Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn kinh doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh ở công ty Điện
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất
kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định, vốn là yếu tố không thể
thiếu. Có vốn doanh nghiệp mới có điều kiện đầu tư mua sắm máy móc
thiết bị, nguyên vật liệu, thuê nhân công…tiến hành sản xuất kinh doanh.
Nhưng chỉ có vốn thôi thì chưa đủ. Nền kinh tế thị trường với những quy
luật khắc nghiệt của nó ảnh hưởng rất lớn tới sự tồn tại và phát triển của
các doanh nghiệp. Do đó, một doanh nghiệp muốn đứng vững và khẳng
định vị trí của mình trên thị trường thì doanh nghiệp đó phải hoạt động đạt
hiệu quả cao. Muốn như vậy thì trước hết doanh nghiệp phải tổ chức quản
lý và sử dụng vốn đó sao cho hiệu quả để vừa bảo toàn được vốn, đồng thời
vừa phát triển vốn mang lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trên thực tế rất nhiều doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là
các doanh nghiệp Nhà nước đang sử dụng vốn kém hiệu quả, gây thất thoát
vốn, thậm chí dẫn đến giải thế, phá sản doanh nghiệp, làm giảm khả năng
cạnh tranh trên thị trường; từ đó ảnh hưởng không nhỏ đến sự phát triển
chung của toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, việc tổ chức quản lý và sử
dụng vốn một cách hiệu quả đang là vấn đề cấp bách đặt ra không chỉ đối
với mỗi doanh nghiệp mà còn đối với cả Nhà nước và toàn bộ nền kinh tế;
đặc biệt là khi nước ta đã trở thành một thành viên chính thức của tổ chức
WTO.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, cùng với kiến thức
thu thập được trong quá trình học tập tại trường và quá trình thực tập ở
công ty điện tử công nghiệp, em đã quyết định chọn đề tài: “Vốn kinh
doanh và một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh ở công ty Điện tử công nghiệp”
1
Kết cấu Báo cáo gồm 3 chương:
- Chương I: Vốn kinh doanh và sự cần thiết nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường.
- Chương II: Thực trạng tổ chức quản lý và hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở công ty điện tử công nghiệp.
- Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn kinh doanh ở công ty điện tử công nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của thầy giáo Đào
Tuấn Hải cùng các cô, các chị trong phòng Tài chính-Kế toán của công ty
Điện tử công nghiệp đã tạo điều kiện giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này.
Tuy nhiên, đây là một vấn đề rộng lớn, thời gian thực tập ngắn mà
trình độ của em còn hạn chế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót
nhất định. Em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo
cùng tập thể các cô, các chị công tác tại công ty Điện tử công nghiệp và các
bạn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2007
Sinh viên
Phan Huyền Trang
2
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I
VỐN KINH DOANH VÀ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU
QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1. Vốn kinh doanh:
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh:
1.1.1.1. Khái niệm vốn kinh doanh:
Để tiến hành bất kỳ một quá trình sản xuất kinh doanh nào cũng cần
phải có vốn. Vốn là điều kiện tiên quyết, có ý nghĩa quyết định tới các bước
tiếp theo của quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo định nghĩa cuả nhiều nhà kinh tế học thì vốn kinh doanh trong
các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Ở đây cần có sự phân biệt
giữa tiền và vốn. Tiền được coi là vốn phải đồng thời thỏa mãn những điều
kiện sau đây:
- Thứ nhất: Tiền phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định ( tiền
phải được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thực )
- Thứ hai: Tiền phải được tích tụ và tập trung đến một lượng nhất
định, đủ sức để đầu tư cho một dự án kinh doanh.
- Thứ ba: Khi đã đủ về số lượng, tiền phải được vận động nhằm mục
đích sinh lời.
Sự vận động của quỹ tiền tệ này trong sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp được biểu diễn theo sơ đồ sau:
TLSX
T- H ….SX….H’ – T’
SLĐ
Doanh nghiệp sẽ dùng vốn để mua sắm các yếu tố của quá trình sản
xuất kinh doanh như sức lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động.
3
Do sự tác động của lao động vào đối tượng lao động thông qua tư liệu lao
động mà hàng hóa dịch vụ được tạo ra và tiêu thụ trên thị trường. Cuối
cùng các hình thái vật chất khác nhau đó được chuyển hóa về hình thái tiền
tệ ban đầu. Để đảm bảo sự tồn tại phát triển của doanh nghiệp, số tiền thu
được do tiêu thụ sản phẩm đảm bảo bù đắp toàn bộ các chi phí đã bỏ ra và
có lãi. Như vậy, số tiền đã ứng ra ban đầu không những chỉ được bảo tồn
mà nó còn được tăng thêm do hoạt động kinh doanh mang lại. Toàn bộ giá
trị ứng ra ban đầu và các quá trình tiếp theo cho sản xuất kinh doanh được
gọi là vốn. Vốn được biểu hiện cả bằng tiền lẫn cả giá trị vật tư, tài sản và
hàng hóa của doanh nghiệp, tồn tại dưới hình thái vật chất cụ thể và không
có hình thái vật chất cụ thể.
