Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài Giảng Kinh Tế Vi Mô 1
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017
ThS. Mai Quyên, ThS. Trần Thị Tuyết
ThS. Ngô Thị Thủy, ThS. Vũ Thị Minh Ngọc
KINH TÕ VI M¤ I
0
P
Q
(S) (D)
P*
E
Dư thừa
P1
P2
Thiếu hụt
Q1 Q3 Q* Q2 Q4
1
THS. MAI QUYÊN, THS. TRẦN THỊ TUYẾT,
THS. NGÔ THỊ THỦY, THS. VŨ THỊ MINH NGỌC
BÀI GIẢNG
KINH TẾ VI MÔ I
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017
2
3
LỜI GIỚI THIỆU
Kinh tế vi mô I là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo khối ngành
kinh tế ở bậc đại học. Môn học này được chia thành 3 tín chỉ với thời lượng 40
tiết lý thuyết và 5 tiết bài tập. Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập môn học
Kinh tế vi mô I, chúng tôi xin giới thiệu cuốn bài giảng “Kinh tế vi mô I”.
Nội dung của cuốn bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản nhất của kinh
tế vi mô:lý thuyết cung cầu, lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng, lý thuyết sản
xuất, chi phí và lợi nhuận, cấu trúc thị trường, thị trường các yếu tố sản xuất và vai
trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường.
Để giúp bạn đọc dễ theo dõi sau mỗi phần lý thuyết chúng tôi có đưa ra các
bài tập ví dụ và kèm theo lời giải. Ngoài ra cuối mỗi chương đều có câu hỏi ôn
tập và bài tập để củng cố lại kiến thức. Hy vọng rằng, cuốn bài giảng sẽ là tài liệu
có ích trong quá trình giảng dạy và học tập.
Tham gia biên soạn cuốn bài giảng gồm các tác giả:
- ThS. Trần Thị Tuyết viết chương 1 và chương 3;
- ThS. Vũ Thị Minh Ngọc viết chương 2;
- ThS. Ngô Thị Thủy viết chương 4 và chương 7;
- Th.s Mai Quyên viết chương 5 và chương 6.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng không tránh
khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để nội dung cuốn
bài giảng được hoàn thiện hơn.
Nhómtác giả biên soạn
4
5
DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ CHÍNH
Tiếng Việt Ký hiệu Tiếng Anh
Chi phí cơ hội OC Opportunity Cost
Đường giới hạn khả năng sản xuất PPF Production Possibilitty Frontier
Cầu D Demand
Cung S Supply
Số lượng, khối lượng sản phẩm Q Quantity
Lượng cầu QD Quantity Demanded
Lượng cung QS Quantity Supplied
Giá P Price
Thu nhập I Income
Độ co dãn của cầu theo giá D EP Price Elasticity of Demand
Độ co dãn của cầu theo thu nhập D EI Income Elasticity of Demand
Độ co dãn chéo của cầu EXY Cross Elasticity of Demand
Độ co dãn của cung theo giá
S EP Price Elasticity of Supply
Tổng doanh thu TR Total Revenue
Lợi ích U Utility
Tổng lợi ích TU Total Utility
Lợi ích cận biên MU Marginal Utility
Thặng dư của người sản xuất PS Producer Surplus
Thặng dư của người tiêu dùng CS Consumer Surplus
Phúc lợi xã hội ròng NSB Net Social Benefit
Tỷ lệ thay thế cận biên MRS Marginal Rate of Substitution
Phần mất không DWL Dead Weight Loss
Năng suất trung bình AP Average Product
Năng suất cận biên MP Marginal Product
Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên MRTS Marginal Rate of Technical
Substitution
6
Tổng chi phí TC Total Cost
Chi phí cố định FC Fixed Cost
Chi phí biến đổi VC Variable Cost
Chi phí trung bình AC Average Cost
Chi phí cố định trung bình AFC Average Fixed Cost
Chi phí biến đổi trung bình AVC Average Variable Cost
Chi phí cận biên MC Marginal Cost
Tổng chi phí dài hạn LTC Long run Total Cost
