Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

xây dựng một số câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương cơ học vật rắn trong chương
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM TP HỒ CHÍ MINH
KHOA VẬT LÝ
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
Niên khóa: 2006-2010
TP.HỒ CHÍ MINH - 2010
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
LÔØI CAÛM ÔN
Ñeå coù theå hoaøn thaønh toát luaän vaên naøy, beân caïnh söï noå löïc cuûa baûn thaân thì chính
thaày coâ vaø baïn beø laø ngöôøi ñaõ höôùng daãn vaø giuùp ñôõ em raát nhieàu trong suoát tieán trình
thöïc hieän ñeà taøi naøy. Em xin gôûi lôøi caûm ôn chaân thaønh vaø saâu saéc nhaát ñeán:
BGH nhaø tröôøng vaø ban chuû nhieäm khoa Vaät lyù ñaõ taïo ñieàu kieän cho em thöïc hieän
ñeà taøi naøy.
Caùc thaày coâ ñaõ truyeàn ñaït kieán thöùc cho em trong suoát khoùa hoïc 2006-2010
Thaày Döông Ñaøo Tuøng ñaõ taän tình höôùng daãn em trong suoát quaù trình laøm ñeà taøi.
Thaày Lí Minh Tieân – khoa Taâm lyù giaùo duïc tröôøng ÑHSP TPHCM ñaõ cung
caáp phaàn meàm test, hoã trôï em thöïc hieän ñeà taøi naøy.
Thaày Nguyeãn Thanh Tuù ñaõ nhieät tình höôùng daãn söû duïng phaàn meàm test vaø phaàn
meàm ñaûo ñeà.
Taäp theå sinh vieân Lyù 1 ñaõ tích cöïc tham gia ñôït khaûo saùt.
Hoäi ñoäng xeùt duyeät luaän vaên khoa Vaät lyù tröôøng ñaïi hoïc Sö phaïm TPHCM.
Cuoái cuøng em xin göûi lôøi caûm ôn ñeán gia ñình vaø baïn beø, nhöõng ngöôøi ñaõ luoân ñoäng
vieân vaø giuùp ñôõ em trong thôøi gian hoïc taäp, nghieân cöùu vaø hoaøn thaønh luaän vaên.
Moät laàn nöõa em xin chaân thaønh caûm ôn!
TP.HCM, thaùng 5 naêm 2010
Sinh vieân
Huyønh Thò Höông
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN
VIẾT ĐẦY ĐỦ VIẾT TẮT
Biết
Hiểu
Kiểm tra - đánh giá
Sinh viên
Thành phố Hồ Chí Minh
Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Vận dụng
B
H
KT – ĐG
SV
TPHCM
TNKQ
TNKQNLC
VD
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
PHẦN MỞ ĐẦU
I. Lí do chọn đề tài
Một vấn đề sôi động trong thực tiễn lý luận dạy học và quản lý giáo dục hiện nay
là vấn đề nghiên cứu, ứng dụng các phương pháp KT – ĐG quá trình và kết quả dạy
học, quá trình quản lý giáo dục một cách khách quan, chính xác và nhanh chóng.
Trong hoạt động dạy học, việc KT – ĐG không chỉ đơn thuần chú trọng vào kết quả
học tập của học sinh mà còn có vai trò to lớn hơn trong việc thúc đẩy động cơ, thái độ
tích cực, chủ động và sáng tạo trong học tập của người học, hoàn thiện quá trình dạy
học và kiểm chứng chất lượng, hiệu quả giờ học và trình độ nghề nghiệp của giáo viên.
Trong hoạt động quản lý KT – ĐG cũng không chỉ đơn thuần hướng vào đánh giá kết
quả công việc mà còn có tác động thúc đẩy, hỗ trợ và nâng cao chất lượng, hiệu quả
hoạt động của tổ chức và công tác quản lý của tổ chức.