Từ sự phân tích trên, có thể đưa ra định nghĩa tổng quát về vốn kinh
doanh như sau:
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tài sản hữu hình và tài sản vô hình được đầu tư vào sản xuất kinh doanh
nhằm mục đích sinh lời
1.1.1.2.. Đặc điểm và vai trò của vốn kinh doanh:
Để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, trước hết doanh
nghiệp cần phải nhận thức đầy đủ về những đặc trưng và vai trò của vốn.
• Những đặc trưng của vốn kinh doanh:
Thứ nhất: Vốn phải đại diện cho một lượng giá trị tài sản. Điều đó có
nghĩa là vốn được biểu hiện bằng giá trị của những tài sản hữu hình và vô
hình như nhà xưởng, máy móc, đất đai, bản quyền, bằng phát minh sáng
chế…. Cùng với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, với sự tiến bộ của
khoa học công nghệ thì những tài sản vô hình ngày càng phong phú, đa
dạng và giữ vai trò quan trọng trong việc tạo ra khả năng sinh lời của doanh
nghiệp.
Thứ hai: Vốn phải vận động sinh lời. Vốn được biểu hiện bằng tiền
nhưng tiền chỉ là dạng tiềm năng của vốn, để biến thành vốn thì đồng tiền
4
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
phải được vận động sinh lời. Trong quá trình vận động, đồng vốn có thể
thay đổi hình thái biểu hiện, nhưng điểm xuất phát và điểm cuối cùng của
vòng tuần hoàn phải là giá trị - là tiền, đồng tiền phải quay về nơi xuất phát
có giá trị lớn hơn.
Thứ ba: Trong nền kinh tế thị trường, vốn là một loại hàng hóa đặc
biệt. Nói vốn là một loại hàng hóa vì nó có giá trị, giá trị sử dụng như mọi
loại hàng hóa khác. Giá trị sử dụng của vốn là để sinh lời. Khác với những
hàng hóa khác, quyền sử hữu vốn và quyền sử dụng vốn có thể được gắn
với nhau nhưng cũng có thể được tách rời nhau.
Thứ tư: Vốn phải được tích tụ, tập trung đến một lượng nhất định
mới có thể phát huy được tác dụng. Do đó các doanh nghiệp không chỉ có
nhiệm vụ khai thác các tiềm năng về vốn mà còn phải tìm cách thu hút các
nguồn vốn để đầu tư vào sản xuất kinh doanh.
Thứ năm: Vốn phải có giá trị về mặt thời gian. Điều này có ý nghĩa
khi bỏ vốn vào đầu tư phải xét tính hiệu quả của đồng vốn mang lại. Trong
nền kinh tế thị trường, do ảnh hưởng của giá cả, lạm phát và lãi suất nên
sức mua của đồng tiền ở thời điểm khác nhau cũng khác nhau.
Thứ sáu: Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý chặt chẽ. Nếu không xác định được chủ sở hữu thì việc sử dụng
vốn và tài sản sẽ gây lãng phí, thất thoát và kém hiệu quả.
• Vai trò của vốn kinh doanh:
Vốn là điều kiện tiền đề để doanh nghiệp có thể tiến hành hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình. Mỗi doanh nghiệp khi bắt đầu tiến hành sản
xuất đều phải cần đến vốn. Nếu không có vốn doanh nghiệp sẽ không thể
mua sắm tài sản cố định, thuê mướn nhân công để phục vụ cho hoạt động
sản xuất kinh doanh.
Vốn là điều kiện duy trì sản xuất, đổi mới thiết bị công nghệ, mở
rộng sản xuất và nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng việc làm cho người
lao động. Từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp tăng cường khả năng trên
5
thị trường, mở rộng xuất khẩu, nâng cao hiệu quả họat động sản xuất kinh
doanh. Nếu doanh nghiệp thiếu vốn quá trình sản xuất sẽ bị đình trệ, không
đảm bảo được các hợp đồng đã ký với khách hàng....dẫn đến mất thị phần,
mất khách hàng; doanh thu và lợi nhuận giảm sút và không đạt được các
mục tiêu đã đề ra.
Vốn kinh doanh có vai trò như một đòn bẩy, thúc đẩy hoạt động sản
xuất kinh doanh cuả doanh nghiệp phát triển, là điều kiện để taọ lợi thế
cạnh tranh, khẳng định vai trò cuả doanh nghiệp trên thị trường.
Vốn kinh doanh còn là công cụ phản ánh và đánh giá quá trình vận
động của tài sản, kiểm tra, giám sát quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp thông qua các chỉ tiêu tài chính. Qua đó, các nhà quản trị
doanh nghiệp biết được thực trạng khâu sản xuất, đánh giá hiệu quả sản
xuất kinh doanh, phát hiện được các tồn tại, tìm ra nguyên nhân và đưa ra
các biện pháp khắc phục.
