Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp 2006-2010 part 9 potx
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Chương 12.Đầu tư cho ngành Lâm nghiệp
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010 227
Trong giai đoạn 2005 - 2009, số dự án ODA lâm nghiệp được huy động và ký kết tăng
cao năm 2006 (17 dự án), nhưng sau đó giảm dần (Biểu đồ 53), thể hiện quan điểm giảm dần
hỗ trợ ODA cho Việt Nam của các nhà tài trợ quốc tế khi Việt Nam đã đạt được những thành
tựu nhất định trong phát triển kinh tế và thực hiện các mục tiêu thiên niên kỷ. Các dự án được
ký kết trong những năm gần đây chủ yếu là dự án không hoàn lại và liên quan tới các lĩnh vực
phòng hộ, môi trường, cơ chế phát triển sạch (CDM), thích ứng với biến đổi khí hậu
(BĐKH), vv… Trong cả giai đoạn chỉ có 04 dự án vay được cam kết, cụ thể là: Dự án Phát
triển ngành lâm nghiệp (WB3), Dự án Phát triển lâm nghiệp ở Sơn La, Hoà Bình (KfW7), Dự
án Phát triển lâm nghiệp để cải thiện đời sống vùng Tây nguyên (ADB2) và Dự án Quản lý
đất lâm nghiệp bền vững (IDA).
Biểu đồ 53: Số dự án và vốn ODA giai đoạn 2005 - 2010
Nguồn: Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ NN&PTNT (2010).
Tổng số vốn ODA huy động được trong giai đoạn 2005 - 2010 là 220,7 triệu USD,
trong đó vốn không hoàn lại là 107,5 triệu USD (48%), vốn vay là 94 triệu USD (43%) và đối
ứng 19,3 triệu USD (9%). Tuy dự án vay có số lượng ít (4/51 dự án) nhưng tổng giá trị vốn
vay đạt 94,0 triệu USD (43%), gần bằng tổng vốn các dự án không hoàn lại là 107,5 triệu
USD, tương đương 48% (Biểu đồ 54). Vốn ODA huy động trong giai đoạn 2005 - 2010 có xu
hướng giảm dần, phù hợp với cam kết của các nhà tài trợ khi Việt Nam đang thoát khỏi nhóm
các nước nghèo có thu nhập bình quân đầu người thấp hơn 1.000 USD/ năm.
Chỉ tiêu
4.1.2
Số dự án ODA trong LN được ký
kết, thực hiện và vốn hỗ trợ
Chương 12.Đầu tư cho ngành Lâm nghiệp
Báo cáo tiến độ ngành Lâm nghiệp Việt Nam 2006-2010 228
Biểu đồ 54: Vốn ODA giai đoạn 2005 – 2010 theo các hình thức khác nhau
Nguồn: Vụ Hợp tác Quốc tế, Bộ NN&PTNT (2010).
Trong giai đoạn 2006 – 2010, vốn ODA lâm nghiệp được phân bổ theo 5 chương trình
của Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam 2006 - 2020 theo mức độ không đồng đều
(Biểu đồ 55). Vốn ODA phân bổ cho Chương trình quản lý rừng bền vững chiếm tỷ trọng cao
nhất (60%), tiếp đến là Chương trình bảo vệ rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và dịch vụ môi
trường chiếm 15%. Điều này thể hiện xu hướng quan tâm nhiều hơn của các nhà tài trợ đến
quản lý bền vững tài nguyên rừng, bảo tồn đa dạng sinh học và phát huy các giá trị môi
trường của rừng.
Vốn ODA phân bổ cho Chương trình chế biến gỗ và thương mại lâm sản chiếm tỷ
trọng rất khiêm tốn (4%). Tuy nhiên, vốn ODA nới trên cũng phát huy tác động tích cực, góp
phần vào tăng trưởng nhanh của ngành công nghiệp chế biến xuất khẩu gỗ của Việt Nam (giá
trị xuất khẩu lâm sản bình quân khoảng 3 tỷ USD/ năm) trong những năm gần đây.
Vốn ODA phân
bổ cho Chương trình
nghiên cứu giáo dục, đào
tạo và khuyến lâm và
Chương trình đổi mới thể
chế, chính sách, lập kế
hoạch và giám sát ngành
chỉ chiếm 6% và 2%
tương ứng trong tổng số
vốn ODA. Tỷ trọng vốn
ODA cho 2 chương trình
này thấp có thể lý giải là
do đây là những lĩnh vực
được Nhà nước quan tâm
và bố trí nguồn lực từ ngân sách Nhà nước.
Vốn ODA lâm nghiệp giai đoạn 2006 - 2010 cũng được phân bổ không đều theo các
vùng lâm nghiệp. Biểu đồ 56 cho thấy có 34% vốn ODA được phân bổ cho vùng Tây
Biểu đồ 55: Phân bổ vố ODA Lâm nghiệp theo 5 chương trình
Nguồn: FSSP CO, MARD (2010).