Các hình thức kiểm tra, đánh giá truyền thống trong hoạt động dạy học nặng về
đánh giá khả năng ghi nhớ, trình bày lại những nội dung mà người dạy truyền thụ như
kiểm tra vấn đáp bài học cũ, kiểm tra viết trong thời gian ngắn hoặc dài theo chương,
mục, bài giảng .. đã và đang bộc lộ nhiều hạn chế nâng cao tính tích cực học tập và khả
năng vận dụng linh hoạt, sáng tạo các kiến thức, kỹ năng của người học trong các tình
huống thực tế đa dạng. Để khắc phục các hạn chế trên, ở nhiều nước trên thế giới đã
nghiên cứu và vận dụng các phương pháp đánh giá bằng các trắc nghiệm (test) khách
quan. Trong giai đoạn hiện nay, nền giáo dục nước ta cũng đã bắt đầu hòa nhập theo
xu hướng chung của các nước có nền giáo dục tương đối hoàn chỉnh trên thế giới. Đã
có nhiều trường học, nhiều cơ sở giáo dục áp dụng việc KT – ĐG đối tượng của mình
bằng câu hỏi trắc nghiệm khách quan và vấn đề này đang được phổ biến rộng rãi từ
các bậc học đến cả các bộ môn. Với xu hướng đổi mới hiện nay thì việc áp dụng hình
thức KT – ĐG bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan cần được nghiên cứu
nghiêm túc để sử dụng một cách có hiệu quả trong giảng dạy và học tập ở nhà trường.
Do đó mỗi SV sư phạm cần có kiến thức và những kĩ năng trắc nghiệm để phục vụ cho
công tác giảng dạy trong tương lai.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
Trong trường Đại học Sư phạm nói chung và khoa Vật lý nói riêng, việc kiểm tra
đánh giá bằng trắc nghiệm chưa phổ biến, chỉ áp dụng một số môn, chủ yếu là áp
dụng trong đợt kiểm tra giữa học phần nên kinh nghiệm về việc kiểm tra bằng hình
thức trắc nghiệm còn hạn chế. Do vậy việc áp dụng phương pháp trắc nghiệm khách
quan một cách rộng rãi là vấn đề hết sức cần thiết.
Trong quá trình học môn vật lý đại cương thì em đặc biệt thích môn cơ học.
Những tri thức về cơ học sẽ được vận dụng để nghiên cứu các hiện tượng nhiệt, điện,
quang…nhiều tri thức về cơ học sẽ được mở rộng nâng cao hơn khi được vận dụng
vào các lĩnh vực khác của vật lý học. Trong cơ học thì Cơ học vật rắn là chương khá
hay, có nhiều kiến thức trọng tâm, cung cấp cho sinh viên những tri thức về ứng dụng
trong kĩ thuật.
Với mong muốn thúc đẩy việc áp dụng hình thức trắc nghiệm khách quan, kiểm
tra kiến thức nhằm đánh giá kết quả học tập của sinh viên sau khi học xong chương Cơ
học vật rắn của sinh viên, em đã quyết định chọn đề tài: Xây dựng một số câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn chương Cơ học vật rắn trong chương trình vật
lí đại cương.
Qua đề tài này, em hy vọng sẽ mang lại nhiều thông tin, số liệu bổ ích và đóng
góp một phần nhỏ kinh nghiệm trong việc soạn thảo trắc nghiệm khách quan. Hy vọng
đề tài sẽ là cơ sở để đánh giá kết quả học tập của sinh viên sau chương cơ học vật rắn,
qua đó giúp giảng viên có những giải pháp và bước đi thích hợp nhằm nâng cao chất
lượng học tập của sinh viên, cung cấp những tư liệu bổ ích về trắc nghiệm khách quan,
làm hành trang cho sinh viên khi bước vào giảng dạy ở trường trung học phổ thông sau
này.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
II. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu về lý luận kiểm tra đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Nghiên cứu về kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa
chọn.
Thực nghiệm sư phạm đánh giá bài kiểm tra trắc nghiệm khách quan bốn lựa
chọn chương Cơ học vật rắn, qua đó đánh giá kết quả học tập của sinh viên.
III. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Phương pháp kiểm tra và đánh giá kết quả học tập của học sinh.
Kỹ thuật xây dựng câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn.
