Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài Giảng Kinh Tế Vi Mô 1
PREMIUM
Số trang
202
Kích thước
1.7 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
857

Bài Giảng Kinh Tế Vi Mô 1

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017

ThS. Mai Quyên, ThS. Trần Thị Tuyết

ThS. Ngô Thị Thủy, ThS. Vũ Thị Minh Ngọc

KINH TÕ VI M¤ I

0

P

Q

(S) (D)

P*

E

Dư thừa

P1

P2

Thiếu hụt

Q1 Q3 Q* Q2 Q4

1

THS. MAI QUYÊN, THS. TRẦN THỊ TUYẾT,

THS. NGÔ THỊ THỦY, THS. VŨ THỊ MINH NGỌC

BÀI GIẢNG

KINH TẾ VI MÔ I

TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP - 2017

2

3

LỜI GIỚI THIỆU

Kinh tế vi mô I là môn học cơ sở trong chương trình đào tạo khối ngành

kinh tế ở bậc đại học. Môn học này được chia thành 3 tín chỉ với thời lượng 40

tiết lý thuyết và 5 tiết bài tập. Để đáp ứng nhu cầu giảng dạy và học tập môn học

Kinh tế vi mô I, chúng tôi xin giới thiệu cuốn bài giảng “Kinh tế vi mô I”.

Nội dung của cuốn bài giảng cung cấp những kiến thức cơ bản nhất của kinh

tế vi mô:lý thuyết cung cầu, lý thuyết lựa chọn của người tiêu dùng, lý thuyết sản

xuất, chi phí và lợi nhuận, cấu trúc thị trường, thị trường các yếu tố sản xuất và vai

trò của chính phủ trong nền kinh tế thị trường.

Để giúp bạn đọc dễ theo dõi sau mỗi phần lý thuyết chúng tôi có đưa ra các

bài tập ví dụ và kèm theo lời giải. Ngoài ra cuối mỗi chương đều có câu hỏi ôn

tập và bài tập để củng cố lại kiến thức. Hy vọng rằng, cuốn bài giảng sẽ là tài liệu

có ích trong quá trình giảng dạy và học tập.

Tham gia biên soạn cuốn bài giảng gồm các tác giả:

- ThS. Trần Thị Tuyết viết chương 1 và chương 3;

- ThS. Vũ Thị Minh Ngọc viết chương 2;

- ThS. Ngô Thị Thủy viết chương 4 và chương 7;

- Th.s Mai Quyên viết chương 5 và chương 6.

Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong quá trình biên soạn nhưng không tránh

khỏi những thiếu sót, rất mong nhận được sự góp ý của bạn đọc để nội dung cuốn

bài giảng được hoàn thiện hơn.

