Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam
PREMIUM
Số trang
655
Kích thước
13.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1158

Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

bé tµi nguyªn vµ m«i tr−êng

liªn ®oµn ®Þa chÊt vµ kho¸ng s¶n viÖt nam

________________________________________________________

b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé

x©y dùng c¬ së d÷ liÖu vµ s¸ch ®iÖn tö

tra cøu c¸c tÝnh chÊt vËt lý cña ®¸

vµ mét sè lo¹i quÆng ë viÖt nam

Chñ nhiÖm ®Ò tµi: tr−¬ng thu h−¬ng

6291

31/01/2007

hµ néi - 2006

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU ...................................................................................................

CHƯƠNG I. HIỆN TRẠNG CỦA DỮ LIỆU .........................................

I.1. Tập hợp số liệu đo TCVL đá và quặng ...................................

I.2. Khảo sát hệ thống tập số liệu để xây dựng cơ sở dữ liệu.........

CHƯƠNG II. XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU CÁC TÍNH CHẤT VẬT

LÝ CỦA ĐÁ VÀ MỘT SỐ LOẠI QUẶNG Ở VIỆT NAM ....................

II.1 Nghiên cứu giải pháp quản lý và khai thác thông tin ...........

II.2. Lựa chọn phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu .................

II.3. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu, các bảng tra cứu và thiết

lập mối quan hệ giữa các bảng code và cơ sở dữ liệu ..............................

II.4. Thiết kế giao diện nhập, xuất dữ liệu ..................................

II.5. Rà soát, chuẩn hóa và cập nhật số liệu ................................

II.6. Kết nối cơ sở dữ liệu với bản đồ địa chất 1: 200.000 chọn

thí điểm ......................................................................................................

CHƯƠNG III. THÀNH LẬP SÁCH ĐIỆN TỬ TRA CỨU CÁC TÍNH

CHẤT VẬT LÝ CỦA ĐÁ VÀ MỘT SỐ LOẠI QUẶNG Ở VIỆT NAM

III.1. Nghiên cứu phương pháp trình bày tính chất vật lý trong

“Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở

Việt Nam”, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu và “Sách điện

tử...” ........................................................................................................

III.2. Chuẩn bị dữ liệu để thành lập “Sách điện tử .....” ................

III.3. Giới thiệu “ Sách điện tử.....” ....................................... .......

CHƯƠNG IV. TỔ CHỨC THI CÔNG VÀ CHI PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ

TÀI ............................................................................................................

KẾT LUẬN ...............................................................................................

TÀI LIỆU THAM KHẢO CHÍNH ...........................................................

PHỤ LỤC 1. CÁC BẢNG CODE ..........................................................

PHỤ LỤC 2. HƯỚNG DẪN DỬ DỤNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ..................

3

7

7

10

19

19

23

23

32

39

45

49

49

51

52

56

62

65

66

92

MỞ ĐẦU

Ở Việt Nam việc thu thập các tính chất vật lý của đá và quặng đã được

tiến hành đồng thời với công tác lập bản đồ địa chất tỷ lệ 1:500.000 cả nước,

1:200.000 và 1:50.000 ở các Liên đoàn trên khắp đất nước.

Khoảng hơn 100.000 số liệu đo tham số vật lý của các mẫu đá và quặng

được thu thập trong quá trình nghiên cứu địa chất, tìm kiếm thăm dò khoáng

sản các loạt tờ, cụm tờ bản đồ địa chất đã được tập hợp, xử lý trong đề tài

“Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở

Việt Nam” (1994) và “ Biên tập xuất bản sách tra cứu các tính chất vật lý của

đá và một số loại quặng ở Việt Nam “ (được xuất bản năm 1999).

Từ đó đến nay công tác tham số vật lý vẫn được tiếp tục nghiên cứu

trong khi tiến hành các nhiệm vụ điều tra địa chất, khoáng sản. Ước tính từ

năm 1997 đến nay riêng Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc có khoảng hơn

5000 mẫu đá và quặng đã được đo tính chất vật lý thuộc các đề án đo vẽ địa

chất và điều tra khoáng sản ở tỷ lệ 1: 50.000.

“Sách tra cứu các tính chất vật lý đá và một số loại quặng ở Việt Nam,

1999” đã cung cấp những thông tin vật lý của các loại đất đá có tuổi địa chất

khác nhau giúp cho việc định hướng công tác nghiên cứu trong quá trình điều

tra cơ bản địa chất và tìm kiếm, đánh giá khoáng sản được tốt hơn.