Hệ thống các câu hỏi trắc nghiệm khách quan bốn lựa chọn chương cơ học vật
rắn
IV. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đề tài chỉ giới hạn nghiên cứu cơ sở lí luận và kĩ thuật soạn hệ thống câu hỏi trắc
nghiệm khách quan nhiều lựa chọn. Từ đó vận dụng soạn thảo các câu hỏi trắc nghiệm
khách quan của chương “Cơ học vật rắn” trong chương trình Vật lý đại cương.
Đối tượng khảo sát là các sinh viên khóa 35 khoa Vật lý trường ĐHSP Thành
Phố Hồ Chí Minh.
V. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp điều tra phỏng vấn
Phương pháp thực nghiệm sư phạm
Phương pháp thống kê toán học
Phương pháp phân tích đánh giá
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
PHẦN NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về đo lường và đánh giá
I. Nhu cầu đo lường, đánh giá trong giáo dục
Trong cuộc sống hàng ngày, nhu cầu đo lường đánh giá chiếm một tỉ lệ lớn. Con
người phải đối chiếu các hoạt động đang triển khai với mục đích đã định, hoặc thẩm
định các kết quả đã làm để từ đó cải tiến.
Muốn đánh giá chính xác thì phải đo lường trước. Không có số đo thì không thể
đưa ra những nhận xét hữu ích.
Trong giáo dục, việc đo lường đánh giá cũng hết sức quan trọng. Nhờ đo lường
đánh giá mà giáo viên biết được trình độ học sinh từ đó có phương pháp hình thức dạy
học hợp lí, hiệu quả.
II. Một số khái niệm cơ bản dùng trong đo lường và đánh giá
1. Đo lường
Đo lường là quá trình mô tả bằng một chỉ số, mức độ cá nhân đạt được (hay đã
có) một đặc điểm nào đó (như khả năng, thái độ...).
Đo lường thành quả học tập là lượng giá mức độ đạt được các mục tiêu cuối cùng
hay tiêu chí trong một khóa học, một giai đoạn học.
2. Kiểm tra
Kiểm tra là việc xem xét tra cứu lại nhằm xác định xem sự lĩnh hội tri thức của học
sinh có phù hợp với mục tiêu dạy học đã quy định hay không. Việc kiểm tra các hoạt
động của học sinh giữ vai trò quan trọng đối với kết quả dạy học và giáo dục học sinh,
nó nhằm cung cấp những thông tin làm cơ sở cho việc đánh giá.
Các hình thức kiểm tra
Kiểm tra thường xuyên: được thực hiện qua quan sát một cách có hệ thống
hoạt động của cả lớp nói chung và của mỗi học sinh nói riêng, qua các khâu ôn tập
củng cố bài cũ, tiếp thu bài mới, vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn. Kiểm tra
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
thường xuyên giúp cho giáo viên kịp thời điều chỉnh cách dạy, trò kịp thời điều chỉnh
cách học tạo điều kiện vững chắc để quá trình dạy học chuyển sang một bước mới.
Kiểm tra định kỳ: được thực hiện sau khi học xong một chương lớn, một phần
của chương trình học hoặc sau một học kỳ. Nó giúp cho giáo viên và học sinh nhìn lại
kết quả dạy và học sau những kỳ hạn nhất định, đánh giá trình độ học sinh nắm một
lượng kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo, tương đối lớn, củng cố, mở rộng những điều đã học,
đặt cơ sở tiếp tục học sang những phần mới.
Kiểm tra tổng kết: được thực hiện vào cuối mỗi giáo trình, cuối năm học nhằm
đánh giá kết quả chung, củng cố, mở rộng chương trình toàn năm của môn học, chuẩn
bị điều kiện để học chương trình của năm sau.
Trong quá trình dạy học giáo viên phải vận dụng kết hợp các hình thức kiểm tra
trên để phát hiện những nguyên nhân, những thiếu sót để có những biện pháp giúp đỡ
học sinh kịp thời.