Nhómtác giả biên soạn

4

5

DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ CHÍNH

Tiếng Việt Ký hiệu Tiếng Anh

Chi phí cơ hội OC Opportunity Cost

Đường giới hạn khả năng sản xuất PPF Production Possibilitty Frontier

Cầu D Demand

Cung S Supply

Số lượng, khối lượng sản phẩm Q Quantity

Lượng cầu QD Quantity Demanded

Lượng cung QS Quantity Supplied

Giá P Price

Thu nhập I Income

Độ co dãn của cầu theo giá D EP Price Elasticity of Demand

Độ co dãn của cầu theo thu nhập D EI Income Elasticity of Demand

Độ co dãn chéo của cầu EXY Cross Elasticity of Demand

Độ co dãn của cung theo giá

S EP Price Elasticity of Supply

Tổng doanh thu TR Total Revenue

Lợi ích U Utility

Tổng lợi ích TU Total Utility

Lợi ích cận biên MU Marginal Utility

Thặng dư của người sản xuất PS Producer Surplus

Thặng dư của người tiêu dùng CS Consumer Surplus

Phúc lợi xã hội ròng NSB Net Social Benefit

Tỷ lệ thay thế cận biên MRS Marginal Rate of Substitution

Phần mất không DWL Dead Weight Loss

Năng suất trung bình AP Average Product

Năng suất cận biên MP Marginal Product

Tỷ lệ thay thế kỹ thuật cận biên MRTS Marginal Rate of Technical

Substitution

6

Tổng chi phí TC Total Cost

Chi phí cố định FC Fixed Cost

Chi phí biến đổi VC Variable Cost

Chi phí trung bình AC Average Cost

Chi phí cố định trung bình AFC Average Fixed Cost

Chi phí biến đổi trung bình AVC Average Variable Cost

Chi phí cận biên MC Marginal Cost

Tổng chi phí dài hạn LTC Long run Total Cost

Chi phí bình quân dài hạn LAC Long run Average Cost

Chi phí cận biên dài hạn LMC Long run Marginal Cost

Doanh thu cận biên MR Marginal Revenue

Số lượng vốn K Capital

Số lượng lao động L Labor

Tiền lương, chi phí cho một đơn

vị lao động

w Wage

Chi phí cho 1 đơn vị vốn r Interest rate

Sản phẩm doanh thu cận biên MRP Marginal Revenue Product

Giá trị hiện tại PV Present Value

Giá trị tương lai FV Future Value

Chi phí cá nhân cận biên MPC Marginal Personal Cost

Chi phí xã hội cận biên MSC Marginal Social Cost

Lợi ích xã hội cận biên MSB Marginal Social Benefit

7

Chương 1

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢNVỀ KINH TẾ HỌC

Chương này đề cập đến những vấn đề kinh tế cơ bản và cách thức giải quyết

các vấn đề đó trong nền kinh tế. Giải thích được kinh tế học là gì, phân biệt được

kinh tế học vĩ mô và kinh tế học vi mô, kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn

tắc. Xác định những vấn đề cơ bản của mọi tổ chức kinh tế và cách thức giải quyết

của nền kinh tế. Bên cạnh đó khái niệm về chi phí cơ hội, vận dụng đường giới hạn

năng lực sản xuất, các qui luật chi phí cơ hội tăng dần đến sự lựa chọn kinh tế tối ưu

của doanh nghiệp cũng được đề cập đến trong chương này.

1.1. Một số khái niệm cơ bản

1.1.1. Kinh tế học

Mọi hoạt động của nền kinh tế đều nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu của

con người. Để thỏa mãn nhu cầu, xã hội cần phải có các nguồn lực, đó chính là

các yếu tố sản xuất được sử dụng để sản xuất ra các sản phẩm, dịch vụ mà con

người cần. Phần lớn nguồn lực của nền kinh tế có tính khan hiếm, đây là một vấn

đề phổ biến. Tất cả các cá nhân đều có nhu cầu vô hạn và khả năng để thỏa mãn

các nhu cầu đó là hữu hạn.Vì vậy, khan hiếm thể hiện số lượng hiện có của chúng

ít hơn so với nhu cầu của con người cần có chúng để sản xuất ra các sản phẩm mà

họ mong muốn. Để dung hòa mâu thuẫn giữa nhu cầu vô hạn của con người và

khả năng đáp ứng nhu cầu có giới hạn của xã hội, mỗi quốc gia phải có những

quyết sách để giải quyết 3 vấn đề kinh tế cơ bản đó là sản xuất hàng hóa dịch vụ

gì, sản xuất các hàng hóa dịch vụ đó thế nào và sản xuất các hàng hóa, dịch vụ đó

cho ai?

Sự khan hiếm nguồn lực đòi hỏi cá nhân và xã hội phải đưa ra quyết định

lựa chọn. Các nhà kinh tế cho rằng: “Kinh tế học là khoa học của sự lựa chọn”.

Kinh tế học tập trung vào việc sử dụng và quản lý các nguồn lực hạn chế để đạt

được thỏa mãn tối đa nhu cầu vật chất của con người. Đặc biệt, kinh tế học

nghiên cứu hành vi trong sản xuất, phân phối và tiêu dùng hàng hóa và dịch vụ

trong thế giới nguồn lực hạn chế.