Ngày nay, với sự phát triển của công nghệ thông tin thì việc quản lý và

xây dựng cơ sở dữ liệu về tính chất vật lý đá và quặng là rất cần thiết. Cơ sở

dữ liệu sẽ giúp cho việc lưu trữ, xử lý và khai thác thông tin được thuận lợi

và hiệu quả, tạo điều kiện để tra cứu, truy cập các tính chất vật lý của đá và

quặng được thuận tiện, dễ dàng, phục vụ hữu ích cho công tác đo vẽ bản địa

chất và điều tra khoáng sản cũng như các công tác nghiên cứu khác. Với mục

tiêu đó, Bộ Tài nguyên và môi trường đã giao cho Liên đoàn Bản đồ Địa chất

Miền Bắc thực hiện đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ cấp Bộ “Xây dựng

cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số

loạị quặng ở Việt Nam” theo hợp đồng nghiên cứu khoa học công nghệ số

01-ĐC/BTNMT-HĐKHCN ký ngày 28 tháng 7 năm 2005 giữa Vụ Khoa học

Công nghệ Bộ Tài nguyên và Môi trường và Liên đoàn Bản đồ Địa chất

Miền Bắc.

Đề tài được thực hiện trong thời gian hai năm 2005 – 2006 theo nội

dung đã xây dựng trong Thuyết minh đề tài nghiên cứu khoa học đã được Bộ

tài Nguyên và Môi Trường phê duyệt .

Mục tiêu của đề tài:

Sử dụng công nghệ thông tin để quản lý, trình bày cơ sở dữ liệu các

tính chất vật lý của đá và quặng để phục vụ khai thác tài liệu thuận tiện, tốt

hơn. Hiệu đính, bổ sung và cập nhật số liệu được thu thập ở giai đoạn sau.

3

“Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở

Việt Nam” (Sách điện tử...) được thành lập từ Cơ sở dữ liệu (CSDL) các tính

chất vật lý (CSDL) , vì vậy việc khai thác thông tin của tập dữ liệu giữa

CSDL và “Sách điện tử….” là thống nhất và thuận tiện.

Nhiệm vụ của đề tài:

- Xây dựng CSDL các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở

Việt Nam.

- Thành lập “Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số

loại quặng ở Việt Nam”.

Sau hai năm thực hiện đề tài đã hoàn thành các mục tiêu và nhiệm vụ

đề ra. Sản phẩm cuối cùng gồm:

1- Báo cáo kết quả thực hiện đề tài.

2- Sản phẩm công nghệ:

- Cơ sở dữ liệu về tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt

Nam.

- Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở

Việt Nam.

Báo cáo kết quả thực hiện đề tài gồm các chương, mục:

Mở đầu.

Chương I. Hiện trạng của dữ liệu.

I.1. Tập hợp các số liệu đo TCVL đá và quặng.

I.2. Khảo sát hệ thống tập số liệu để xây dựng CSDL.

Chương II. Xây dựng cơ sở dữ liệu các tính chất vật lý của đá và một

số loại quặng ở Việt Nam.

II.1. Nghiên cứu giải pháp quản lý và khai thác thông tin về tính

chất vật lý.

II.2. Lựa chọn phần mềm để xây dựng cơ sở dữ liệu.

II.3. Thiết kế cấu trúc cơ sở dữ liệu, các bảng tra cứu và thiết lập

mối quan hệ giữa các bảng code và CSDL.

II.4. Thiết kế giao diện nhập, xuất dữ liệu.

II.5. Rà soát, chuẩn hóa, cập nhật số liệu.

II.6. Kết nối CSDL với bản đồ địa chất 1: 200.000 được chọn thí

điểm .

Chương III. Thành lập Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của

đá và một số loại quặng ở Việt Nam.

4

III.1.Nghiên cứu phương pháp trình bày tính chất vật lý trong

“Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại

quặng ở Việt Nam”, nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ sở dữ liệu

và “Sách điện tử...”

III.2 .Chuẩn bị dữ liệu để làm “Sách điện tử…”.

III.3.Giới thiệu “Sách điện tử....”.

Chương IV. Tổ chức thi công và chi phí thực hiện đề tài.

Kết luận.

Tài liệu tham khảo.

Phụ lục hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một

số loại quặng đã được đóng gói có thể cà đặt dễ dàng qua file setup.exe. Dung

lượng của file setup.exe là 140MB, sau khi cài đặt sẽ được chạy trong

Program file của Window XP với dung lượng 258MB chứa toàn bộ kết quả

của đề tài.

Sách điện tử tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng là

một file .PDF với 546 trang có dung lượng 5MB.

Tập thể tác giả thực hiện đề tài gồm: Kỹ sư địa vật lý Trương Thu

Hương (Chủ nhiệm đề tài ), kỹ sư địa vật lý – tin học Võ Bích Ngọc (Liên

đoàn Vật Lý Địa chất), và sự tham gia của tiến sỹ địa chất Nguyễn Đức Thắng

(Bộ Tài nguyên và Môi Trường); kỹ sư Phạm Toàn, kỹ sư Nguyễn Hữu Trí

(Đoàn ĐVL 209 Liên đoàn Bản đồ Địa chất - Miền Bắc).

