra, theo

định nghĩa TA còn có quyền trong hoạt động giải thích và áp dụng pháp luật khi có

mâu thuẫn từ việc có phù hợp hay không phù hợp với pháp luật điều chỉnh [137].

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!