Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Xác Định Đặc Điểm Một Số Cấu Trúc Cơ Bản Của Rừng Tự Nhiên Tại Khu Bảo Tồn Thiên Nhiên Tây Yên Tử Huyện Sơn Động Tỉnh Bắc Giang
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
---------------------------
NGUYỄN VĂN HƯNG
XÁC ĐỊNH MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM CẤU TRÚC CƠ BẢN CỦA RỪNG
TỰ NHIÊN TẠI KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN TÂY YÊN TỬ,
HUYỆN SƠN ĐỘNG, TỈNH BẮC GIANG
Chuyên ngành: Lâm học
Mã số : 60.62.60
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC LÂM NGHIỆP
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
GS.TS. VŨ TIẾN HINH
HÀ NỘI, NĂM 2010
0
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện luận văn Thạc sỹ, tôi luôn nhận
được sự động viên, giúp đỡ nhiệt tình của Nhà trường, các cơ quan và bạn bè
đồng nghiệp.
Nhân dịp này, cho phép tôi gửi lời cảm ơn tới các thầy giáo, cô giáo
Trường Đại học Lâm nghiệp, Trường Cao đẳng Nông - Lâm, UBND huyện
Ba Vì, Ban quản lý Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử, đã tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình thu thập và xử lý số liệu. Đặc biệt cho tôi bày tỏ lòng
biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Vũ Tiến Hinh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ,
chỉ bảo, động viên tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi gửi lời cảm ơn chân thành tới bạn bè, các bạn đồng
nghiệp gần xa và những người thân trong gia đình đã động viên, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Mặc dù bản thân đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian và kinh
nghiệm còn hạn chế, đề tài mới chỉ nghiên cứu được một số đặc điểm cấu trúc
cơ bản của rừng tự nhiên tại Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử - Sơn Động
- Bắc Giang, do vậy, đề tài không tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các
nhà khoa học, cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Tôi xin cam đoan: số liệu điều tra, tính toán là đúng; công trình nghiên
cứu này là sản phẩm khoa học của bản thân tôi.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2010
Tác giả
Nguyễn Văn Hưng
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Rừng có vai trò quan trọng trong xã hội loài người và được thể hiện
trong nhiều lĩnh vực như kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh quốc phòng, môi
trường, du lịch sinh thái,... cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường,
nhất là trong thời kỳ hội nhập, tình trạng lạm dụng tài nguyên rừng do sức ép
dân số, lương thực, chất đốt, cũng như tình trạng du canh du cư và công tác
quản lý chưa chặt chẽ, nên rừng bị tàn phá nghiêm trọng cả về số lượng và
chất lượng.
Theo số liệu công bố hiện trạng rừng toàn quốc của Bộ NN & PTNT thì
diện tích rừng tự nhiên của nước ta tính đến thời điểm 31/12/2006 là 10,4
triệu ha. Nhưng công bố của các tổ chức IUCN, UNDP và WWF (1993) [34]
trung bình mỗi năm trên thế giới mất đi khoảng 20 triệu ha rừng (riêng Việt
Nam tổng diện tích rừng bị mất đến tháng 5/2009 là 1.522,20 ha và ở tỉnh Bắc
Giang là 29,67 ha). Ở Việt Nam, độ che phủ rừng giảm đáng kể so với trước
đây: Năm 1943, diện tích rừng nước ta vào khoảng 14,3 triệu ha, tỷ lệ che phủ
khoảng 43%, năm 1993 còn 28% [33]. Đến năm 1999, theo số liệu thống kê
chỉ còn 10,9 triệu ha, trong đó 9,4 triệu ha là rừng tự nhiên; 1,5 triệu ha là
rừng trồng với độ che phủ tương ứng là 33,2 %. Vì vậy, để duy trì nguồn tài
nguyên này, việc tìm hiểu các quy luật cấu trúc cơ bản, cũng như đặc điểm
của lớp cây tái sinh có ý nghĩa rất lớn đối với sự hình thành những khu rừng mới
có chất lượng tốt hơn cũng như đối với việc quản lý bền vững tài nguyên rừng.