3. Lượng giá
Là đưa ra những thông tin ước lượng về trình độ, phẩm chất của một cá nhân,
một sản phẩm, dựa trên các số đo. Trong dạy học dựa vào các điểm số một học sinh
đạt được, giáo viên có thể ước lượng trình độ kiến thức, kĩ năng của học sinh đó. Từ
đó có thể biết được trình độ tương đối của một học sinh so với thành tích chung của
một tập thể lớp (lượng giá theo tiêu chuẩn) hay so với yêu cầu của chương trình học
tập (lượng giá theo tiêu chí).
4. Đánh giá
Là quá trình hình thành những nhận định, phán đoán về kết quả của công việc,
dựa vào sự phân tích những thông tin thu được, đối chiếu với những mục tiêu, tiêu
chuẩn đã đề ra nhằm đề xuất những quyết định thích hợp để cải thiện thực trạng , điều
chỉnh nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
Các khâu của quá trình đánh giá trong dạy học
Đánh giá chuẩn đoán: được tiến hành trước khi dạy một chương trình hay một
vấn đề quan trọng nào đó nhằm giúp cho giáo viên nắm được tình hình những kiến
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
thức liên quan đã có trong học sinh, những điểm học sinh đã nắm vững, những lỗ hổng
cần bổ khuyết… để quyết định cách dạy thích hợp.
Đánh giá từng phần: được tiến hành nhiều lần trong giảng dạy nhằm cung cấp
những thông tin ngược để giáo viên và học sinh kịp thời điều chỉnh cách dạy và cách
học, ghi nhận kết quả từng phần để tiếp tục thực hiện chương trình một cách vững
chắc.
Đánh giá tổng kết: tiến hành khi kết thúc môn học, năm học, khoá học bằng
những kỳ thi nhằm đánh giá kết quả học tập, đối chiếu với những mục tiêu đã đề ra.
Ra quyết định: đây là khâu cuối cùng của quá trình đánh giá, giáo viên dựa vào
những định hướng để quyết định những biện pháp cụ thể nhằm giúp đỡ học sinh hoặc
giúp đỡ chung cho cả lớp về những thiếu sót phổ biến hoặc có những sai sót đặc biệt.
Như vậy, đánh giá là một quá trình phức tạp và công phu. Đánh giá phải đảm bảo
tính vừa sức và bám sát yêu cầu của chương trình.
Mục đích của việc đánh giá trong dạy học
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về mục tiêu dạy học, tình trạng
kiến thức, kĩ năng, thái độ của học sinh đối chiếu với những yêu cầu của chương trình,
phát hiện những nguyên nhân sai sót nhằm giúp học sinh điều chỉnh hoạt động học tập.
Công khai hoá các hoạt động về năng lực và kết quả học tập của mỗi học sinh
và của tập thể lớp, tạo cơ hội cho học sinh phát triển kĩ năng tự đánh giá, giúp cho học
sinh nhận ra sự tiến bộ của bản thân từ đó khuyến khích, động viên, thúc đẩy việc học
tập.
Giúp cho giáo viên có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu từ
đó tự điều chỉnh, tự hoàn thiện hoạt động dạy, phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng và hiệu quả dạy học.
Như vậy, việc đánh giá học sinh không chỉ nhằm mục đích nhận định thực
trạng và định hướng điều chỉnh hoạt động học của học sinh mà còn tạo điều kiện nhận
định thực trạng và định hướng điều chỉnh hoạt động dạy của giáo viên.
5. Trắc nghiệm
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
Trắc nghiệm là một phép thử (kiểm tra) để nhận dạng, xác định, thu nhận những
thông tin phản hồi về những khả năng, thuộc tính, đặc tính, tính chất của một sự vật
hay hiện tượng nào đó. Ví dụ: trắc nghiệm đo chỉ số thông minh (IQ); trắc nghiệm đo
thị lực mắt; trắc nghiệm đo nồng độ cồn ở người lái xe...
Trắc nghiệm trong giảng dạy cũng là là một phép thử (một phương pháp kiểm
tra đánh giá) nhằm đánh giá khách quan trình độ, năng lực cũng như kết quả học tập
của người học trước, trong quá trình và khi kết thúc một giai đoạn học tập nhất định
(phần hoặc bài giảng lý thuyết hoặc thực hành); một chương hoặc một chương trình
đào tạo...
