Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Việt Nam văn minh sử lược khảo tập thượng từ nguồn đến thế kỷ thứ X
PREMIUM
Số trang
356
Kích thước
27.9 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1052

Việt Nam văn minh sử lược khảo tập thượng từ nguồn đến thế kỷ thứ X

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

LÊ VĂN SIÊU

KIIOA^HỌC TIIUỠNG T l l i r DÀNH CHO NGUỜI LAO ĐỘNG

LÊ VĂN SIÊU

VIỆT NAM

VÀN MINH SỬ

Lược KHẢO

TẬP THƯỢNG

Từ nguồn gốc đến thế kỷ thứx

Hiệu đính: NGUYỄN HÀO HỪNG

Hội nghiên cứu khoa học Đông Nam Á Việt Nam

- Tạp chí Đông Nam Á -

NHÀ XUẤT BẢN LAO ĐỘNG

LỜI NÓI ĐẦU

ến nay thì hết thảy các nhà nhân chủng học, sử học, xã hội học

đều đã công nhận là lối thời, cái ý niệm của thế kỷ XIX vê trung

tâm điểm châu Alt chiếu toả ánh sáng văn minh ra khắp nơi.

Đến nay thì hết thủy đã công nhận không phải chỉ châu Âu mới có

văn minh , dù những tiến hộ khoa học kỹ thuật có đem lại cho châu Âu

cái sức mạnh vật chất siêu phàm để thắng thế về mọi phương diện.

Không phải đã chỉ có MỘT nền văn minh, mà có NHIÊU nền văn

minh, không xếp theo một trật tự tôn ti nhất định nào cả, và tập đoàn

người có tổ chức nào cũng có nền văn minh của họ, ngay một giống dân

dã man cũng có nền văn minh riêng của họ nữa^‘K

Cái thứ bảng lập thành mà ngưiyi ta dùng ở thế kỷ XVUI, XIX và đầu

thế kỷ XX như một cái khuôn diều kiện, cho các dân tộc ngoài châu Âu không

thế có điêu kiện dầy dã về văn, mỹ, nghệ, khoa học để phải tự thấy là kém

cỏi, không văn minh, thứ háng lập thành ấy nay đã được thay thế bằng cách

chiếu cô' dến thực chất những thể hiện ít rực rỡ hơn, theo khía cạnh di sản

văn hoá, (tư tưởng, công cụ, kỹ thuật, hí quyết nâ'u ăn, hay chi tiết y phục)

hoặc theo khía cạnh môi trường văn hoú (căn cứ địa dư của các nền văn

minh). Người ta tiến bộ tới đây là đã tới chỗ muốn xác định những khung

cảnh thiên nhiên và xã hội cho cuộc sống của một nền văn minh, mà lề lối

sử học cũ dã dề cập sai, hay ít ra cũng đã đề cập quá vội vàng.

Chúng ta đón chào sự tiến bộ về phương pháp nghiên cứu ấy.

Nhưng nhăn danh một người nghiên cíni, thuộc một giống dán

nghèo nàn chậm tiến, từng bị đô hộ cá ngàn năm, lại từng bị lệ thuộc tinh

thần thêm 900 năm nữa, với gán 100 năm sau cùng mất quyền tự do,

chúng tôi thấy có bổn phận phải nói là KHÔNG DẾ, cái việc nghiên círu

về Lịch sử nền Văn minh Việt Nam.

(1) Lòi của Maurice Crouzet trong bài tựa bộ sách: Lịch sử đại cươn^ các nền

văn minh (Histoire génerale des civilisations):

Qu’il y fait cTaillcurs, non pas UNE civilisation, mais DES civilisations sans

hiérarchie de droit, fixée une fois pour loutes, voilà qui semble acquis: ethnologues,

historiens, sociologues ont constaté que tout groupe humain organisé possède sa

civilisation que même “un peuple sauvage” a sa civĩlisation propre.

Khôm> (lễ là vì đ()ì V('n tùi liệu cũ của bân xứ, dù C() trên íỊŨÍy tỉdnẹ

mực den, cũtuị plidi nụìa cái diều ngiửyi bản xứ dã phải dón V kẻ mạnh dê

tự mình làm sai diều mình nghĩ thực di.