Với các cách tiếp cận khác nhau các nhà kinh tế đã đưa ra một số khái niệm

về kinh tế học như sau:

Kinh tế học là việc nghiên cứu vấn đề con người và xã hội lựa chọn như thế

nào để sử dụng nguồn tài nguyên khan hiếm có thể được sử dụng một cách khác

8

nhau nhằm sản xuất ra các loại hàng hóa và phân phối cho người tiêu dùng hiện

nay hoặc trong tương lai.

Kinh tế học nghiên cứu phương thức xã hội quản lý nguồn lực khan hiếm

của mình (N.Gregory Mankiw, 2003).

Kinh tế học là việc nghiên cứu xem xã hội quyết định các vấn đề sản xuất

cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai (David Begg, 2008).

Kinh tế học là một môn khoa học xã hội nghiên cứu hành vi con người và

các phúc lợi xã hội như là một mối quan hệ giữa một bên là các nhu cầu không

giới hạn của xã hội với bên kia là sự hạn chế của các nguồn cung vốn có các cách

sử dụng khác nhau (Lionel Robbins, 1995).

Qua nghiên cứu một số khái niệm trên ta có thể rút ra khái niệm kinh tế học

một cách khái quát như sau:

“Kinh tế học là một môn khoa học về sự lựa chọn, nó nghiên cứu và giải

quyết những vấn đề kinh tế cơ bản nhằm khai thác và sử dụng các nguồn lực khan

hiếm có hiệu quả nhất và phân phối các sản phẩm làm ra cho các thành viên trong

xã hội kể cả hiện tại và tương lai”

Như vậy trong khái niệm về kinh tế học ta nhận thấy rằng các nguồn lực có

tính khan hiếm và xã hội phải phân bổ, sử dụng các nguồn lực đó một cách có

hiệu quả.

1.1.2. Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô

Căn cứ vào phạm vi nghiên cứu kinh tế học được chia thành: kinh tế vi mô

và kinh tế vĩ mô.

1.1.2.1. Kinh tế học vi mô

Kinh tế học vi mô là môn khoa học nghiên cứu phân tích và lựa chọn các

vấn đề kinh tế cơ bản của các tế bào trong nền kinh tế. Nó tập trung nghiên cứu

các hoạt động hoặc các hành vi cụ thể của từng đơn vị kinh tế riêng lẻ. Các đơn vị

gồm có các doanh nghiệp, người tiêu dùng và chính phủ.

Mục tiêu của kinh tế học vi mô nhằm giải thích giá và lượng của một hàng

hóa cụ thể. Kinh tế học vi mô còn nghiên cứu các qui định, thuế của chính phủ tác

động đến giá, lượng hàng hóa và dịch vụ cụ thể. Chẳng hạn, kinh tế học vi mô

nghiên cứu các yếu tố nhằm xác định giá và lượng xe ô tô, đồng thời nghiên cứu

các qui định và thuế của chính phủ tác động đến giá và lượng sản xuất xe ô tô trên

thị trường.

9

Kinh tế học vi mô giải thích cách thức lựa chọn hàng hóa của người tiêu

dùng để tối đa hóa được sự thoả mãn của họ. Hay nó giải thích cách thức các

doanh nghiệp quyết định tuyển thêm lao động.

Nói một cách cụ thể là kinh tế vi mô nghiên cứu xem các thành viên kinh tế

đạt được mục tiêu của họ với nguồn tài nguyên khan hiếm bằng cách nào và sự

tác động của họ lên toàn bộ nền kinh tế ra sao.

1.1.2.2. Kinh tế học vĩ mô

Kinh tế học vĩ mô là môn khoa học nghiên cứu, phân tích và lựa chọn các

vấn đề kinh tế cơ bản của một quốc gia, nó nhấn mạnh đến sự tương tác trong nền

kinh tế tổng thể. Hay nói cách khác kinh tế học vĩ nghiên cứu hoạt động của toàn

bộ tổng thể nền kinh tế.