Trắc nghiệm thường có các dạng thức sau: trắc nghiệm thành quả
(achievement) để đo lường kết quả, thành quả học tập của người học; trắc nghiệm
năng khiếu hoặc năng lực (aptitude) để đo lường khả năng và dự báo tương lai.
Phương pháp trắc nghiệm có thể là khách quan (objective) hoặc chủ quan (subjective).
III. Khái quát về phương pháp đo lường và đánh giá trong giáo dục hiện nay
Trong giáo dục các dụng cụ đo lường chính là các hình thức kiểm tra đánh giá
học sinh, gọi chung là trắc nghiệm.
1. Khái niệm về phương pháp trắc nghiệm
Trắc nghiệm theo nghĩa rộng là một hoạt động để đo lường năng lực của
các đối tượng nào đó nhằm những mục đích xác định. Trong giáo dục trắc
nghiệm được tiến hành thường xuyên ở các kỳ thi, kiểm tra để đánh giá kết quả
học tập, giảng dạy đối với một phần của môn học, toàn bộ môn học, đối với cả
một cấp học; hoặc để tuyển chọn một số người có năng lực nhất vào học một
khoá học.
Trắc nghiệm có những đặc điểm sau:
Tính khách quan: kết quả trắc nghiệm không phụ thuộc vào mối quan hệ giữa
nghiệm viên và nghiệm thể.
Tính tiêu chuẩn hoá: cách thức, thủ tục tiến hành trắc nghiệm, cách cho
điểm, cách đánh giá đều được tiêu chuẩn hoá.
Tính đối chiếu của kết quả trắc nghiệm trên cá nhân hay nhóm với kết quả
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
chuẩn mực.
2. Phân loại các phương pháp trắc nghiệm trong giáo dục
Có thể phân chia phương pháp trắc nghiệm làm ba loại: loại quan sát, loại
vấn đáp và loại viết.
Hình 1.1: Sơ đồ các phương pháp trắc nghiệm trong giáo dục
Loại quan sát: giúp xác định những thái độ, những phản ứng vô ý thức, những
kỹ năng thực hành và một số kỹ năng về nhận thức
Loại vấn đáp: thường được dùng khi tương tác giữa người chấm và người
học là quan trọng, chẳng hạn cần xác định thái độ phản ứng khi phỏng vấn…
Loại viết: thường được dùng nhiều nhất vì có những ưu điểm sau:
Cho phép kiểm tra nhiều thí sinh cùng một lúc.
Cho phép thí sinh cân nhắc nhiều hơn khi trả lời.
Đánh giá được một vài loại tư duy ở mức độ cao.
Cung cấp bảng ghi rõ ràng các câu hỏi trả lời của thí sinh để dùng khi chấm
bài.
Người ra đề không nhất thiết phải chấm bài.
Trắc nghiệm viết được chia ra hai nhóm chính:
Trắc nghiệm khách quan
Trắc nghiệm
Quan sát Viết Vấn đáp
Trắc nghiệm khách quan Trắc nghiệm tự luận
Câu
hai
lựa
chọn
Câu
điền
khuyết
Câu
nhiều
lựa
chọn
Câu
ghép
đôi
Câu
hỏi
đáp
ngắn
Tiểu
luận
Báo
cáo
khoa
học
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
Bài TNKQ là dạng trắc nghiệm trong đó mỗi câu hỏi có kèm theo câu trả lời
có sẵn.
Loại câu hỏi này cung cấp cho học sinh một phần hay tất cả thông tin cần
thiết và đòi hỏi học sinh phải chọn một câu trả lời hoặc chỉ cần điền thêm một vài từ.
Loại trắc nghiệm này còn được gọi là câu hỏi đóng và được xem là TNKQ vì
chúng đảm bảo tính khách quan khi chấm điểm. Bài trắc nghiệm được chấm bằng
cách đếm số lần mà người trắc nghiệm đã chọn được câu trả lời đúng trong những câu
trả lời được cung cấp, có thể coi kết quả chấm sẽ như nhau không phụ thuộc vào
việc người chấm bài trắc nghiệm.
