Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xác định thành phần hóa sinh sữa tươi và sữa chua của bò lai F2 nuôi tại Đồng Hỷ Thái Nguyên
MIỄN PHÍ
Số trang
4
Kích thước
120.9 KB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1077

Xác định thành phần hóa sinh sữa tươi và sữa chua của bò lai F2 nuôi tại Đồng Hỷ Thái Nguyên

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

T¹p chÝ Khoa häc & C«ng nghÖ - Sè 2(46) Tập 2/N¨m 2008

80

XÁC ĐNNH THÀNH PHẦN HOÁ SINH SỮA TƯƠI VÀ SỮA CHUA CỦA BÒ

LAI F2 (♀ lai F1 x ♂ Holstein Friesian) NUÔI TẠI ĐỒNG HỶ - THÁI NGUYÊN

Nguyễn Đức Thiệu - Nguyễn Trọng Lạng (Trường ĐH Sư phạm - ĐH Thái Nguyên)

1. Đặt vấn đề

Hiện nay, bên cạnh các giống bò sữa cao sản nhập nội như Holstein Friesian (HF),

Jersey; các con lai theo hướng chuyên sữa cũng được nuôi với số lượng đáng kể, trong đó bò lai

F2 (♀ F1 x ♂ HF) được nuôi ở các địa phương như: Ba Vì – Hà Tây, Đông Anh – Hà Nội, Tiên

Du - Bắc Ninh, Mộc Châu – Sơn La… Ở Thái Nguyên bò lai F2 được nuôi với số lượng 100 con

tại trang trại của Công ty Thái Việt. Việc đánh giá năng suất và chất lượng sữa của đàn bò là rất

cần thiết. Đánh giá chất lượng sữa giúp thấy được giá trị dinh dưỡng của sữa và có vai trò to lớn

trong công tác tuyển chọn giống, trong việc điều chỉnh mức độ chăm sóc và nuôi dưỡng phù

hợp, từ đó đem lại hiệu quả kinh tế cao. Bài báo này công bố các kết quả nghiên cứu về thành

phần hoá sinh sữa gồm: Vật chất khô, đường khử, lipid, protein tan, khoáng tổng số và vitamin

C, nhằm đánh giá chất lượng sữa tươi và sữa chua của bò lai F2.

2. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu

2.1. Vật liệu

Sử dụng sữa của 27 con bò lai F2 ở độ tuổi từ 18-20 tháng, đang trong chu kỳ vắt sữa ở

ba giai đoạn cho sữa khác nhau (giai đoạn đầu từ sau khi đẻ đến tuần thứ 10, giai đoạn giữa từ

tuần thứ 11 đến tháng thứ 6, giai đoạn cuối từ tháng thứ 7 đến tháng thứ 10). Bò lai F1 (♀

Laisind x ♂ HF) có 1/2 máu HF. Bò lai F2 có ¾ máu HF [4].

Các mẫu sữa chua được tạo nên từ sữa tươi nguyên chất nhờ lên men bởi chủng vi khuNn

lactic thuần khiết.

2.2. Phương pháp

Xác định hàm lượng vật chất khô (VCK) bằng phương pháp sấy ở 1050C. Xác định hàm

lượng lipid theo phương pháp tách chiết bằng Etherpetrolium [1]. Xác định hàm lượng đường

khử theo phương pháp Bertrand [1]. Xác định hàm lượng protein tan theo phương pháp Lowry

[1]. Xác định hàm lượng khoáng tổng số bằng phương pháp đốt ở 5500C [8]. Định lượng

vitamin C theo phương pháp chuNn độ [3]. Phương pháp lên men sữa tạo sữa chua [5]. Kết quả

thí nghiệm được xử lý bằng toán thống kê [7].

3. Kết quả nghiên cứu

Phân tích các chỉ tiêu trong các mẫu sữa tươi, sữa chua và xử lý số liệu thu được kết quả

như sau:

Bảng thành phần hoá học sữa tươi và sữa chua của bò lai F2

Giai đoạn

Chỉ tiêu

Sữa tươi giai

đoạn đầu

Sữa tươi giai

đoạn giữa

Sữa tươi giai

đoạn cuối

Trung bình

sữa tươi

Trung bình

sữa chua

VCK (%) 11,130 ± 0.310 11,060 ± 0,340 12,250 ± 0,246 11,480 ± 0,471 11,070 ± 0,082

Đường khử (%) 4,585 ± 0,078 4,373 ± 0,176 4,744 ± 0,132 4,567 ± 0,132 3,825 ± 0,152

Lipid (%) 3,595 ± 0,044 3,573 ± 0,036 3,615 ± 0,044 3,594 ± 0,015 3,675 ± 0,038

Protein tan (%) 2,784 ± 0,066 2,887 ± 0,066 3,126 ± 0,087 2,933 ± 0,124 3,007 ± 0,084

Khoáng tổng số (%) 0,525 ± 0,003 0,535 ± 0,003 0,535 ± 0,010 0,532 ± 0,004 0,568 ± 0,013

Vitamin C (mg/l) 11,780 ± 0,154 12,780 ± 0,128 15,370 ± 0,307 13,310 ± 1,310 32,430 ± 0,323

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!