Trong quá trình thực hiện, tập thể tác giả đã nhận được nhiều sự đóng

góp ý kiến và chỉ đạo của các cán bộ chuyên ngành như: Thạc sỹ Đoàn Thế

Hùng, Tiến sỹ Đỗ Tử Chung (Bộ tài nguyên và Môi Trường), Tiến sỹ Nguyễn

Tuấn Phong (Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam), Kỹ Sư Bùi Đăng Vũ

(Liên đoàn Bản đồ Địa chất Miền Bắc). Tập thể tác giả còn nhận được sự góp

ý của nhiều nhà khoa học và chuyên môn trong các cuộc nghiệm thu và hội

thảo.

Tập thể tác giả xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất!

5

Hình 1. Sơ đồ phân vùng nghiên cứu các tính chất vật lý của đá

và một số loại quặng ở Việt Nam.

(Phần đất liền)

hßn Nam Du Cöa Tranh §Ò Cöa Tranh §Ò Cöa Tranh §Ò Cöa Tranh §Ò Cöa Tranh §Ò Cöa Tranh §Ò Cöa Tranh §Ò Cöa Tranh §Ò Cöa Tranh §Ò

C«n §¶o

D

102° 104°

20'

B

i

Ó

n

B

i

Ó

n

B

i

Ó

n

B

i

Ó

n

B

i

Ó

n

B

i

Ó

n

B

i

Ó

n

B

i

Ó

n

B

i

Ó

n

106°

12°

00'

16°

00'

14°

00'

10°

00'

108° 110°112°

V Þ n h V Þ n h B ¾ c B é

c ¨ m p u c h i a

t h ¸ i l a n

M i Õ n

® i Ö n

l µ o

Q§ Hoµn Q§ Hoµn Q§ Hoµng Sa

(§µ N½ng) µ N½ng)

V Þ n h T h ¸ i L a n

V Þ n h T h ¸ i L a n

V Þ n h T h ¸ i L a n

V Þ n h T h ¸ i L a n

V Þ n h T h ¸ i L a n

V Þ n h T h ¸ i L a n

V Þ n h T h ¸ i L a n

V Þ n h T h ¸ i L a n

V Þ n h T h ¸ i L a n

102° 104°

¿SBSB N N N Nééééi Bi Bii µµµµiiii

§§§§¶o H ¶o H ¶o H ¶o H ¶o H ¶o H¶¶iiii N N N Naaaammmm

106°

Sg M·

D

D

D

DCCCCgggg H H H H¶¶¶¶iiii Phßng Phßng Phßng Phßng Phßng Phßng

Cöa Cung HÇu Cöa Cung HÇu Cöa Cung HÇu Cöa Cung HÇu Cöa Cung HÇu Cöa Cung HÇu Cöa Cung HÇu Cöa Cung HÇu Cöa Cung HÇu

Cöa Soi R¹p Cöa Soi R¹p Cöa Soi R¹p Cöa Soi R¹p Cöa Soi R¹p Cöa Soi R¹p Cöa Soi R¹p Cöa Soi R¹p Cöa Soi R¹p

Cöa Hµm Lu«ng Cöa Hµm Lu«ng Cöa Hµm Lu«ng Cöa Hµm Lu«ng Cöa Hµm Lu«ng Cöa Hµm Lu«ng Cöa Hµm Lu«ng Cöa Hµm Lu«ng Cöa Hµm Lu«ng

VVVVÞÞnh R¹c nh R¹c nh R¹ nh R¹ nh R nh R¹¹cchh G Giiii¸¸

Phó Quèc D

Cg Sµi Gßn

Cg C V Vòng tµt uu

Cg §µ N½ng

Sg HËu Sg H u g Ë Sg HËu Sg HËu Sg HËu Sg H u g Ë Sg HËu

113°

22°

00'

20°

00'

24°

20°

00'

18°

00'

VVông C ô Çu Haaii

Sg. Hång Sg. Hång Sg. Hång Sg. Hång Sg. Hång Sg. Hång Sg. Hång Sg. Hång Sg. Hång

22°

00'

112° 24°

00'

VVVVÞÞnnh §h § nh §h §hh § §µµµµ N½ng N½ng N½n N½n N½ngg

CCöa T ööa T ThuËn An huËn huËnhuËn huËn A Ann

®¶o Cån Cá Cöa NhËt LÖ

Cöa Héi

CCCö Cööa B öa B öa B öa Ba Baaaa L L L L¹¹tt

100°

18°

00'