Mục tiêu phân tích của kinh tế học vĩ mô nhằm giải thích giá cả bình quân,

tổng việc làm, tổng thu nhập, tổng sản lượng sản xuất. Kinh tế học vĩ mô còn

nghiên cứu các tác động của chính phủ như thuế, chi tiêu, thâm hụt ngân sách lên

tổng việc làm và thu nhập. Chẳng hạn, kinh tế học vĩ mô nghiên cứu chi phí cuộc

sống bình quân của dân cư, tổng giá trị sản xuất, chi tiêu ngân sách của một quốc gia.

Kinh tế học vĩ mô nghiên cứu các vấn đề: tỉ lệ tăng trưởng của tổng sản

phẩm quốc dân, tỷ giá hối đoái, lãi suất, thất nghiệp và lạm pháp…

1.1.2.3. Mối quan hệ giữa kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô

Kinh tế học vi mô và kinh tế học vĩ mô tuy phạm vi nghiên cứu khác nhau

nhưng đều là những nội dung quan trọng của kinh tế học, chúng không chia cắt

nhau mà bổ sung cho nhau tạo thành hệ thống kiến thức của kinh tế học thị

trường có sự điều tiết của nhà nước.

Thực tế đã chứng minh: Kinh tế vĩ mô phụ thuộc vào các hành vi của kinh

tế vi mô, sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế phụ thuộc vào sự phát triển của các

doanh nghiệp.

Kinh tế vĩ mô tạo hành lang, tạo môi trường, tạo điều kiện cho kinh tế vi

mô phát triển.

Nghiên cứu kinh tế vĩ mô chính phủ sẽ có những chính sách về thuế, chính

sách đầu tư… tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.

Trong thực tiễn kinh tế và quản lý nếu chỉ giải quyết những vấn đề kinh tế

vi mô, quản lý kinh tế vi mô, quản lý sản xuất kinh doanh mà không có sự điều

chỉnh cần thiết của kinh tế vĩ mô hay quản lý Nhà nước về kinh tế thì chẳng khác

gì chỉ thấy từng tế bào của nền kinh tế mà không thấy cả nền kinh tế.

10

1.1.3. Kinh tế học thực chứng và kinh tế học chuẩn tắc

1.1.3.1. Kinh tế học thực chứng

Kinh tế học thực chứng: Mô tả và phân tích các sự kiện, những mối quan hệ

trong nền kinh tế một cách khách quan và khoa học.

- Kinh tế học thực chứng thường liên quan đến các câu hỏi: Đó là gì? Tại

sao lại như vậy? Điều gì sẽ xảy ra nếu…?

Mức thất nghiệp cao sẽ ảnh hưởng tới lạm pháp như thế nào?

Nhà nước đánh thuế một mặt hàng thì giá cả của các hàng hoá đó sẽ tăng

lên còn giá cả của hàng hoá liên quan sẽ như thế nào?

- Mục tiêu của kinh tế học thực chứng: Là giải thích xã hội quyết định như

thế nào về tiêu thụ, trao đổi và sản xuất hàng hoá.

Sự giải thích này nhằm hai mục đích:

+ Để cho chúng ta biết nguyên nhân tại sao nền kinh tế lại hoạt động như

nó đang hoạt động;

+ Để có cơ sở dự đoán nền kinh tế sẽ phản ứng như thế nào với sự thay đổi

của hoàn cảnh. Đồng thời chính phủ có thể sử dụng các công cụ điều chỉnh để hạn

chế tác động tiêu cực và khuyến khích mặt tích cực nhằm đạt được những kết quả

mong muốn.

Như vậy, kinh tế học thực chứng cố gắng mô tả, giải thích các hiện tượng

thực tế và hành vi kinh tế. Trong kinh tế học thực chứng các hành vi kinh tế, các

hiện tượng được giải thích một cách khách quan. Về khía cạnh này, kinh tế học

giống như các môn khoa học tự nhiên.

1.1.3.2. Kinh tế học chuẩn tắc

Kinh tế học chuẩn tắc đưa ra những chỉ dẫn hoặc khuyến nghị dựa trên

những đánh giá theo tiêu chuẩn cá nhân. Hay nói cách khác kinh tế học chuẩn tắc

hoàn toàn mang tính chủ quan.

Câu hỏi trung tâm mà cách tiếp cận chuẩn tắc đặt ra là: Cần phải làm gì

hay cần phải làm như thế nào trước một sự kiện kinh tế? Đương nhiên, những

kiến nghị mà kinh tế học chuẩn tắc hướng tới cần phải dựa trên sự đánh giá của

người phân tích, theo đó, các sự kiện trên được phân loại thành xấu hay tốt,

đáng mong muốn hay không đáng mong muốn, nên hay không nên...

Ví dụ:Có nên dùng thuế thu nhập của người giàu giúp đỡ người nghèo hay

không?

11

Có nên trợ cấp hoàn toàn tiền khám, chữa bệnh cho người già không?

Nên miễn phí cho tất cả các cấp học…

Do đó, cùng một vấn đề kinh tế nhưng nếu nhìn nhận theo kinh tế học

chuẩn tắc thì câu trả lời phụ thuộc vào quan điểm cá nhân và phương pháp giải

quyết khác nhau của từng người.

Như vậy, kinh tế học thực chứng thường mô tả, giải thích trong khi nghiên

cứu kinh tế học chuẩn tắc thường đưa ra các lời khuyên, chỉ dẫn.

1.1.4. Các thành phần của nền kinh tế

Để hiểu được nền kinh tế vận hành như thế nào, chúng ta hãy xem xét các

thành phần của nền kinh tế và sự tương tác lẫn nhau giữa các thành phần này.

Trong nền kinh tế giản đơn, các thành phần của nền kinh tế bao gồm: hộ gia đình,

doanh nghiệp và chính phủ.

- Hộ gia đình:Bao gồm những người chung sống với nhau như một đơn vị

ra quyết định. Một hộ gia đình có thể gồm một người, nhiều gia đình, hoặc nhóm

người không có quan hệ nhưng chung sống với nhau.

Hộ gia đình là nguồn cung cấp lao động, tài nguyên, vốn và quản lý để

nhận các khoản thu nhập từ tiền lương, tiền lãi và lợi nhuận. Hộ gia đình cũng

đồng thời là người tiêu dùng các hàng hóa và dịch vụ.

- Doanh nghiệp:Là tổ chức kinh doanh, sở hữu và điều hành các đơn vị

kinh doanh của nó. Đơn vị kinh doanh là một cơ sở trực thuộc dưới hình thức nhà

máy, nông trại, nhà bán buôn, bán lẻ hay nhà kho mà nó thực hiện một hoặc nhiều

chức năng trong việc sản xuất, phân phối sản phẩm hay dịch vụ.

Một doanh nghiệp có thể chỉ có một đơn vị kinh doanh, hoặc cũng có thể có

nhiều đơn vị kinh doanh. Trong khi đó một ngành gồm một nhóm các doanh

nghiệp sản xuất các sản phẩm giống hoặc tương tự nhau.

- Chính phủ:Là một tổ chức gồm nhiều cấp, ban hành các luật, qui định và

vận hành nền kinh tế theo một cơ chế dựa trên luật. Chính phủ cung cấp các sản

phẩm và dịch vụ công cộng như: an ninh quốc phòng, dịch vụ chăm sóc sức khỏe

cộng đồng, giao thông, giáo dục. Bằng cách thay đổi và điều chỉnh luật, qui định,

thuế, chính phủ có thể tác động đến sự lựa chọn của các hộ gia đình và doanh nghiệp.

12

Dòng luân chuyển trong nền kinh tế

Hình 1.1. Sơ đồ chu chuyển nền kinh tế

Trong hình 1.1 các thành viên tương tác với nhau trên hai thị trường là thị

trường sản phẩm và thị trường nguồn lực sản xuất. Tham gia vào thị trường sản

phẩm, các hộ gia đình sử dụng thu nhập (từ việc cung cấp nguồn lực) để thanh

toán cho hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng cần thiết do các doanh nghiệp sản xuất.

Tham gia vào thị trường nguồn lực sản xuất các hộ gia đình cung cấp nguồn lực

sản xuất như lao động, đất đai và vốn cho doanh nghiệp để đổi lấy thu nhập mà

các doanh nghiệp trả cho nguồn lực đó. Các doanh nghiệp tham gia vào hai thị

trường đó để mua hoặc thuê các yếu tố sản xuất cần thiết và bán các hàng hóa và

dịch vụ mà người tiêu dùng mong muốn. Chính phủ tham gia vào hai thị trường

này để cung cấp các hàng hóa mà xã hội mong muốn nhưng thị trường không sản

xuất một cách hiệu quả. Ngoài ra chính phủ còn điều tiết thu nhập thông qua thuế

và các chương trình trợ cấp.

Thị trường sản phẩm

P

Q

S

D

P

S

D

Thị trường nguồn lực

Doanh nghiệp Hộ gia đình Chính phủ

Hàng hóa

dịch vụ Doanh thu

bán hàng

Hàng hóa

dịch vụ

Chi tiêu

hàng hóa

dịch vụ

Nguồn lực

sản xuất

Chi phí sử

dụng nguồn

lực

Chi phí sử

dụng

nguồn lực

Thuế Trợ cấp

Trợ cấp Thuế

Chi tiêu

hàng

hóadịch vụ

Hàng hóa

dịch vụ

Chi phí sử

dụng nguồn

lực

Nguồn lực

sản xuất

Nguồn lực

sản xuất

Q

13

Biểu đồ trên mô tả mối quan hệ giữa các thành phần trong nền kinh tế

thông qua các tương tác trên thị trường sản phẩm và thị trường các nguồn lực.

Thực tế, không phải tất cả thu nhập của hộ gia đình đều chi tiêu hết vào hàng hóa

và dịch vụ, một số thu nhập dành để tiết kiệm dưới hình thức đầu tư. Khi đó các

trung gian tài chính đóng vai trò trung gian trong việc dịch chuyển nguồn vốn cho

các nhu cầu đầu tư của doanh nghiệp.

Trong nền kinh tế toàn cầu, thương mại phải được xem xét trong các nền

kinh tế. Nhập khẩu làm dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ thị trường nước ngoài

vào thị trường nội địa. Trong khi đó, xuất khẩu dịch chuyển hàng hóa, dịch vụ từ

thị trường nội địa ra thị trường thế giới. Xuất khẩu ròng là phần chênh lệch giá trị

hàng hóa và dịch vụ giữa xuất khẩu và nhập khẩu. Khi đó, xuất hiện dòng tiền

ròng chảy vào trong nước nếu như xuất khẩu ròng dương và ngược lại.

1.2. Ba vấn đề cơ bản của một tổ chức kinh tế

Thực tế phát triển kinh tế ở các nước trên thế giới và Việt Nam đã cho

chúng ta thấy rằng muốn phát triển một doanh nghiệp đều phải giải quyết ba vấn

đề kinh tế cơ bản: Quyết định sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Và sản xuất

cho ai?

1.2.1. Quyết định sản xuất cái gì?

Vấn đề đầu tiên có thể được hiểu như là: “Sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được

sản xuất?”. Đây là câu hỏi của cầu, đòi hỏi phải làm rõ nên sản xuất hàng hoá

dịch vụ nào, với số lượng bao nhiêu, bao giờ thì sản xuất. Trong nền kinh tế thị

trường, sự tương tác giữa người mua và người bán vì lợi ích cá nhân sẽ xác định

sản phẩm và dịch vụ nào sẽ được sản xuất.