Chi phí bình quân dài hạn LAC Long run Average Cost
Chi phí cận biên dài hạn LMC Long run Marginal Cost
Doanh thu cận biên MR Marginal Revenue
Số lượng vốn K Capital
Số lượng lao động L Labor
Tiền lương, chi phí cho một đơn
vị lao động
w Wage
Chi phí cho 1 đơn vị vốn r Interest rate
Sản phẩm doanh thu cận biên MRP Marginal Revenue Product
Giá trị hiện tại PV Present Value
Giá trị tương lai FV Future Value
Chi phí cá nhân cận biên MPC Marginal Personal Cost
Chi phí xã hội cận biên MSC Marginal Social Cost
Lợi ích xã hội cận biên MSB Marginal Social Benefit
7
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢNVỀ KINH TẾ HỌC
Chương này đề cập đến những vấn đề kinh tế cơ bản và cách thức giải quyết
các vấn đề đó trong nền kinh tế. Giải thích được kinh tế học là gì, phân biệt được
kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô, kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn
tắc. Xác định những vấn đề cơ bản của mọi tổ chức kinh tế và cách thức giải quyết
của nền kinh tế. Bên cạnh đó khái niệm về chi phí cơ hội, vận dụng đường giới hạn
năng lực sản xuất, các qui luật chi phí cơ hội tăng dần đến sự lựa chọn kinh tế tối ưu
của doanh nghiệp cũng được đề cập đến trong chương này.
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Kinh tế học
Mọi hoạt động của nền kinh tế đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của
con người. Để thỏa mãn nhu cầu, xã hội cần phải có các nguồn lực, đó chính là
các yếu tố sản xuất được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ mà con
người cần. Phần lớn nguồn lực của nền kinh tế có tính khan hiếm, đây là một vấn
đề phổ biến. Tất cả các cá nhân đều có nhu cầu vô hạn và khả năng để thỏa mãn
các nhu cầu đó là hữu hạn.Vì vậy, khan hiếm thể hiện số lượng hiện có của chúng
ít hơn so với nhu cầu của con người cần có chúng để sản xuất ra các sản phẩm mà
họ mong muốn. Để dung hòa mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn của con người và
khả năng đáp ứng nhu cầu có giới hạn của xã hội, mỗi quốc gia phải có những
quyết sách để giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản đó là sản xuất hàng hóa dịch vụ
gì, sản xuất các hàng hóa dịch vụ đó thế nào và sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đó
cho ai?
Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi cá nhân và xã hội phải đưa ra quyết định
lựa chọn. Các nhà kinh tế cho rằng: “Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn”.
Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng và quản lý các nguồn lực hạn chế để đạt
được thỏa mãn tối đa nhu cầu vật chất của con người. Đặc biệt, kinh tế học
nghiên cứu hành vi trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ
trong thế giới nguồn lực hạn chế.
Với các cách tiếp cận khác nhau các nhà kinh tế đã đưa ra một số khái niệm
về kinh tế học như sau:
Kinh tế học là việc nghiên cứu vấn đề con người và xã hội lựa chọn như thế
nào để sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm có thể được sử dụng một cách khác
8
nhau nhằm sản xuất ra các loại hàng hóa và phân phối cho người tiêu dùng hiện
nay hoặc trong tương lai.
Kinh tế học nghiên cứu phương thức xã hội quản lý nguồn lực khan hiếm
của mình (N.Gregory Mankiw, 2003).
Kinh tế học là việc nghiên cứu xem xã hội quyết định các vấn đề sản xuất
cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai (David Begg, 2008).