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử tỉnh Bắc Giang được thành lập
theo Quyết định số 117/QĐ-UB ngày 22/7/2002 của Chủ tịch UBND tỉnh Bắc
Giang. Nằm trên địa phận của hai huyện Lục Nam và Sơn Động, tổng diện
tích rừng tự nhiên 16.462 ha, độ che phủ đạt 73%, trong đó: phân khu bảo vệ
nghiêm ngặt 6.716 ha; phục hồi sinh thái 9.724 ha và phân khu du lịch sinh
2
thái 22 ha. Với nhiều kiểu rừng độc đáo như: Kiểu rừng kín lá rộng thường
xanh, mưa ẩm nhiệt đới còn mang tính nguyên sinh ít bị tác động phân bố trên
núi đất, núi đá; Kiểu rừng kín hỗn hợp cây lá rộng, lá kim ít bị tác động phân
bố trên núi đất; Kiểu rừng thứ sinh nhiệt đới và á nhiệt đới. Với một quần thể
sinh vật phong phú và đa dạng, có tới 728 loài thực vật thuộc 189 chi của 86
họ; 51 loài thú và 102 loài chim. Trong lưu vực Yên Tử tây, được bao bọc bởi
dãy Yên Tử, có đỉnh cao nhất là 1068m, với nhiều vách đá dựng đứng và thấp
dần từ hướng Đông nam sang Tây bắc, có độ dốc 300 . Đây là nơi sinh sống
của một số đồng bào dân tộc ít người như: Tày, Nùng, Sán dìu, Sán trắng,
Hoa, Cao lan, Sán chí, trình độ dân trí còn thấp, thu nhập chủ yếu bằng trồng
trọt, chăn nuôi, thu hái lâm sản ngoài gỗ. Hiện nay, các công trình nghiên cứu
về rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử còn ít và phân tán, chưa đầy
đủ và mang tính hệ thống, dẫn tới những hiểu biết về rừng tự nhiên ở đây còn
nhiều hạn chế. Đồng thời để duy trì và phát triển rừng theo hướng bền vững
cần có những hiểu biết sâu về cấu trúc rừng, làm cơ sở đề xuất các giải pháp
kỹ thuật trong quản lý rừng hợp lý, đồng bộ. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi tiến
hành thực hiện đề tài:
“Xác định một số đặc điểm cấu trúc cơ bản của rừng tự nhiên tại
Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên Tử - huyện Sơn Động - tỉnh Bắc Giang”.
Đề tài thực nhiện nhằm bổ sung cơ sở lý luận về cấu trúc rừng tự nhiên và đề
xuất các giải pháp kỹ thuật quản lý rừng ở Khu bảo tồn thiên nhiên Tây Yên
Tử -Sơn Động - Bắc Giang theo hướng sử dụng bền vững.
3
Chương I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Các khu bảo tồn thiên nhiên có một hệ sinh thái rất đa dạng, phong phú
và phức tạp cả về cấu trúc và đặc điểm tái sinh. Cấu trúc rừng là quy luật sắp
xếp tổ hợp của các thành phần cấu tạo nên quần thể thực vật theo không gian
và theo thời gian [16]. Cấu trúc rừng bao gồm cấu trúc sinh thái, cấu trúc hình
thái và cấu trúc thời gian. Để sử dụng và quản lý bền vững các hệ sinh thái
rừng tự nhiên, cần phải dựa trên sự hiểu biết về hai nhóm nhân tố cơ bản
đó là:
- Nhóm nhân tố nội tại của hệ sinh thái rừng (các đặc trưng, quy luật
cấu trúc và động thái: tăng trưởng, tái sinh, diễn thế của hệ sinh thái rừng).
- Nhóm nhân tố bên ngoài có ảnh hưởng đến hệ sinh thái rừng (cơ cấu
xã hội, các chính sách sử dụng rừng…).
Nhóm nhân tố thứ nhất là cơ sở quan trọng để xây dựng các biện pháp
kỹ thuật tác động nhằm sử dụng bền vững tài nguyên rừng và hiểu biết về
nhóm nhân tố thứ hai giúp xây dựng các giải pháp kinh tế - xã hội thích hợp
cho từng điều kiện sinh thái - nhân văn cụ thể.
Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu về cấu trúc rừng tự nhiên hỗn loài
khác tuổi đa dạng, phức tạp thuộc các vùng nhiệt đới là chưa đủ, đặc biệt là
việc xác định cấu trúc tầng cây cao và tầng cây tái sinh của các vùng sinh thái
khác nhau, làm cơ sở quản lý rừng bền vững và phục vụ công tác kinh doanh
rừng hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về kinh tế, xã hội, sinh thái còn chưa được đề
cập nhiều.