B

Sg. §µ Sg. µ Sg. §µ Sg. µ Sg. §µ Sg. µ §

Håå T Th¸c h¸ B Bµµ

100°

10°

00'

20' 113°

§

«

n

g

§

«

n

g

§

«

n

g

§

«

n

g

§

«

n

g

§

«

n

g

§

«

n

g

§

«

n

g

§

«

n

g

VVÞÞnh C nh Caamm Ranh anh

VÞ V nh V V¨n P Phon hgg

Cöa §Þnh An Cöa §Þnh An Cöa §Þnh An Cöa §Þnh An Cöa §Þnh An Cöa §Þnh An Cöa §Þnh An Cöa §Þnh An Cöa §Þnh An

®¶o Phó Quý

Hå TrÞ An

Hå Hå DÇ DÇ DÇ DÇuuuu T T T TiiÕÕÕÕnngg

Sg. TiÒn Sg. TiÒn Sg. TiÒn Sg. TiÒn Sg. TiÒn Sg. TiÒn Sg. TiÒn Sg. TiÒn Sg. TiÒn

hßn NghÖ

hßn R¸i

®µ n½ng

tp. hå chÝ minh

108°110°

T r u n g q u è c

16°

00'

14°

00'

12°

00'

hµ néi

Cöa T Tïng

Vïng Kon Tum

ChØ dÉn

Vïng T©y B¾c

Vïng §«ng B¾c

Tªn tê b¶n ®å ®Þa chÊt

tû lÖ1: 200.000

Vïng HuÕ - Qu¶ng Ng·i

Vïng B¾c Trung Bé

Vïng §ång Nai - BÕn KhÕ

vµ Nam Bé

Tû lÖ 1:10.000.000

§¶o Tr−êng Sa

Song tö §«ng

Song tö T©y

Playku

Q u Ç n ® ¶ o T r − ê n g

S a

Hßn Loai Ta

Hßn Thi Tö

H. Tru Aba

H. Nam YÕt

Tuy Hoµ

Nha Trang

Bång S¬n

Qui Nh¬n

§µ L¹t Cam Ranh

phan thiÕt

Qu¶ng Ng∙i

Ba Na Héi An

§¾c T«

An Khª

Kon Tum M¨ng §en

Bu P¬ Lang

Bu«n

Mª Thuét

bÕn khÕ

b¶n ®«n

§µ N½ng

qu¶ng trÞ

Hång Gai

Ba Lao

Sµi Gßn Gia Rai

Léc Ninh

Mü Tho bµ rÞa

L¹ng S¬n Mãng C¸i

H−íng Ho¸ HuÕ

LÖ Thuû LÖ Thuû

H¶i Phßng

Nam §Þnh Nam §Þnh

Long T©n

Chinh Si

B¾c C¹n B¾c C¹n

B¶o L¹c

C«n §¶o

Tr¡ Vinh Tr¡ Vinh Tr¡ Vinh

B¹c Liªu B¹c Liªu

Sãc Tr¨n Sãc Tr¨ng c Tr¨ng c Tr¨ng

Ma Ha X Ma Ha X Ma Ha Xay§ång Híi

Hµ TÜnh Kú Anh

Hµ Tiªn Hµ Tiªn Hµ Tiªn

Ch©u §èc

Long Xuyªn

Thanh Ho¸

SÇm N−a Ninh B×nh

M−êng XÐn

Tuyªn

Quang

V¹n Yªn Hµ Néi

Yªn B¸i Yªn B¸i Yªn B¸i

T−¬ng D−¬ngVinh

C¡ Mau

An Biªn

B¾c Qua B¾c Qua B¾c Quang

M∙ Quan

S¬n La

Phong §iÖn biªn

Sa Lú

Kim B×nh Kim B×nh

L¡o Cai

Khi Sö

M−êng TÌ

Playku

6

CHƯƠNG I

HIỆN TRẠNG CỦA DỮ LIỆU

I.1. TẬP HỢP SỐ LIỆU ĐO TCVL ĐÁ VÀ QUẶNG

Hiện nay toàn bộ số liệu về TCVL đã được tổng hợp của đề tài “Thành

lập Sách tra cứu các tính chất vật lý (TCVL) đá và một số loại quặng ở Việt

Nam” (1994) đã được thu thập.

