Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá part 7 doc
MIỄN PHÍ
Số trang
13
Kích thước
10.4 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1367

Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá part 7 doc

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

Xếp dỡ và bảo quản hàng hoá

78

c

h

hi D

V

V

Pi = ×

Do phương pháp này thường không thoả mãn được yêu cầu về hiệu số mớn nước nên

sau khi phân hàng xuống từng hầm, nếu thấy không thoả mãn về hiệu số mớn nước thì có

thể điều chỉnh lượng hàng trong các hầm hàng (trong khoảng 10% trọng lượng hàng của

từng hầm) mà không làm ảnh hưởng lớn đến sức bền dọc thân tàu.

Trong thực tế, người ta thường tính toán sẵn xem từng hầm hàng một trên tàu chiếm

bao nhiêu phần trăm tổng dung tích chứa hàng của tàu. Khi xếp hàng chỉ việc nhân các

phần trăm này với lượng hàng, ta sẽ được lượng hàng cho từng hầm.

Ví dụ:Tàu A có 2 hầm hàng với dung tích là:

H1 = 8000 m3

H2 = 12000 m3

Tổng dung tích chở hàng của tàu là Vh = 20.000 m3

Khi đó tỷ lệ dung tích từng hầm sẽ là:

100% 40%

20000

8000 H1 = × =

100% 60%

20000

12000 H 2 = × =

Muốn phân lượng hàng là 9000 tấn xuống các hầm thì ta làm như sau:

H1 = 40% × 9000 = 3600T

H 2 = 60% × 9000 = 5400T

* Đảm bảo sức bền cục bộ:

Sau khi đã tính toán phân hàng xuống các hầm hàng thì cần phải kiểm tra xem trọng

lượng hàng này có vượt quá tải trọng tối đa cho phép của hầm hàng không. Nếu không

vượt quá thì phương án là đạt yêu cầu.

Pi ≤ Pmax

Tải trọng tối đa cho phép đối với từng hầm hàng thường được cho trong hồ sơ tàu hoặc

có thể tính toán như sau:

Pmax = S x Pkt

Trong đó:

- Pmax là tải trọng tối đa cho phép.

- Pkt là tải trọng phủ tính bằng T/m2

của vật liệu làm sàn hầm hàng.Giá trị

này cũng được cho trong hồ sơ tàu.

- S là diện tích sàn hầm hàng (m2

). Giá trị này có trong hồ sơ tàu hoặc có

thể đo trực tiếp.

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!