Thông thường một bài TNKQ có nhiều câu hỏi và mỗi câu hỏi thường có thể
trả lời bằng một ký hiệu đơn giản.
Nội dung bài TNKQ cũng có phần chủ quan theo nghĩa nó đại diện cho một sự
phán xét của một người nào đó về bài thi. Chỉ có chấm điểm là khách quan.
Trắc nghiệm tự luận (luận đề)
Loại trắc nghiệm này được xem là trắc nghiệm chủ quan vì nó phụ thuộc
vào suy nghĩ và nhận thức chủ quan của người chấm.
Trắc nghiệm tự luận dùng những câu hỏi mở đòi hỏi học sinh tự xây dựng
câu trả lời. Câu trả lời có thể là một đoạn văn ngắn, một bài tóm tắt hoặc một bài
tự luận, một bài tính….
3. Trắc nghiệm khách quan và luận đề
3.1. Sự giống nhau giữa luận đề và TNKQ
Cả hai loại này được dùng để:
Đo lường mọi thành quả học tập mà một bài khảo sát viết có thể đo lường
được.
Khảo sát khả năng hiểu và áp dụng các nguyên lý.
Khảo sát khả năng suy nghĩ có phê phán.
Khảo sát khả năng giải quyết các vấn đề mới.
Khảo sát khả năng lựa chọn những sự kiện thích hợp và các nguyên tắc để phối
hợp chúng lại với nhau nhằm giải quyết những vấn đề phức tạp.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
Khuyến khích học tập để nắm vững kiến thức.
3.2. Sự khác nhau giữa luận đề và TNKQ
Bảng 1.1: Sự khác nhau giữa luận đề và TNKQ
Luận đề TNKQ
- Thí sinh phải tự mình soạn câu trả lời
và diễn đạt bằng ngôn ngữ của mình.
- Số câu hỏi trong một bài tương đối ít,
tính tổng quát không cao.
- Thí sinh bỏ ra phần lớn thời gian để
suy nghĩ và viết.
- Điểm số phụ thuộc chủ quan vào
người chấm bài.
- Chất lượng bài không những phụ
thuộc vào bài làm của thí sinh mà còn
phụ thuộc vào kĩ năng của người chấm
bài.
- Bài thi tương đối dễ soạn, khó chấm,
khó cho điểm chính xác.
- Người chấm thấy được lối tư duy,
khả năng diễn đạt của thí sinh.
- Người chấm có thể kiểm soát sự
phân bố điểm số.
- Thí sinh chỉ cần lựa chọn câu trả lời
đúng trong số những câu cho sẵn.
- Số câu hỏi nhiều nên khảo sát được
nhiều khía cạnh, nhiều vấn đề.
- Thí sinh dùng nhiều thời gian để đọc
và suy nghĩ.
- Điểm số không phụ thuộc chủ quan
vào người chấm bài.
- Chất lượng bài phần lớn do kĩ năng
người soạn thảo bài trắc nghiệm.
- Bài thi khó soạn nhưng dễ chấm,
điểm số chính xác.
- Hạn chế khả năng diễn đạt tổng hợp
vấn đề một cách logic của thí sinh.
- Sự phân bố điểm số hầu như hoàn
toàn quyết định do bài trắc nghiệm.
3.3. Các trường hợp sử dụng luận đề và trắc nghiệm
Bảng 1.2: Các trường hợp sử dụng luận đề và trắc nghiệm khách quan
Luận đề TNKQ
- Khi nhóm thí sinh dự thi hay kiểm tra
không quá đông và đề thi chỉ được sử
dụng một lần, không dùng lại nữa.
- Khi ta cần khảo sát thành quả học tập
của một số đông học sinh, hay muốn bài
có thể sử dụng lại vào một lúc khác.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
- Khi thầy giáo cố gắng tìm mọi cách
có thể được khuyến khích sự phát triển
kĩ năng diễn tả bằng văn viết của thí
sinh.
- Khi thầy giáo muốn thăm dò thái độ
hay tìm hiểu tư tưởng của thí sinh về
một vấn đề nào đó hơn là khảo sát thành
quả học tập của họ.
- Khi thầy giáo tin tưởng vào tài năng
phê phán và chấm bài một cách vô tư và
chính xác hơn là khả năng soạn thảo
những câu trắc nghiệm tốt.
- Khi không có nhiều thời gian soạn
thảo và khảo sát nhưng lại có thời gian
chấm bài.
- Khi ta muốn có những điểm số đáng
tin cậy, không phụ thuộc chủ quan vào
người chấm bài.
- Khi các yếu tố công bằng vô tư,
chính xác là những yếu tố quan trọng
nhất của việc thi cử.
- Khi ta có nhiều câu trắc nghiệm tốt
đã được dự trữ sẵn để có thể lựa chọn
và soạn lại một bài trắc nghiệm mới và
muốn chấm nhanh để sớm công bố kết
quả.
- Khi muốn ngăn ngừa nạn học tủ, học
vẹt và gian lận trong thi cử.
IV. Một số hình thức TNKQ thông dụng
1. Câu đúng sai
Loại trắc nghiệm này được trình bày dưới dạng câu phát biểu và học sinh phải
trả lời bằng cách chọn Đúng (Đ) hoặc Sai (S).
Ưu điểm:
Đây là loại câu đơn giản để trắc nghiệm kiến thức về những sự kiện.
Có thể đặt được nhiều câu hỏi trong một bài trắc nghiệm với thời gian cho
trước; điều này làm tăng tính tin cậy của bài trắc nghiệm nếu như câu trắc nghiệm
Đ – S được soạn thảo theo đúng quy cách.
Trong khoảng thời gian ngắn có thể soạn được nhiều câu trắc nghiệm Đ-S vì
người soạn trắc nghiệm không cần phải tìm ra phần trả lời cho học sinh lựa chọn.
Nhược điểm:
Độ may rủi cao (50%), do đó dễ khuyến khích người trả lời đoán mò.
Luận văn tốt nghiệp GVHD: Thầy Dương Đào Tùng
SVTH: Huỳnh Thị Hương
Nhiều giáo viên dùng loại câu hỏi này thường có thói quen, khuynh hướng
trích nguyên văn các câu trong sách, điều này gây cho học sinh tâm lí học thuộc
lòng, học vẹt mà không chịu khó tìm hiểu hay suy nghĩ.
Những yêu cầu khi soạn câu trắc nghiệm Đ-S:
Chỉ sử dụng một cách dè dặt vì học sinh có đến 50% chọn đúng câu trả lời
hoàn toàn bằng lối đoán mò.
Những câu xác định phải dựa trên những ý niệm cơ bản mà tính chất
Đ – S của nó phải chắc chắn, không phụ thuộc vào quan niệm riêng của từng người.
Lựa chọn những câu xác định nào mà một người có khả năng trung bình
không có khả năng nhận ra ngay là đúng hay sai nếu không có đôi chút suy nghĩ.
Mỗi câu trắc nghiệm chỉ nêu, diễn tả một ý nghĩa độc nhất, tránh những câu
phức tạp.
Không nên trích nguyên văn những câu trích trong sách giáo khoa.
Tránh lập những câu phủ định.
Tránh dùng các từ: thường thường, đôi khi, một số người…, vì thường là câu
phát biểu đúng.
Tránh số lượng câu Đ – S ngang bằng nhau trong một bài trắc nghiệm.
Vị trí những câu đúng sai được sắp xếp ngẫu nhiên.
2. Câu ghép đôi
Cấu trúc gồm 3 phần:
Phần chỉ dẫn cách trả lời.
Phần gốc (cột 1): gồm những câu ngắn, đoạn chữ,…
Phần lựa chọn (cột 2): cũng gồm những câu ngắn, chữ, số,…
Ưu điểm:
Dùng để kiểm tra kiến thức về ngày, tháng, tên, định nghĩa, biến cố, công
thức, dụng cụ.
Một câu trắc nghiệm ghép đôi khi được soạn tốt thì mỗi cột sẽ gồm nhiều
phần tử, do đó yếu tố đoán mò sẽ giảm, học sinh phải dùng kiến thức đã học mới có
thể làm tốt câu trắc nghiệm này.