Kinh tế học là một môn khoa học xã hội nghiên cứu hành vi con người và
các phúc lợi xã hội như là một mối quan hệ giữa một bên là các nhu cầu không
giới hạn của xã hội với bên kia là sự hạn chế của các nguồn cung vốn có các cách
sử dụng khác nhau (Lionel Robbins, 1995).
Qua nghiên cứu một số khái niệm trên ta có thể rút ra khái niệm kinh tế học
một cách khái quát như sau:
“Kinh tế học là một môn khoa học về sự lựa chọn, nó nghiên cứu và giải
quyết những vấn đề kinh tế cơ bản nhằm khai thác và sử dụng các nguồn lực khan
hiếm có hiệu quả nhất và phân phối các sản phẩm làm ra cho các thành viên trong
xã hội kể cả hiện tại và tương lai”
Như vậy trong khái niệm về kinh tế học ta nhận thấy rằng các nguồn lực có
tính khan hiếm và xã hội phải phân bổ, sử dụng các nguồn lực đó một cách có
hiệu quả.
1.1.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu kinh tế học được chia thành: kinh tế vi mô
và kinh tế vĩ mô.
1.1.2.1. Kinh tế học vi mô
Kinh tế học vi mô là môn khoa học nghiên cứu phân tích và lựa chọn các
vấn đề kinh tế cơ bản của các tế bào trong nền kinh tế. Nó tập trung nghiên cứu
các hoạt động hoặc các hành vi cụ thể của từng đơn vị kinh tế riêng lẻ. Các đơn vị
gồm có các doanh nghiệp, người tiêu dùng và chính phủ.
Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng
hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ tác
động đến giá, lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô
nghiên cứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe ô tô, đồng thời nghiên cứu
các qui định và thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng sản xuất xe ô tô trên
thị trường.
9
Kinh tế học vi mô giải thích cách thức lựa chọn hàng hóa của người tiêu
dùng để tối đa hóa được sự thoả mãn của họ. Hay nó giải thích cách thức các
doanh nghiệp quyết định tuyển thêm lao động.
Nói một cách cụ thể là kinh tế vi mô nghiên cứu xem các thành viên kinh tế
đạt được mục tiêu của họ với nguồn tài nguyên khan hiếm bằng cách nào và sự
tác động của họ lên toàn bộ nền kinh tế ra sao.
1.1.2.2. Kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vĩ mô là môn khoa học nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các
vấn đề kinh tế cơ bản của một quốc gia, nó nhấn mạnh đến sự tương tác trong nền
kinh tế tổng thể. Hay nói cách khác kinh tế học vĩ nghiên cứu hoạt động của toàn
bộ tổng thể nền kinh tế.
Mục tiêu phân tích của kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích giá cả bình quân,
tổng việc làm, tổng thu nhập, tổng sản lượng sản xuất. Kinh tế học vĩ mô còn
nghiên cứu các tác động của chính phủ như thuế, chi tiêu, thâm hụt ngân sách lên
tổng việc làm và thu nhập. Chẳng hạn, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu chi phí cuộc
sống bình quân của dân cư, tổng giá trị sản xuất, chi tiêu ngân sách của một quốc gia.
Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề: tỉ lệ tăng trưởng của tổng sản
phẩm quốc dân, tỷ giá hối đoái, lãi suất, thất nghiệp và lạm pháp…
1.1.2.3. Mối quan hệ giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô
Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy phạm vi nghiên cứu khác nhau
nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, chúng không chia cắt
nhau mà bổ sung cho nhau tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế học thị
trường có sự điều tiết của nhà nước.
Thực tế đã chứng minh: Kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh
tế vi mô, sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các
doanh nghiệp.
Kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế vi
mô phát triển.
Nghiên cứu kinh tế vĩ mô chính phủ sẽ có những chính sách về thuế, chính
sách đầu tư… tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Trong thực tiễn kinh tế và quản lý nếu chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế
vi mô, quản lý kinh tế vi mô, quản lý sản xuất kinh doanh mà không có sự điều
chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô hay quản lý Nhà nước về kinh tế thì chẳng khác
gì chỉ thấy từng tế bào của nền kinh tế mà không thấy cả nền kinh tế.