Các số liệu đo TCVL của đá và một số loại quặng đã được các tác giả

đề tài “Thành lập Sách tra cứu các tính chất vật lý đá và một số loại quặng ở

Việt Nam” (1994) thu thập, tổng hợp và được bổ sung thêm trong quá trình

thực hiện đề tài “Biên tập Sách tra cứu các TCVL của đá và một số loại quặng

ở Việt Nam”. Các số liệu này được tổng hợp theo các phân vị địa chất của

các tờ bản đồ Địa chất 1: 200.000 dưới dạng sổ tổng hợp. Đó là các tờ bản đồ

thuộc 6 loạt tờ và cụm tờ : loạt tờ Tây Bắc, loạt tờ Đông Bắc, loạt tờ Bắc

Trung Bộ, cụm tờ Huế - Quảng Ngãi, cụm tờ Gia Lai – Kon Tum, cụm tờ

Đồng Nai - Bến Khế và Nam Bộ, tương ứng với 6 vùng được sử dụng để

phân vùng nghiên cứu các tính chất vật lý đá và quặng của đề tài (hình 1).

Tổng số mẫu đá đã đo tính chất vật lý trên từng vùng được trình bày

trong bảng 1.

Bảng tổng hợp số lượng mẫu đá đã đo TCVL

thuộc các tờ bản đồ tỷ lệ 1: 200.000 ở các vùng khác nhau:

Bảng 1

STT

vùng

Tên vùng Tên tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 Tổng số

mẫu đo

1

Tây Bắc Lào Cai –Kim Bình, Điện Biên, Sơn La,

Vạn Yên, Hà Nội, Yên Bái, Ninh Bình,

Mường Tè.

35000

2

Đông Bắc Bảo Lạc, Mã Quan-Bắc Quang, Bắc Cạn,

Long Tân – Chinh Si, Tuyên Quang, Lạng

Sơn, Hải Phòng-Nam Định, Hòn Gai –

Móng Cái.

25000

3

Bắc Trung Bộ Thanh Hoá – Vinh, Hà Tĩnh - Kỳ Anh,

Sông cả, Lệ Thuỷ - Quảng Trị, Mahaxay -

Đồng Hới, Mường Lát, Quỳ Châu .

20000

7

Tiếp theo bảng 1.

STT

vùng

Tên vùng Tên tờ bản đồ địa chất tỷ lệ 1:200.000 Tổng số

mẫu đo

4 Huế Quảng

Ngãi

Hướng Hoá, Huế, Đà Nẵng, Bà Nà, Hội

An, Quảng Ngãi, Đắc Tô.

8000

5

Gia Lai – Kon

Tum

Công Tum, Mang Đen, Bồng Sơn, PlayCu,

Quy Nhơn, Bản Đôn, Buôn Mê Thuột, Tuy

Hoà.

5000

6

Đồng Nai -

Bến Khế và

Nam Bộ

Nha Trang, Bơ Lao, Đà Lạt, Phan Thiết,

Cam Ranh, Bà Rịa, Bipơrang, Gia Ray,

Bến Khế và Nam Bộ.

7000

Các điểm mỏ, quặng được thu thập và tổng hợp các số liệu đo TCVL

Bảng 2

TT

vùng

Tên

vùng Loại quặng Mỏ, điểm quặng

1 2 3 4

Sắt

Quý Sa, Làng Vinh, Làng Cọ, Xuân Giang,

Làng Phát, Kiến Lao, Làng Khuân, Văn Yên,

làng Nhược, Làng Lếch – Ba Hòn, Kíp Tước,

Sin Quyền.

Đồng Sin Quyền

Đồng – Ni ken Sin Quyền

Pyrit Giáp Lai, Ba Trại, Làng Củ

Đất Hiếm Nậm Se

Chì - Kẽm CogiSan – Tú Lệ

Vàng Vạn Chài - Suối Chát, Cao Dăm – Hoà Bình,

Miều Môn – Thanh Sơn

Apatit Bát xát – Lũng Pô, Cam Đường

Graphit Mậu A

1 Tây

Bắc

Than Chi Lê

8

Tiếp theo bảng 2.

1 2 3 4

Sắt

Nà Rụa, Hoà An, Tòng Bá, Pù Ổ, Nguyên

Bình, Trại Cau, Bản Quân.

Chì - kẽm Ngân Sơn, Tống Tình, Làng Hích, Nà Tùm,

Pia Khao, Võ Nhai, Chợ Điền, Na Hang.

Đa Kim Đá Liền

Đồng Núi Chúa

Mangan Tốc Tát, Bắc Quang.

Mangan – Chì

kẽm

Chợ Đồn

Antimon Làng Vài, Tấn Mài

Nhôm Táp Ná – Cao Bằng, Y Tích

Kao Lin Tấn Mài

Thiếc Núi Pháo, Sơn Dương

Uran Bình Đường

2

Đông

Bắc

Than Hòn Gai, Quảng Ninh, Khoái Châu.

Sắt

Thạch Khê, Nghi Xuân, Ngọc Lạc, Can Lộc,

Thiệu Hoá, Vĩnh An, Làng man- Làng Ấm,

Làng Đèn – Làng Chiềng.

Mangan Làng Cốc

Nhôm Quỳ Châu

Crom Cổ Định , Hón Vắng.