1.1. Ở nước ngoài
1.1.1. Phân loại trạng thái rừng
Phân loại rừng theo điều kiện tự nhiên trên thế giới rất đa dạng với các
trường phái khác nhau như:
4
- Trường phái Liên Xô cũ và một số nước Đông Âu
G.F.Môrôdốp (1912) với tác phẩm: “ Học thuyết về kiểu lâm phần ” đã
đặt cơ sở khoa học cho việc phân loại kiểu rừng và gắn liền nó với mục đích
kinh doanh. Ông đi sâu vào bản chất của rừng và tiến hành phân loại rừng dựa
vào 5 nhân tố hình thành: Đặc tính sinh thái học của loài cây cao; Hoàn cảnh
địa lý (khí hậu, thổ nhưỡng, ...); Quan hệ giữa các thực vật tạo nên quần lạc
và quan hệ qua lại giữa chúng với khu hệ động vật rừng; Nhân tố lịch sử, địa
chất; Tác động của con người.
Xuất phát từ quan điểm của G.F.Môrôdốp coi rừng là thể thống nhất
giữa sinh vật rừng và hoàn cảnh, P.S. Pôgrepnhiac phân loại rừng tự nhiên ra
3 cấp:
1. Kiểu lập địa: là cấp phân loại lớn nhất, bao gồm mọi khu đất có điều
kiện thổ nhưỡng giống nhau, kể cả khu đất có rừng hay không có rừng.
2. Kiểu rừng: là tổng hợp những khu đất có điều kiện thổ nhưỡng và khí
hậu giống nhau.
3. Kiểu lâm phần: bao gồm những khoảnh rừng giống nhau cả về điều
kiện thổ nhưỡng, khí hậu và quần lạc thực vật rừng.
- Trường phái Bắc Âu: có hai trường phái
+ Trường phái sinh thái học:
Phân loại kiểu rừng căn cứ vào hai nhân tố: độ ẩm và độ phì. Độ ẩm
chia làm 5 cấp: rất khô, khô, hơi ẩm, ẩm, ướt; độ phì chia làm 4 cấp: xấu, tốt,
giàu, rất giàu. Sự kết hợp các chỉ tiêu độ ẩm, độ phì, cùng với các loài cây gỗ
và thực vật thảm tươi chỉ thị là cơ sở để phân loại kiểu rừng.
+ Trường phái Quần xã thực vật:
Phân loại kiểu rừng dựa vào đặc trưng chủ yếu là tổ thành thực vật và
coi quần hợp thực vật là đơn vị phân loại cơ bản [16].
5
1.1.2. Nghiên cứu về cấu trúc rừng
1.1.2.1. Cấu trúc tổ thành
Richard P.W (1952) [26], cho rằng trong rừng mưa nhiệt đới, trên mỗi
hecta luôn có hơn 40 loài cây gỗ, có trường hợp còn trên 100 loài. Nhiều loài
cây gỗ lớn sinh trưởng hỗn giao với nhau theo tỷ lệ khá đồng đều, nhưng cũng
có khi có một hoặc hai loài chiếm ưu thế. Trong rừng mưa nhiệt đới ngoài cây
gỗ lớn, cây bụi và các loài thân cỏ còn có nhiều loài cây leo đủ hình dáng và
kích thước, cùng nhiều thực vật phụ sinh trên thân cây, cành cây. “Rừng mưa
thực sự là một quần lạc hoàn chỉnh và cầu kỳ nhất về mặt cấu tạo và cũng
phpng phú nhất về mặt loài cây”.
Trong rừng ẩm nhiệt đới châu Phi, Catinot. R (1974)[4] thống kê tới vài
trăm loài thực vật, còn trong tổ thành thực vật của rừng nhiệt đới ẩm ở Đông
Nam Á thường có một nhóm loài ưu thế chiếm đến 50% quần thụ (nhóm loài
cây họ Dầu).
1.1.2.2. Về cấu trúc tầng thứ
Trong quần xã thực vật rừng sự phân tầng là một trong những đặc trưng
nổi bật của rừng nhiệt đới, là kết quả của chọn lọc tự nhiên mà ở đó có sự
chung sống giữa loài cây ưa sáng (tầng trên) và loài cây chịu bóng (tầng
dưới), giữa chúng là những loài thực vật trung tính. Do sự đa dạng, phức tạp
trong cách thể hiện sự phân tầng thứ của rừng nên có nhiều ý kiến không
đồng nhất trong việc phân chia, có tác giả cho rằng ở loại rừng này chỉ có một
tầng cây gỗ. Ngược lại, có nhiều tác giả lại cho rằng rừng lá rộng thường xanh
có từ 3 đến 5 tầng. Richards (1939) phân chia rừng ở Nigieria thành 5 - 6
tầng. Tuy nhiên, hầu hết các tác giả khi nghiên cứu tầng thứ rừng tự nhiên đều
nhắc đến sự phân tầng nhưng mới dừng lại ở mức nhận xét hoặc đưa ra những
kết luận mang tính định tính; việc phân chia các tầng theo chiều cao cũng