10
1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc
1.1.3.1. Kinh tế học thực chứng
Kinh tế học thực chứng: Mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ
trong nền kinh tế một cách khách quan và khoa học.
- Kinh tế học thực chứng thường liên quan đến các câu hỏi: Đó là gì? Tại
sao lại như vậy? Điều gì sẽ xảy ra nếu…?
Mức thất nghiệp cao sẽ ảnh hưởng tới lạm pháp như thế nào?
Nhà nước đánh thuế một mặt hàng thì giá cả của các hàng hoá đó sẽ tăng
lên còn giá cả của hàng hoá liên quan sẽ như thế nào?
- Mục tiêu của kinh tế học thực chứng: Là giải thích xã hội quyết định như
thế nào về tiêu thụ, trao đổi và sản xuất hàng hoá.
Sự giải thích này nhằm hai mục đích:
+ Để cho chúng ta biết nguyên nhân tại sao nền kinh tế lại hoạt động như
nó đang hoạt động;
+ Để có cơ sở dự đoán nền kinh tế sẽ phản ứng như thế nào với sự thay đổi
của hoàn cảnh. Đồng thời chính phủ có thể sử dụng các công cụ điều chỉnh để hạn
chế tác động tiêu cực và khuyến khích mặt tích cực nhằm đạt được những kết quả
mong muốn.
Như vậy, kinh tế học thực chứng cố gắng mô tả, giải thích các hiện tượng
thực tế và hành vi kinh tế. Trong kinh tế học thực chứng các hành vi kinh tế, các
hiện tượng được giải thích một cách khách quan. Về khía cạnh này, kinh tế học
giống như các môn khoa học tự nhiên.
1.1.3.2. Kinh tế học chuẩn tắc
Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra những chỉ dẫn hoặc khuyến nghị dựa trên
những đánh giá theo tiêu chuẩn cá nhân. Hay nói cách khác kinh tế học chuẩn tắc
hoàn toàn mang tính chủ quan.
Câu hỏi trung tâm mà cách tiếp cận chuẩn tắc đặt ra là: Cần phải làm gì
hay cần phải làm như thế nào trước một sự kiện kinh tế? Đương nhiên, những
kiến nghị mà kinh tế học chuẩn tắc hướng tới cần phải dựa trên sự đánh giá của
người phân tích, theo đó, các sự kiện trên được phân loại thành xấu hay tốt,
đáng mong muốn hay không đáng mong muốn, nên hay không nên...
Ví dụ:Có nên dùng thuế thu nhập của người giàu giúp đỡ người nghèo hay
không?
11
Có nên trợ cấp hoàn toàn tiền khám, chữa bệnh cho người già không?
Nên miễn phí cho tất cả các cấp học…
Do đó, cùng một vấn đề kinh tế nhưng nếu nhìn nhận theo kinh tế học
chuẩn tắc thì câu trả lời phụ thuộc vào quan điểm cá nhân và phương pháp giải
quyết khác nhau của từng người.
Như vậy, kinh tế học thực chứng thường mô tả, giải thích trong khi nghiên
cứu kinh tế học chuẩn tắc thường đưa ra các lời khuyên, chỉ dẫn.
1.1.4. Các thành phần của nền kinh tế
Để hiểu được nền kinh tế vận hành như thế nào, chúng ta hãy xem xét các
thành phần của nền kinh tế và sự tương tác lẫn nhau giữa các thành phần này.
Trong nền kinh tế giản đơn, các thành phần của nền kinh tế bao gồm: hộ gia đình,
doanh nghiệp và chính phủ.
- Hộ gia đình:Bao gồm những người chung sống với nhau như một đơn vị
ra quyết định. Một hộ gia đình có thể gồm một người, nhiều gia đình, hoặc nhóm
người không có quan hệ nhưng chung sống với nhau.
Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý để
nhận các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng
đồng thời là người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ.
- Doanh nghiệp:Là tổ chức kinh doanh, sở hữu và điều hành các đơn vị
kinh doanh của nó. Đơn vị kinh doanh là một cơ sở trực thuộc dưới hình thức nhà
máy, nông trại, nhà bán buôn, bán lẻ hay nhà kho mà nó thực hiện một hoặc nhiều
chức năng trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm hay dịch vụ.
Một doanh nghiệp có thể chỉ có một đơn vị kinh doanh, hoặc cũng có thể có
nhiều đơn vị kinh doanh. Trong khi đó một ngành gồm một nhóm các doanh
nghiệp sản xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự nhau.
- Chính phủ:Là một tổ chức gồm nhiều cấp, ban hành các luật, qui định và
vận hành nền kinh tế theo một cơ chế dựa trên luật. Chính phủ cung cấp các sản
phẩm và dịch vụ công cộng như: an ninh quốc phòng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe
cộng đồng, giao thông, giáo dục. Bằng cách thay đổi và điều chỉnh luật, qui định,
thuế, chính phủ có thể tác động đến sự lựa chọn của các hộ gia đình và doanh nghiệp.
12
Dòng luân chuyển trong nền kinh tế
Hình 1.1. Sơ đồ chu chuyển nền kinh tế
Trong hình 1.1 các thành viên tương tác với nhau trên hai thị trường là thị
trường sản phẩm và thị trường nguồn lực sản xuất. Tham gia vào thị trường sản
phẩm, các hộ gia đình sử dụng thu nhập (từ việc cung cấp nguồn lực) để thanh
toán cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cần thiết do các doanh nghiệp sản xuất.
Tham gia vào thị trường nguồn lực sản xuất các hộ gia đình cung cấp nguồn lực
sản xuất như lao động, đất đai và vốn cho doanh nghiệp để đổi lấy thu nhập mà
các doanh nghiệp trả cho nguồn lực đó. Các doanh nghiệp tham gia vào hai thị
trường đó để mua hoặc thuê các yếu tố sản xuất cần thiết và bán các hàng hóa và
dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn. Chính phủ tham gia vào hai thị trường
này để cung cấp các hàng hóa mà xã hội mong muốn nhưng thị trường không sản
xuất một cách hiệu quả. Ngoài ra chính phủ còn điều tiết thu nhập thông qua thuế
và các chương trình trợ cấp.
Thị trường sản phẩm
P
Q
S
D
P
S
D
Thị trường nguồn lực
Doanh nghiệp Hộ gia đình Chính phủ
Hàng hóa
dịch vụ Doanh thu
bán hàng
Hàng hóa
dịch vụ
Chi tiêu
hàng hóa
dịch vụ
Nguồn lực
sản xuất
Chi phí sử
dụng nguồn
lực
Chi phí sử
dụng
nguồn lực
Thuế Trợ cấp
Trợ cấp Thuế
Chi tiêu
hàng
hóadịch vụ
Hàng hóa
dịch vụ
Chi phí sử
dụng nguồn
lực
Nguồn lực
sản xuất
Nguồn lực
sản xuất
Q
13
Biểu đồ trên mô tả mối quan hệ giữa các thành phần trong nền kinh tế
thông qua các tương tác trên thị trường sản phẩm và thị trường các nguồn lực.
Thực tế, không phải tất cả thu nhập của hộ gia đình đều chi tiêu hết vào hàng hóa
và dịch vụ, một số thu nhập dành để tiết kiệm dưới hình thức đầu tư. Khi đó các
trung gian tài chính đóng vai trò trung gian trong việc dịch chuyển nguồn vốn cho
các nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại phải được xem xét trong các nền
kinh tế. Nhập khẩu làm dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ thị trường nước ngoài
vào thị trường nội địa. Trong khi đó, xuất khẩu dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ
thị trường nội địa ra thị trường thế giới. Xuất khẩu ròng là phần chênh lệch giá trị
hàng hóa và dịch vụ giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Khi đó, xuất hiện dòng tiền
ròng chảy vào trong nước nếu như xuất khẩu ròng dương và ngược lại.