Thiếc Bù Me

3

Bắc

Trung

Bộ

Than Khe Bố

Sắt Mộ Đức

4 Vàng Bồng Miêu

Huế -

Quảng

Ngãi Uran Nông Sơn

Nhôm Bảo Lộc

Thiếc Đà Lạt

6

Đồng

Nai Bến

Khế và

Nam

Bộ

Than Đại Lào

9

Trên đây là toàn bộ số liệu về TCVL của đá và quặng đã được thu thập

để thực hiện đề tài “ Xây dựng cơ sở dữ liệu và sách điện tử tra cứu các tính

chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam”.

Từ năm 1997 đến nay công tác đo mẫu tham số vật lý vẫn được tiến

hành để phục vụ cho công tác đo vẽ và điều tra khoáng sản 1: 50.000 cũng

như phục vụ các đơn vị thăm dò khoáng sản hoặc điều tra cơ bản. Đề tài đã

thu thập số liệu trong giai đoạn này trên các vùng sau (bảng 3):

Bảng tổng hợp số lượng mẫu đá đo TCVL

trong đo vẽ địa chất tỷ lệ 1: 50.000

Bảng 3.

STT Nhóm tờ, Tờ Tổng số mẫu Ghi chú

1 Hà Trung (đo vẽ

1:25.000)

500 Vùng Đông Bắc

2 Hưng Yên - Phủ Lý 300 Vùng Đông Bắc

3 Bắc Cạn 500 Vùng Đông Bắc

5 Tuần Giáo 1000 Vùng Tây Bắc

4 Quỳnh Nhai 1000 Vùng Tây Bắc

6 Tương Dương 500 Vùng Bắc Trung Bộ.

7 Quảng Trị 500 Vùng Huế - Quảng Ngãi.

8 Đồng Xoài 310 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.

9 Đà Lạt 149 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.

10 Lộc Ninh 192 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.

11 Tánh Linh 200 Vùng Đồng Nai - Bến Khế.

12 Trà My - Tắc Pỏ 967 Vùng Kon Tum

13 Kon Tum 846 Vùng Kon Tum

14 Ba Tơ 972 Vùng Kon Tum

I.2. KHẢO SÁT HỆ THỐNG TẬP SỐ LIỆU ĐỂ XÂY DỰNG CSDL.

Nguồn tài liệu được sử dụng để xây dựng cơ sở dữ liệu là các số liệu

nguyên thuỷ được đề tài “Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý đá và

một số loại quặng ở Việt Nam” (1994) thu thập về từ các kho lưu trữ. Các tài

liệu này đã được công nhận qua các kỳ nghiệm thu của các đề án đo vẽ điều

10

tra địa chất. Nguồn tài liệu lớn nhất được thu thập chủ yếu là ở Liên đoàn

Bản đồ Địa chất Miền Bắc, Liên đoàn Địa chất Miền Nam và Liên đoàn Vật

lý địa chất. Trong quá trình tổng hợp tài liệu và thực hiện đề tài, các tác giả

đã đánh giá chất lượng tài liệu và sự đồng bộ số liệu của từng tính chất vật lý

được đo bởi các máy khác nhau và ở những vùng khác nhau. Điều này cũng

đã được khẳng định lại ở đề tài “ Biên tập Sách tra cứu các tính chất vật lý của

đá và một số loại quặng ở Việt Nam” (1999).

Ở đề tài này chỉ tóm tắt sơ lược kết quả của công tác đó để khẳng định

độ tin cậy và sự đồng bộ của nguồn số liệu nguyên thuỷ.

I.2.1. Số liệu đo từ.

Số liệu đo từ tính của các mẫu đá được thực hiện trên máy MA-21.

Đã tiến hành đo kiểm tra nội bộ 2815 mẫu, kiểm tra ngoại bộ 93 mẫu.

Kết quả thống kê 2815 mẫu đo kiểm tra nội bộ bằng phương pháp đo lặp và

93 mẫu đo kiểm tra ngoại bộ ở Liên đoàn Vật lý Địa chất cho sai số δ < 20%

(đối với từ cảm) và 9,5% (đối với từ hoá dư) (hình 2).

Hình 2. Kết quả kiểm tra ngoại bộ theo đề tài “Thành lập sách tra cứu

các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam,1994)”

Các kết quả đo kiểm tra trên 3 máy MA-21 khác nhau đều cho sai số

trong phạm vi cho phép (hình 3).

11

Hình 3. Đồ thị biểu diễn sự phân bố sai số đo từ cảm của các tập mẫu theo

(Số liệu của đề tài “Thành lập sách tra cứu các tính chất vật lý của đá

và mộ

bị khác nhau và ở các thời gian khác nhau.

hi đo mẫu giữa các tờ bản đồ. Vì vậy số liệu

đưa và

phương pháp đo lặp trên các máy từ MA-21:

a) Máy MA-21 N0 1941 (508 mẫu).

b) Máy từ MA -21 N0

1124 (712 mẫu).

c) Máy MA-21 N0

1931 (423 mẫu).

t số loại quặng ở Việt Nam” (1994).

Kết quả đo kiểm tra mà các đề tài trước thực hiện đã chứng tỏ sự đồng

bộ của số liệu đo bằng các thiết

I.2.2. Số liệu đo mật độ.

Trong giai đoạn trước năm 2000, mật độ của các đá và quặng được xác

định bằng cân kỹ thuật (cân thiên bình) và mật độ kế với mẫu chuẩn пп =

2,77g/cm3

.

So sánh kết quả của 2 số liệu đo trên 2 thiết bị đều có sai số nằm trong

giới hạn cho phép. Kết quả đo kiểm tra nội bộ (5986 mẫu) và đo kiểm tra

ngoại bộ (347 mẫu) đều cho sai số trung bình < 0,015g/cm . Thể hiện các

thiết bị đo mật độ là đồng bộ .

Trong quá trình tổng hợp số liệu đo các tác giả đề tài trước đã chỉnh lý

các trường hợp sai số hệ thống k

3

o tổng hợp là đồng nhất.

Từ năm 2000, sau khi thành lập phòng VILAS xác định các tính chất

vật lý 107, số liệu đo mật độ được thực hiện trên cân LA2200-S. Đã đo thử

12

nghiệm trên 50 mẫu đá và quặng với đủ đại diện các loại đá: trầm tích lục

nguyên, trầm tích carbonat, biến chất, magma và một số loại quặng có kích

thước mẫu khác nhau. Khối lượng một mẫu thay đổi trong khoảng 80-160g,

mật độ thay đổi trong dải rộng từ 1,4 đến 8 g/cm3

. Các mẫu đều được đo đồng

thời trên 2 thiết bị. Kết quả cho thấy số liệu đo mật độ trên 2 thiết bị (cân mật

độ kế và cân LA2200-S) đều cho sai số < 0,02g/cm3

(sai số đo đạc cho phép

là 0,02g/cm3

). Điều đó cho thấy hai thiết bị đo mật độ là đồng bộ. (Theo báo

cáo của đề tài “Thành lập phòng VILAS xác định các tính chất vật lý” của

tác giả Nguyễn Hữu Trí, 2000).

vậy hệ thống số liệu đã thu thập trong

hơn 2

ung bình là 9,1% (cho phép 15%). Cho

thấy số liệu đo trên 2 máy là đồng bộ. Riêng vùng Gia Lai – Kon Tum được

tiến hành trên máy пCO2-4 khác với hệ đếm của h i máy дп -100 và пп-16.

Trong ả của đề tài “Sách tra cứu …,

1994” 217 mẫu trên máy дп -100 và

máy п liệu của vùng Gia Lai – Kon

Tum với cả nước. Kết quả đã chỉ ra, để có sự đồng bộ số liệu của vùng Gia

ải giảm đi 3,28 lần.

I.2.3. Số liệu đo phóng xạ.

Số liệu phóng xạ thu thập là kết quả tiến hành đo mẫu trong nhiều năm.

Hệ thống máy đo phóng xạ luôn được chuẩn hoá bởi bộ mẫu chuẩn ổn định,

phản ánh chế độ làm việc ổn định của hệ thống máy đã sử dụng. Các tác giả

của đề tài “Thành lập Sách tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại

quặng ở Việt nam của tác giả Đinh Đức Chất, 1994” (Sách tra cứu..., 1994) đã

tiến hành hành trình mặt cắt bổ sung lấy mẫu đo kiểm tra để khẳng định sự ổn

định của thiết bị theo thời gian. Kết quả so sánh các số liệu trên các mặt cắt đo

bổ sung và số liệu cũ cho thấy các đặc trưng tính chất vật lý không thay đổi.

(Theo báo cáo của đề tài “Thành lập sách tra cứu các TCVL đá và một số

loại quặng ở Việt Nam, 1994”). Như

thập kỷ vừa qua được khẳng định độ tin cậy cao .