1.1.2. Phân loại vốn kinh doanh:
1.2.1. Vốn cố định:
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm, xây dựng hay
lắp đặt các TSCĐ của doanh nghiệp đều phải thanh tóan, chi trả bằng tiền.
Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các TSCĐ hữu
hình và vô hình được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp. Đó là số vốn
đầu tư ứng trước vì số vốn này nếu được sử dụng có hiệu quả thì sẽ không
mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại được sau khi tiêu thụ các sản phẩm,
hàng hóa hay dịch vụ của mình.
TSCĐ là biểu hiện về mặt hiện vật của vốn, còn VCĐ là biểu hiện về
mặt giá trị của TSCĐ. Do vậy, TSCĐ và VCĐ có mối quan hệ mật thiết với
nhau, chúng vừa là biểu hiện của nhau đồng thời vừa chi phối lẫn nhau.
VCĐ là số vốn đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của doanh
nghiệp nên quy mô vốn cố định sẽ quyết định đến quy mô của TSCĐ, ảnh
hưởng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ, năng lực sản
6
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Song ngược lại những đặc điểm kinh tế
của TSCĐ trong quá trình sử dụng lại có ảnh hưởng quyết định, chi phối
đặc điểm tuần hoàn và chu chuyển của VCĐ. Do đó, VCĐ và TSCĐ là hai
phạm trù độc lập nhưng nằm trong một thể thống nhất. Vì vậy, để có thể
hiểu chi tiết về VCĐ, trước hết ta cần tìm hiểu về TSCĐ.
TSCĐ trong các doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu có
giá trị lớn tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, còn giá trị của nó thì được
dịch chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm trong các chu kỳ sản xuất.
Thông thường một tư liệu lao động được coi là TSCĐ phải đồng thời thỏa
mãn hai tiêu chuẩn cơ bản sau:
- Một là phải có thời gian sử dụng tối thiểu, thường từ một năm trở
lên.
- Hai là phải đạt giá trị tối thiểu ở mức quy định. Tiêu chuẩn này được
quy định đối với từng nước và có thể được điều chỉnh cho phù hợp với mức
giá cả của từng thời kỳ.
Ở Việt Nam hiện nay tiêu chuẩn về mặt giá trị theo QĐ206/2003 của
Bộ Tài Chính ban hành ngày 12/12/2003 là từ 10 triệu đồng trở lên.
Ngoài hai tiêu chuẩn trên thì theo QĐ206 thì tài sản là TSCĐ phải
thỏa mãn thêm hai điều kiện nữa là:
- Chắc chắn thu được lợi ích kinh tế trong tương lai từ việc sử dụng tài
sản đó
- Nguyên giá tài sản phải được xác định một cách tin cậy.
Đặc điểm chung của TSCĐ trong doanh nghiệp là tham gia vào
nhiều chu kỳ sản xuất sản phẩm với vai trò là tư liệu lao động. Trong quá
trình đó hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của TSCĐ là không
thay đổi. Song giá trị của nó lại được chuyển dịch dần từng phần vào giá trị
sản phẩm sản xuất ra. Bộ phận giá trị chuyển dịch này cấu thành một yếu tố
chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp và được bù đắp mỗi khi sản
7
phẩm được tiêu thụ. Để giúp cho công tác quản lý và sử dụng có hiệu quả
TSCĐ người ta tiến hành phân loại TSCĐ.
Thông thường có 4 tiêu thức phân loại TSCĐ (xem sơ đồ)
Mỗi cách phân loại trên cho phép xem xét, đánh giá kết cấu TSCĐ
của doanh nghiệp theo các tiêu thức khác nhau. Đối với mỗi doanh nghiệp,
việc phân loại TSCĐ là rất cần thiết, giúp doanh nghiệp chủ động điều
chỉnh kết cấu TSCĐ hợp lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng VCĐ nói
riêng và VKD nói chung.
Từ đó có thể khái quát những nét đặc thù về sự vận động của vốn cố
định trong quá trình sản xuất kinh doanh như sau:
- Vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
- Vốn cố định được luân chuyển dần dần từng phần trong các chu kỳ
sản xuất.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất, một bộ phận vốn cố định được
luân chuyển và cấu thành chi phí sản xuất sản phẩm (dưới hình thức chi phí
khấu hao) tương ứng với phần giá trị hao mòn của TSCĐ.
- Sau nhiều chu kỳ sản xuất vốn cố định mới hoàn thành một vòng
luân chuyển khi TSCĐ hết thời hạn sử dụng.
Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản
phẩm tăng dần lên, song phần vốn đầu tư ban đầu vào TSCĐ lại dần giảm
xuống cho đến khi TSCĐ hết thời gian sử dụng, giá trị của nó được chuyển
dịch hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành
một vòng luân chuyển.
Những đặc điểm luân chuyển trên đây của vốn cố định đòi hỏi việc
quản lý vốn cố định phải luôn gắn liền với việc quản lý hình thái vật chất
của nó là các TSCĐ của doanh nghiệp.
Từ những phân tích nêu trên có thể đưa ra khái niệm về vốn cố định
như sau:
8