1.2. Ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế
Thực tế phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới và Việt Nam đã cho
chúng ta thấy rằng muốn phát triển một doanh nghiệp đều phải giải quyết ba vấn
đề kinh tế cơ bản: Quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất
cho ai?
1.2.1. Quyết định sản xuất cái gì?
Vấn đề đầu tiên có thể được hiểu như là: “Sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được
sản xuất?”. Đây là câu hỏi của cầu, đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá
dịch vụ nào, với số lượng bao nhiêu, bao giờ thì sản xuất. Trong nền kinh tế thị
trường, sự tương tác giữa người mua và người bán vì lợi ích cá nhân sẽ xác định
sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất.
Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp phải làm tốt công tác điều
tra nhu cầu của thị trường. Từ nhu cầu vô cùng phong phú và đa dạng của người
tiêu dùng, các doanh nghiệp phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh
toán để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sự tương tác của cung và cầu,
cạnh tranh trên thị trường sẽ hình thành nên giá của hàng hóa và dịch vụ, là tín
hiệu tốt cho việc phân bố các nguồn lực xã hội.
1.2.2. Quyết định sản xuất như thế nào?
Vấn đề thứ hai có thể phát biểu một cách hoàn chỉnh như là: “Sản phẩm và
dịch vụ được sản xuất bằng cách nào?”. Vấn đề này liên quan đến việc xác định
những nguồn lực nào được sử dụng và phương pháp để sản xuất ra những sản
14
phẩm và dịch vụ. Đây là câu hỏi của cung liên quan trực tiếp đến người sản xuất.
Điều đó có nghĩa là: Để sản xuất đạt hiệu quả cao người sản xuất phải nghiên cứu
và giải quyết đồng bộ các vấn đề sử dụng kỹ thuật nào thì phù hợp, lựa chọn và
phối hợp các yếu tố đầu vào nào thì tối ưu, lượng sản phẩm sản xuất ra bao nhiêu
thì tối ưu, sản xuất kinh doanh ở đâu… Tiêu thức quan trọng nhất để biết được
sản xuất như thế nào thì có hiệu quả cao là: chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất
trên đơn vị sản phẩm và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn để sản
xuất ra điện, các quốc gia có thể xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện
nguyên tử. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp sản xuất nào còn phải xem xét
trên khía cạnh hiệu quả kinh tế - xã hội, nguồn lực và trình độ khoa học kỹ thuật
của mỗi quốc gia. Bao gồm các vấn đề:
- Lựa chọn công nghệ sản xuất nào?
- Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào?
- Lựa chọn phương pháp sản xuất nào?
Các doanh nghiệp phải luôn quan tâm để sản xuất ra hàng hóa nhanh, có chi
phí thấp để cạnh tranh trên thị trường. Các biện pháp cơ bản các doanh nghiệp áp
dụng là thường xuyên đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ công
nhân và lao động quản lý nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hóa và dịch
vụ.
1.2.3. Quyết định sản xuất cho ai?
Vấn đề thứ ba phải giải quyết đó là, “Ai sẽ nhận sản phẩm và dịch vụ?”.
Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và
dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua tương tác của người mua và
bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực.
Bao gồm việc xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hóa
và dịch vụ được sản xuất ra. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác
định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua
tương tác giữa người mua, người bán trên thị trường sản phẩm và thị trường
nguồn lực.
Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua bán của các cá nhân và phân
phối thu nhập được xác định thông qua tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuế và lợi
nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai
có nguồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập