Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Luận Văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Lời nói đầu
Trên cơ sở tiếp thu được những kiến thức cơ bản đã học ở trường, và
qua thời gian thực tập tại Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây dựng
Komatsu Việt Nam, được sự giúp đỡ tận tình của các cô chú, anh chị phòng
kế toán cùng sự chỉ bảo ân cần của thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá
Cẩn, em đã chọn đề tài: "Vốn kinh doanh và các giải pháp tài chính chủ yếu
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại và
dịch vụ máy xây dựng Komatsu Việt Nam" làm đề tài luận văn tốt nghiệp. Nội
dung luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, kết cấu làm 3 chương:
Chương I: Những vấn đề lý luận chung về vốn kinh doanh và hiệu quả
sử dụng vốn kinh doanh của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh tại Công ty cổ
phần thương mại dịch vụ máy xây dựng Komatsu.
Chương III: Một số giải pháp chủ yếu nhằm góp phần nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn kinh doanh ở Công ty cổ phần thương mại dịch vụ máy xây
dựng Komatsu Việt Nam.
Đến nay em đã hoàn thành bài luận văn của mình. Do thời gian nghiên
cứu và trình độ bản thân còn hạn chế nên bài viết khó tránh khỏi những
khuyết điểm. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô giáo, các cô chú
anh chị trong phòng kế toán để bài luận văn của em được hoàn thiện.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Thái Bá Cẩn
và các thầy giáo trong khoa Tài chính - Ngân hàng đã truyền đạt những kiến
thức kiến thức rất bổ ích trong thời gian em học tại trường và trực tiếp hướng
dẫn em hoàn thiện bài luận văn này.
Qua đây em xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cùng các cô chú, anh
chị trong phòng kế toán của công ty cổ phần thương mại và xây dựng
Komatsu Việt Nam đã cung cấp tài liệu và nhiệt tình giúp đỡ em trong quá
trình làm luận văn tốt nghiệp.
Thái Thị Huyền Trang Lớp: 809
Luận Văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Em xin chân thành cảm ơn!.
CHƯƠNG I
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ VỐN KINH DOANH
VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN KINH DOANH CỦA DOANH
NGHIỆP
1.1. Vốn kinh doanh và nguồn hình thành vốn kinh doanh của
doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm vốn kinh doanh
Trong cơ chế thị trường, để tiến hành sản xuất kinh doanh, bất kỳ 1
doanh nghiệp nào cũng cần phải có vốn. Vốn có ý nghĩa quyết định tới mọi
khâu của quá trình kinh doanh. Vì vậy, để có thể sử dụng và nâng cao hiệu
quả sử dụng vốn trong kinh doanh, các doanh nghiệp cần thiết phải hiểu về
vốn và các đặc trưng của vốn.
Theo học thuyết kinh tế cổ điển và phái cổ điển mới: vốn là một trong
các yếu tố đầu vào để sản xuất kinh doanh (đất đai, lao động, tiền….) vốn là
các sản phẩm được sản xuất ra để phục vụ cho sản xuất (máy móc, thiết bị…)
Như vậy theo quan điểm này vốn được xem xét dưới góc độ hiện vật là
chủ yếu nó có ưu điểm là đơn giản, dễ hiểu, phù hợp với trình độ quản lý thấp
nhưng nó chưa nói lên điểm vận động cũng như vai trò của vốn trong sản xuất
kinh doanh. Theo quan điểm của nhiều nhà kinh tế học hiện nay thì vốn trong
kinh doanh trong các doanh nghiệp là một loại quỹ tiền tệ đặc biệt.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn là yếu tố vô cùng quan trọng để các
doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh. Doanh nghiệp được toàn quyền
linh hoạt sử dụng vốn sao cho nó mang lại hiệu quả cao nhất cho doanh
nghiệp. Vì vậy để quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cần phải nhận
thức đầy đủ đặc trưng chủ yếu của vốn kinh doanh:
Thứ nhất, vốn phải đại diện cho một lượng hàng hóa nhất định tức là
được đảm bảo bằng một lượng tài sản có thật .
Thứ hai, vốn phải được tích tụ và tập trung đến một qui mô nhất định
đủ để tiến hành kinh doanh. Việc tích tụ, tập trung vốn đến 1 giới hạn nhất
định mới đủ sức phát huy tác dụng cho dù đó là một phương án kinh doanh
nhỏ nhất.
Thứ ba, khi đã có đủ về lượng, vốn phải được vận động nhằm mục đích
sinh lời.
Thứ tư, vốn có giá trị về mặt thời gian, vì 1 đồng vốn ở thời điểm này có
giá trị khác với 1 đồng vốn ở thời điểm khác, đó chính là giá trị thời gian của vốn.
Thứ năm, vốn phải được gắn với chủ sở hữu nhất định và phải được
quản lý sử dụng có hiệu quả. Nếu tồn tại những đồng vốn không gắn với bất kỳ
chủ sở hữu nào thì sẽ xuất hiện tình trạng sử dụng vốn lãng phí, kém hiệu quả.
2
Luận Văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Thứ sáu, vốn được coi là loại hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị
sử dụng như mọi hàng hóa bình thường khác. Giá trị sử dụng của vốn được
thể hiện ở chỗ khi sử dụng nó sẽ tạo ra một lượng giá trị lớn hơn trước.
Thứ bảy, trong nền kinh tế thị trường vốn kinh doanh bao gồm cả giá trị
của các tài sản vô hình và hữu hình. Khi xác định giá trị thực của 1 doanh
nghiệp không cho phép cộng giản đơn số vốn cố định và vốn lưu động, mà
còn tính đến giá trị của một số tài sản không có hình thái vật chất cụ thể
nhưng có khả năng sinh lời như vị trí địa lý…. đó chính là bộ phận tài sản vô
hình của mỗi doanh nghiệp.
1.1.2. Các bộ phận cấu thành của vốn kinh doanh
Do sự luân chuyển không ngừng của vốn trong hoạt động kinh doanh
nên cùng một lúc vốn kinh doanh của doanh nghiệp thường tồn tại dưới nhiều
hình thức khác nhau trong các khâu: dự trữ, sản xuất, lưu thông.
Căn cứ vào vai trò và đặc điểm chu chuyển của vốn khi tham gia vào
quá trình kinh doanh, vốn kinh doanh của doanh nghiệp được chia thành vốn
cố định và vốn lưu động.
1.1.2.1. Vốn cố định: Vốn cố định biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài
sản cố định của doanh nghiệp. Đó là một bộ phận của vốn đầu tư ứng trước để
hình thành nên TSCĐ của doanh nghiệp, TSCĐ có đặc điểm giữ nguyên hình
thái hiện vật, tham vào vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, khi hoàn thành
một vòng luân chuyển thì tài sản cố định hết hạn sử dụng.
Vốn cố định là một khoản đầu tư ứng trước hình thành nên TSCĐ của
doanh nghiệp nên quy mô của vốn cố định sẽ quyết định quy mô tài sản cố
định của doanh nghiệp. Song đặc điểm vận hành của TSCĐ lại quyết định đặc
điểm tuần hoàn và chu chuyển giá trị của VCĐ. Có thể khái quát những nét
đặc thù về sự vận động của vốn cố định trong kinh doanh như sau:
Một là, vốn cố định tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh
Hai là, vốn cố định được luân chuyển dần từng phần giá trị trong các
chu kỳ sản xuất dưới dạng khấu hao TSCĐ.
Ba là, sau nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh, vốn cố định mới hoàn
thành một vòng luân chuyển. Trong quá trình sản xuất, giá trị TSCĐ giảm đi
và theo đó VCĐ được tách ra làm 2 phần:
Phần thứ nhất: Tương ứng với giá trị hao mòn được chuyển vào giá trị
của sản phẩm dưới hình thức chi phí khấu hao và được tích lũy thành quỹ
khấu hao sau khi sản phẩm hàng hóa được tiêu thụ. Quỹ khấu hao được dùng
để tái đầu tư TSCĐ nhằm duy trì năng lực kinh doanh của doanh nghiệp.
Phần thứ hai: là phần giá trị còn lại của TSCĐ, chính bằng nguyên giá
TSCĐ trừ đi phần hao mòn của TSCĐ. Đây là phần VCĐ tiếp tục tham gia
vào các chu kỳ sản xuất tiếp theo.
Về mặt hiện vật, nó đòi hỏi công tác quản lý, sử dụng VCĐ không
những phải giữ nguyên hình thái vật chất và đặc tính sử dụng ban đầu của
TSCĐ, mà quan trọng hơn là phải duy trì được năng lực hoạt động của TSCĐ.
Thái Thị Huyền Trang Lớp: 809
Luận Văn tốt nghiệp Trường Đại học Kinh doanh và Công nghệ Hà Nội
Về mặt giá trị, nó đòi hỏi phải duy trì được sức mua để tái tạo lại TSCĐ
ở thời điểm hiện tại so với thời điểm bỏ vốn ra ban đầu, phải tính đến sự biến
động của giá cả, tỷ giá hối đoái, ảnh hưởng của tiến bộ khoa học kỹ thuật.
1.1.2.2. Vốn lưu động: Vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng
ra để hình thành nên TSLĐ của doanh nghiệp, đảm bảo cho quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp diễn ra một cách thường xuyên,
liên tục và trong quá trình chu chuyển, giá trị của vốn lưu động được chuyển
dịch toàn bộ vào giá trị sản phẩm, và được thu hồi khi kết thúc quá trình tiêu
thụ sản phẩm. Khi đó ta nói VLĐ đã hoàn thành một chu kỳ kinh doanh.
Trong khâu dự trữ, TSLĐ bao gồm: nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
không đủ tiêu chuẩn TSCĐ (thời gian sử dụng trên 1 năm, giá trị từ 10 triệu
đồng trở lên). Trong khâu sản xuất, TSLĐ bao gồm giá trị sản phẩm dở dang
trong quá trình sản xuất, bán thành phẩm đã hoàn thành một số công đoạn
nhất định nào đó, vốn về chi phí chờ kết chuyển; trong khâu lưu thông, TSLĐ
là sản phẩm hàng hóa chưa tiêu thụ, vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Qua nghiên cứu khái niệm, đặc điểm của vốn kinh doanh và đi sâu
phân tích về vốn cố định và vốn lưu động của doanh nghiệp, giúp cho các nhà
quản trị doanh nghiệp nhận thức rõ hơn về vốn kinh doanh, về tầm quan trọng
của vốn kinh doanh và ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn kinh
doanh của doanh nghiệp. Nó giúp cho các nhà quản trị xác định được giá trị
thực của doanh nghiệp, xác định được quy mô vốn cần được bảo toàn. Mặt
khác, còn giúp cho công tác quản lý, sử dụng vốn của doanh nghiệp có tầm
nhìn rộng để khai thác, sử dụng những tiềm năng vốn sẵn có, phục vụ cho đầu
tư kinh doanh trong nền kinh tế thị trường.
1.1.3. Nguồn hình thành vốn kinh doanh của các doanh nghiệp
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, doanh nghiệp cần thiết phải có vốn
kinh doanh, có vốn thì doanh nghiệp mới có thể tiến hành mua sắm các tài sản
cần thiết cho hoạt động của mình. Vì vậy một trong những vai trò của tổ chức
quản trị doanh nghiệp là phải tổ chức đảm bảo nguồn vốn đầy đủ kịp thời cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và lựa chọn phương pháp hình thức
huy động vốn tích cực, phù hợp với tình hình cụ thể của doanh nghiệp.
Nguồn vốn kinh doanh được phân loại theo các tiêu thức sau:
- Dựa vào quan hệ sở hữu vốn, vốn kinh doanh được chia thành 2
nguồn là: nguồn vốn chủ sở hữu và nợ phải trả. Dựa vào cách phân loại này
giúp cho doanh nghiệp có chính sách huy động vốn tích cực hơn. Vốn chủ sở
hữu tăng giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong sản xuất kinh doanh.
- Dựa vào thời gian huy động và sử dụng vốn, vốn kinh doanh được
chia thành nguồn vốn thường xuyên và nguồn vốn tạm thời. Việc phân loại
này giúp người quản lý doanh nghiệp xem xét việc huy động các nguồn vốn
phù hợp với thời gian sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp thời vốn kinh doanh, dựa
vào tổ chức thường xuyên hay tạm thời của các nguồn vốn doanh nghiệp có
thể xây dựng được kế hoạch huy động để đáp ứng đủ nhu cầu vốn trước mắt
và lâu dài của doanh nghiệp, mặt khác doanh nghiệp có thể chủ động trong
4