Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Bài giảng kinh tề hộ và kinh tế trang trại
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Bài giảng
Kinh tề hộ và Kinh tế
trang trại
Bài giảng Kinh tề hộ và Kinh tế trang trại Thời gian 45 tiết
MỤC LỤC TRANG
Chương 1......................................................................................................................................................3
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIẼN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TÉ HỘ NÔNG DÂN Ở NƯỚC TA.....................................................................3
1.QUAN NIỆM VỀ HỘ NÔNG DÂN VÀ KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN...........................................3
2. ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN..........................................................................5
3. VAI TRÒ KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN...........................................................................................5
4. NHỮNG KẾT QUẢ TÍCH CỰC BƯỚC ĐẦU .............................................................................6
5. KHÓ KHĂN VÀ THỬ THÁCH TRONG THỜI GIAN TỚI VỚI KINH TẾ HỘ. .....................7
6. PHÂN BIỆT HỘ VÀ GIA ĐÌNH..................................................................................................11
7. NÔNG HỘ......................................................................................................................................11
8. HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA HỘ.............................................................................................13
9. SỰ CẦN THIẾT PHẢI NGHIÊN CỨU KINH TẾ NÔNG HỘ...................................................15
10. PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN KINH TẾ HỘ .............................................................................16
CHƯƠNG II...............................................................................................................................................17
KINH TẾ TRANG TRẠI ....................................................................................................................17
1. NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ KINH TẾ TRANG TRẠI.......................................................17
2. KINH TẾ TRANG TRẠI Ở MỘT SỐ NƯỚC.............................................................................18
3. QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN TRANG TRẠI Ở NƯỚC TA.........................................................23
CHƯƠNG III..............................................................................................................................................31
LÝ THUYẾT VỀ HÀNH VI SẢN XUẤT VÀ
TIÊU DÙNG CỦA HỘ (NÔNG DÂN VÀ NÔNG TRẠI)..................................................................31
1. KINH TẾ HỘ VÀ KINH TẾ TRANG TRẠI TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG (KTTT)
............................................................................................................................................................31
2. LÝ THUYẾT VỀ SỰ LỰA CHỌN SẢN XUẤT VÀ TIÊU DÙNG CỦA NÔNG HỘ VÀ
NÔNG TRẠI......................................................................................................................................32
3. NÔNG DÂN VÀ TRANG TRẠI VỚI TỐI ĐA HOÁ LỢI NHUẬN..........................................35
4. NÔNG DÂN VÀ TRANG TRẠI VỚI RỦI RO .........................................................................36
5. NÔNG DÂN VỚI SỰ VẤT VẢ....................................................................................................38
6. QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘ TRONG ĐK CÓ THỊ TRƯỜNG LAO ĐỘNG.................................38
CHƯƠNG IV..............................................................................................................................................44
CÁC NGUỒN LỰC CỦA HỘ NÔNG DÂN VÀ TRANG TRẠI......................................................44
1.VAI TRÒ, ĐẶC ĐIỂM VÀ PHÂN LOẠI ....................................................................................44
2. MỘT SỐ NGUỒN LỰC CHỦ YÉU ............................................................................................44
2
Bài giảng Kinh tề hộ và Kinh tế trang trại Thời gian 45 tiết
CHƯƠNG V...............................................................................................................................................48
HẠCH TOÁN VÀ ĐÁNH GÍA KINH TẾ NÔNG HỘ VÀ NÔNG TRẠI.........................................48
1.THU VÀ THU NHẬP ........................................................................................................................48
1.THU ( tổng thu)...............................................................................................................................48
2.CHI TIÊU CỦA HỘ.......................................................................................................................49
3. HẠCH TOÁN CHI PHÍ VÀ KẾT QUẢ SẢN XUÁT THEO PHƯƠNG PHÁP LÃI THÔ.......51
4. CÁCH LỰA CHỌN MUA SẮM CÔNG CỤ…...........................................................................57
5. HẠCH TOÁN THỰC KIẾM CỦA HỘ .......................................................................................58
6. ĐÁNH GIÁ KINH TẾ NÔNG HỘ...............................................................................................58
CHƯƠNG VI .............................................................................................................................................62
VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN KINH TẾ NÔNG HỘ VÀ TRANG TRẠI...................................................62
1. THỰC TRẠNG KTH NƯỚC TA.................................................................................................62
2. BIỆN PHÁP PHÁT TRIỂN KTNH..............................................................................................63
3. XU HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA KINH TẾ NÔNG HỘ VÀ NÔNG TRẠI NƯỚC TA..........66
Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ THỰC TIẼN VỀ
PHÁT TRIỂN KINH TÉ HỘ NÔNG DÂN Ở NƯỚC TA.
1.QUAN NIỆM VỀ HỘ NÔNG DÂN VÀ KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
Có nhiều ý kiến khác nhau về hộ, tập hợp một số ý kién của các học giả
cho thấy:
3
Bài giảng Kinh tề hộ và Kinh tế trang trại Thời gian 45 tiết
1). Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà.
2). Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung
và có chung một ngân quỹ.
3). Hộ là một đơn vị cơ bản của xã hội có liên quan đến sản xuất, tái sản
xuất, tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác (Hà Lan 1980)
4). T.G.Mc.Gee (1989): hộ là nhóm người chung huyết tộc, hay không
cùng chung huyết tộc, ở chung trong một mái nhà, ăn chung một mâm cơm và
có chung một ngân qũy.
5). Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động
6). Hộ là một đơn vị bảo đảm tái sản xuất nguồn lao động thông qua việc
tổ chức nguồn thu nhập chung.
7). Prof. Raul Iturna, Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết
tộc, có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình tạo ra vật phẩm để bảo tồn
chính bản thân họ và cộng đồng.
Quan niệm của các nhà học giả về hộ nông dân trên thề giới đều cho rằng
hộ nông dân có vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Kinh tế hộ nông dân là kinh tế của hộ nong dân mang lại. Từ những quan
niệm của các nhà học giả ta thấy KTH nông dân là một hình thức kinh tế cơ
bản và tự chủ trong nông nghiệp được hình thành và tồn tại khách quan lâu
dài dựa trên cơ sở sử dụng lao dộng, đất đai và tư liệu sản xuất khác của gia
đình là chính.
Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, thời kỳ nào vai trò của hộ gia
đình cũng rất quan trọng, vì nó không những là “tế bào” của xã hội, là đơn vị sản
xuất và bảo đảm cuộc sống cho tất cả các thành viên trong gia đình, mà còn là
chủ thể tiêu dùng rất đa dạng của nền kinh tế.
Kinh tế hộ nông dân (KTHND) khác hình thức kinh tế khác:
- Đó là kinh tế của những người sống chung một gia đình, họ cùng
làm ăn chung và có cùng một ngân quỹ.
- Là loại hình kinh tế thích nghi, có lợi thế cùng các hạn chế bởi các
yếu tố đất đai, lao động, tiền vốn và thái độ tiêu dung của người chủ hộ.
Ở các nước phát triển, KTHND thường thể hiện ở dạng trang trại. Ở các
nước kém phát triển KTHND chủ yếu là kinh tế tiẻu nông.
Hiện nay nước ta có trên 13 triệu hộ nông dân và các hộ kinh doanh dịch
vụ gắn với kinh tế nông dân trên địa bàn nông thôn (dưới đây gọi chung là kinh
tế hộ nông dân) có trình độ sản xuất khác nhau từ tự cung tự cấp đến sản xuất
hàng hóa, tử tiểu nông đến trang trại. Vì vậy ở đây chúng ta nghiên cứu cả
4
Bài giảng Kinh tề hộ và Kinh tế trang trại Thời gian 45 tiết
KTHND và kinh tế trang trại (KTTT), do KTHND và KTTT không hoàn toàn
giống nhau do vậy có sự nghiên cứu tách biệt.
2. ĐẶC TRƯNG CỦA KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
- Là loại hình kinh tế trong đó các thành viên làm việc một cách tự
chủ, tự nguyện vì lợi ích kinh tế của bản than, gia đình và xã hội. Xét về nội tại
của hộ thì các thành viên cùng huyết tộc.
- Là đơn vị kinh tế cơ sở vừa sản xuất vừa tiêu dùng. Có sự thống
nhất giữa đơn vị kinh tế và đơn vị xã hội. do đó đòng thời thực hiện hài hòa
được nhiều chức năng mà các đơn vị kinh tế khác khong thể có dược. KTHND
có khả năng điều chỉnh rất cao trong mối quan hệ sản xuất – trao đổi – phân phối
– tiêu dung.
- Là hình thức kinh tế luôn thích nghi với các dặc điểm của sản xuất
nông nghiệp là sinh vật, đất đai là TLSX chủ yếu.
- Là một tế bào xã hội phổ biến mang tính chất đặc thù với điều kiện
tự nhiên của mỗi nước và mỗi khu vực trên thế giới. Trình dộ của nó phát triển
từ thấp đến cao.
- Tuy là đơn vị kinh tế độc lập, nhưng không đối lập với kinh tế HTX
và kinh tế Nhà nước.
3. VAI TRÒ KINH TẾ HỘ NÔNG DÂN
Trong thời kỳ chiến tranh, hộ gia đình Việt Nam vừa cung cấp nguồn
nhân lực, vừa là nguồn của cải vật chất (chưa nói tới tinh thần) cho cuộc chiến,
đồng thời lại là nơi sản xuất vật chất để bảo đảm cuộc sống không những cho gia
đình (chỉ với 5% quỹ đất canh tác được chia cho các hộ gia đình làm kinh tế
vườn theo lối tự túc, tự cấp), mà còn đóng vai trò là hậu phương lớn miền Bắc
cho tiền tuyến lớn miền Nam (trên cơ sở phát triển hợp tác xã theo kiểu cũ).