Trước năm 2000, việc đo phóng xạ được tiến hành trên 2 hệ thống máy

дп -100 và пп-16 cùng hệ đếm xung. Sau khi đo kiểm tra 260 mẫu trên 2 loại

máy дп -100 và пп-16 cho sai số tr

a

quá trình tổng hợp tài liệu, các tác gi

đã tiến hành đo thực nghiệm kiểm tra

CO2-4 tại Biên Hoà nhằm đồng bộ số

Lai –Kon Tum với toàn lãnh thổ thì số liệu đo trên máy пCO2-4 ở vùng Gia

Lai – Kon Tum ph

13

Các thiết bị đã được sử dụng để đo năng tính phóng xạ các mẫu đều là

máy thuộc hệ đếm xung. Vì vậy các tác giả của đề tài “Sách tra cứu …,1994”

đã thự

(%Utđ) theo công thức của Do

c hiện chuyển đổi từ đơn vị xung/phút sang đơn vị % uran tương đương

rtman.

C

p

m

p

c I

I

Q

ượng mẫu chuẩn (%U).

lượng c xạ của o.

Ip ung lượng b c xạ của m ẩn.

ư Dortman, công thức này chỉ đúng trong trường hợp mẫu

đã b

Để m xét vấn chuyên ị từ xung/phút sang %Utđ ài

"Sá 994" đã đo thử nghiệm chuyển đổi trên 150 mẫu, sau đó gửi

mẫ n má hổ gamma Anpec-15, phươ áp phổ gama tự

nh n Vật lý địa chất . Kết quả được tóm lược trên bảng 4 .

Bảng

Nh ộ

phóng x m u

Qtb i

theo công thức

(ppm)

Qtb phân tích tại

Liên ĐC

(p

δ

U U t =

Uc – Hàm l

Ip

m – Xung

c

bứ mẫu đ

– X ứ ẫu chu

Theo giáo s

ão hoà tia γ.

xe đề đổi đơn v đề t

ch tra cứu...,1

u phân tích trê

iên tạ n đoà

y p ng ph

i Liê

4.

óm cuờng đ

ạ (Ip)

Số

chuyển đổ

đoàn VL

pm)

(%)

I

(0 - 22) x/p 20 10,73 12,26 6,42

II

23 – 32) x/p 20 15,11 15,44 1

III

(33- 40 )x/p 20 19,94 23,61 8,4

IV

40 – 60) x/p 20 28,83 35 9,6

V

(60 – 90) x/p 20 40,11 49,17 10

VI

(91 – 140) x/p 20 59,77 67,44 6

VII

(140 – 1000)x/p 15 222,21 232,42 2,2

VIII

(> 1000)x/p 15 1390,90 1167,63 7,6

δTB = 6,42%

14

Sau đó tiến hành đo tách các tia bức xạ γ và β cho 87 mẫu lấy trên 4

khu vự được trình bày

trong

Tờ bản đồ mẫu

c thuộc các tờ bản đồ khác nhau. Kết quả nghiên cứu

bảng 5.

Bảng 5

Số

( )

( )

γ β

γ

I +

I

Min M

(x/p)

I − I

I(γ , β )

Min M

(x/p)

I − I

I(γ )

Min M

(x/p)

I I

I

(β )

(%)

Bảo lạc 7 167

14-768

15

0-63

151

14-705

8

Bắc Cạn 30 23.16 2.8 19.6 12

8 - 45 0-11 8-38

Cao Bằng 25 82.56

71 - 102

4.9

2-21

77.6

69-89

5.9

Long Tân –

Chinh

25

Si

481.12

139-2220

48.7

3-235

432 10.1

133-1985

Qua kết quả thực nghiệm các tác giả đã đưa ra kết luận:

Độ phóng xạ của các mẫu được đo trên máy дп -100 và пп-16 chủ yếu

có xung l

i đơn

vị đo phóng xạ từ xung/phút ra hàm lượng %Uran tương đương (%U ).

hay 0,55.10-4%U hoặc 0,55ppm (Theo kết quả nghiên cứu của đề tài “Thành

lập sá

Trên đây là kết quả sơ lược của việc nghiên cứu chuyển đổi đơn vị

phóng xạ của đề tài trước đã được thông qua. Vì vậy trong tập số liệu của đề

tài này

п -100 và пп￾16 được quy đổi 1xung/phút tương ứng với 0,55.10 %Utđ (0,55ppm).

ượng bức xạ β (bức xạ γ không đáng kể).

Hàm lượng uran có quan hệ tuyến tính với tổng bức xạ (γ+β) tính bằng

xung/phút. Vì vậy có thể áp dụng công thức của Dortman để chuyển đổ

Trị số trung bình chuyển đổi 1xung/phút tương ứng với 0,000055%U

ch tra cứu các tính chất vật lý của đá và một số loại quặng ở Việt Nam,

1994”).

, số liệu đo năng tính phóng xạ cũng được chuyển đổi về đơn vị ra hàm

lượng %Uran tương đương (%Utđ) hoặc ppm .

Như vậy, với tập số liệu đo năng tính phóng xạ cho các mẫu đá và

quặng từ trước năm 2000, được thực hiện chủ yếu trên 2 máy д

-4

15

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!