Để giải quyết tốt vấn đề này, các doanh nghiệp phải làm tốt công tác điều

tra nhu cầu của thị trường. Từ nhu cầu vô cùng phong phú và đa dạng của người

tiêu dùng, các doanh nghiệp phải xác định được các nhu cầu có khả năng thanh

toán để xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh. Sự tương tác của cung và cầu,

cạnh tranh trên thị trường sẽ hình thành nên giá của hàng hóa và dịch vụ, là tín

hiệu tốt cho việc phân bố các nguồn lực xã hội.

1.2.2. Quyết định sản xuất như thế nào?

Vấn đề thứ hai có thể phát biểu một cách hoàn chỉnh như là: “Sản phẩm và

dịch vụ được sản xuất bằng cách nào?”. Vấn đề này liên quan đến việc xác định

những nguồn lực nào được sử dụng và phương pháp để sản xuất ra những sản

14

phẩm và dịch vụ. Đây là câu hỏi của cung liên quan trực tiếp đến người sản xuất.

Điều đó có nghĩa là: Để sản xuất đạt hiệu quả cao người sản xuất phải nghiên cứu

và giải quyết đồng bộ các vấn đề sử dụng kỹ thuật nào thì phù hợp, lựa chọn và

phối hợp các yếu tố đầu vào nào thì tối ưu, lượng sản phẩm sản xuất ra bao nhiêu

thì tối ưu, sản xuất kinh doanh ở đâu… Tiêu thức quan trọng nhất để biết được

sản xuất như thế nào thì có hiệu quả cao là: chất lượng sản phẩm, chi phí sản xuất

trên đơn vị sản phẩm và giải quyết vấn đề ô nhiễm môi trường. Chẳng hạn để sản

xuất ra điện, các quốc gia có thể xây dựng các nhà máy nhiệt điện, thủy điện, điện

nguyên tử. Tuy nhiên, việc lựa chọn phương pháp sản xuất nào còn phải xem xét

trên khía cạnh hiệu quả kinh tế - xã hội, nguồn lực và trình độ khoa học kỹ thuật

của mỗi quốc gia. Bao gồm các vấn đề:

- Lựa chọn công nghệ sản xuất nào?

- Lựa chọn các yếu tố đầu vào nào?

- Lựa chọn phương pháp sản xuất nào?

Các doanh nghiệp phải luôn quan tâm để sản xuất ra hàng hóa nhanh, có chi

phí thấp để cạnh tranh trên thị trường. Các biện pháp cơ bản các doanh nghiệp áp

dụng là thường xuyên đổi mới kỹ thuật và công nghệ, nâng cao trình độ công

nhân và lao động quản lý nhằm tăng hàm lượng chất xám trong hàng hóa và dịch

vụ.

1.2.3. Quyết định sản xuất cho ai?

Vấn đề thứ ba phải giải quyết đó là, “Ai sẽ nhận sản phẩm và dịch vụ?”.

Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác định ai sẽ nhận hàng hóa và

dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua tương tác của người mua và

bán trên thị trường sản phẩm và thị trường nguồn lực.

Bao gồm việc xác định rõ ai sẽ được hưởng và được lợi từ những hàng hóa

và dịch vụ được sản xuất ra. Trong nền kinh tế thị trường, thu nhập và giá cả xác

định ai sẽ nhận hàng hóa và dịch vụ cung cấp. Điều này được xác định thông qua

tương tác giữa người mua, người bán trên thị trường sản phẩm và thị trường

nguồn lực.

Thu nhập chính là nguồn tạo ra năng lực mua bán của các cá nhân và phân

phối thu nhập được xác định thông qua tiền lương, tiền lãi, tiền cho thuế và lợi

nhuận trên thị trường nguồn lực sản xuất. Trong nền kinh tế thị trường, những ai

có nguồn tài nguyên, lao động, vốn và kỹ năng quản lý cao hơn sẽ nhận thu nhập

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!