Vai trò của kinh tế hộ có nhiều thay đổi cả về phương thức quản lý lẫn lao
động sản xuất, nhất là kể từ khi phong trào hợp tác xã mất dần động lực phát
triển. Mốc quan trọng của sự thay đổi đó là sự ra đời của Chỉ thị 100, ngày 31-
1-1981 của Ban Bí thư về cải tiến công tác khoán, mở rộng khoán sản phẩm đến
nhóm và người lao động trong hợp tác xã. Tiếp theo đó, Nghị quyết 10, ngày 5-
4-1988 của Bộ Chính trị về đổi mới quản lý nông nghiệp đã tạo cơ sở quan trọng
để kinh tế hộ nông dân trở thành đơn vị kinh tế tự chủ trong nông nghiệp. Ngoài
ra, đối với khu vực nông, lâm trường, nhờ có Nghị định số 12/NĐ-CP, ngày 3-2-
1993 về sắp xếp tổ chức và đổi mới cơ chế quản lý các doanh nghiệp nông
nghiệp nhà nước, các nông, lâm trường đã từng bước tách chức năng quản lý nhà
nước đối với quản lý sản xuất, kinh doanh, các gia đình nông, lâm trường viên
cũng được nhận đất khoán và hoạt động dưới hình thức kinh tế hộ. Tuy những
đặc điểm truyền thống của kinh tế hộ vẫn không thay đổi, nhưng việc được giao
5
Bài giảng Kinh tề hộ và Kinh tế trang trại Thời gian 45 tiết
quyền sử dụng đất lâu dài đã làm cho hộ gia đình trở thành đơn vị sản xuất, kinh
doanh tự chủ, tự quản. Động lực mới cho sự phát triển kinh tế trong nông
nghiệp, nông thôn đã xuất hiện.
4. NHỮNG KẾT QUẢ TÍCH CỰC BƯỚC ĐẦU
Chủ trương, chính sách về giao quyền sử dụng ruộng đất lâu dài cho kinh
tế hộ (đất nông nghiệp 20 năm, đất lâm nghiệp 50 năm) đã nhanh chóng đi vào
cuộc sống của hàng triệu hộ nông dân. Và mặc dầu phong trào hợp tác xã không
còn phát huy tính tích cực như xưa, nhưng diện mạo của kinh tế hộ nông dân
Việt Nam đã thay đổi một cách cơ bản, nhất là ngày càng có nhiều đóng góp cho
việc giải phóng sức sản xuất, nâng cao sản lượng nông nghiệp, mở mang ngành
nghề mới, nâng cao thu nhập. Theo số liệu điều tra, trên 74,5% số hộ đã có từ 2 -
4 loại hình hoạt động sản xuất, kinh doanh để tạo thu nhập(1)
.
Cơ cấu hộ nông dân theo ngành nghề đang chuyển dịch theo hướng tăng
dần số lượng và tỷ trọng nhóm các hộ tham gia sản xuất phi nông nghiệp, như
công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ; số hộ làm nông, lâm nghiệp và
thủy sản giảm từ 80,9% năm 2001 xuống còn 70,9% năm 2006. Các nghiên cứu
đều cho thấy, giai đoạn 2001 - 2006 tốc độ chuyển dịch ấy đã diễn ra nhanh hơn
trước. Nếu thời gian này GDP nông nghiệp đóng góp 20,23% vào cơ cấu kinh tế,
nhưng là nền tảng của sự ổn định chính trị - xã hội vì chúng ta có tới trên 70%
dân số sống tại nông thôn, thì trong số đó, đã có tới 40% dân số nông thôn có
nguồn thu từ công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ. Đây là một động thái
tích cực.
Trong bản thân lĩnh vực sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản, số hộ sản
xuất thuần túy nông nghiệp giảm dần, trong lúc số hộ tham gia sản xuất lâm
nghiệp, thủy sản tăng lên. Tuy vậy, tính đến năm 2006, số lượng và tỷ trọng các
hộ trong lĩnh vực thủy sản (chiếm 6,2%), lâm nghiệp (chiếm 0,3%) vẫn bị đánh
giá là còn quá thấp, chưa tương xứng với tiềm năng thực tế.
Khi nhắc tới những thành tựu chung của kinh tế đất nước như giữ được vị
thứ thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo (tính đến năm 2007), đứng đầu về xuất
khẩu cà phê rô-bu-sta và hạt tiêu, một trong 10 nước hàng đầu về thủy sản..., thì
phải nói, kinh tế hộ nông dân trong nông thôn đã đóng vai trò chính trong việc
tạo ra lượng hàng hóa lớn để phục vụ xuất khẩu. Trong lĩnh vực nông nghiệp nói
riêng, đã có 5 mặt hàng đã đạt kim ngạch xuất khẩu trên 1 tỉ USD. Đó là thủy
sản (3,8 tỉ USD), gỗ (2,4 tỉ USD), cà phê (1,86 tỉ USD), gạo (1,46 tỉ USD), cao
su (1,4 tỉ USD).
6