Không dễ lìi vì dối với tài liệu của người dô hộ, cũng vẫn phủi ngừa

dã chử/c viết V('n m()t dụng tâm chèn ép và khinh bỉ người bản xứ.

Klưĩng dẻ là vì bao nhiêu t()n tích, văn, mỹ. nghệ phẩm dián chếdộ

dô lu), ai dám nói chắc là không bị kể d() lư) tưírc docư? Củ những nhân

tài nữa, vê khoa học, cpiân sự, văn nghệ, công nghệ, ai dám nói chắc là

đã không bị hắt đem về chính cpiốc dể phục vụ cho chính cpư)'c? (Cả V('rì

hình thức là tiến Cííng nữa).

Không dễ nữa là vì sống trong lòng bàn tay ke bạo tàn vù tham lam,

làm gì C() ai dai mà đi khoe khôn, khoe giỏi ... dể mất hết hay sao?

N()i chung, thì ngay trong nluĩng gì là huv hoàng lộng lẫy của các

nền văn minh Ai Cập, Lưỡng Hà, Hy Lap, Ba Tư, La Mũ ... C() ai dặt vấn

đê là dã không có sự đóng góp phần nao của những người (ý những thuộc

quốc của cúc dểqiuíc ấy? Nói riêng, thì qua những cổ vật, tác phẩm mỹ

nghệ chứng minh trình độ tiến hoá văn minh rực rỡ của Trung Hoa ở các

đời Hán, Đường, Tống, Nguyên, Minh, v.v... chúng tôi nhìn thấy dường

như có những giọt mồ hôi nước mắt của cha ông chúng t()i g()p vào.

Nhưng tất nhiên ai cũng nnưín hỏi: bằng C('y cụ thể là dâu?

Thì dấy chính là ,sợi dây trói của phưc/ng pháp, cho nghi ng(ỳ không

chứ/c kể lù xác định V(à diện mạo thật của nưự nền văn minh vẫn cứ bị che

bớt di, không bằng tấm mùn nọ cũng bằng tấm màn kia, dể chinh phương

pháp nghiên cứu gọi là đã tiến cũng chưa tiến dược bao nhiêu.

Cần phải phú vỡ vòng dây trói ấy, mới tìm giải thích nổi cho nhiều

sự kiện lịch sử mù hiện tư(/ng đã khác vớ/ thực chất, dể soi roi bâng các

()'ng kính nhận thức theo các khía cạnh, mà thấy thực nó là gì, thì mới phủ

hợp V(ýị cà diễn trình của lịch sử. ông kính quan trong hơn cả đã không

phải là của một cá nhản mình, dù C(í hết sức để khách quan, trong trình

độ nhận thức của thế kỷ XX hiện tcú, ma là của chính người ở từng thời kỳ

lịch sứ muốn nghiên cứu, trong trình đ() hiểu biết và trong những điều

kiện sinh sống của từng thời kỳ ấy.

Trong sách này, chúng tôi dã làm C()ng việc tìm tòi bằng lê lối ấy dế

nhận dịnh ra nhiều diều bất ngờ mà người dọc sẽ thấy Ici có thể tin đưỵrc.

Chẳng hạn như nlư'/ nhìn bâng con mắt người thưong cổ, chúng tôi thấy

tính cách thiêng liêng của chất đồng, chỉ dành làm những vcìt thiêng liêng

và chỉ riêng một số người đưi/c ân sủng nnn biết vù chử/c làm những vật

ấy. Rồi sau đó, hàng hao nhiêu tlỉếkỷ, Mã Viện tịch thu trống dồng, đập

bẹp ra trước mắt người bản xứ, rồi bỏ cà vào lò, dúc con ngựa kiểu dế

chơi íliì chúmị tôi mới Cíỉm thômị được với niềm uất hận nhục nhã ciìư

Iìí>ư(yị han xứ. cũm> như trânịỉ rõ dược củi vẻ iu>ạo nghễ, hống hách của

Mã Viện. Sau dó ứní> chiểu ra, mới lại kết luận dược là nhất dịnh hắn có

dựm> CÚI cột dồng dể chữ “Đồng trụ chiêt, G iao Chỉ d iệ t” dể trêu tức

và tlìoá mạ cả giông dân Giao Chỉ. Vù hể dã dựng thì hắn phải dựng à

nơi thị tứ dông người qua lại chứ không phải ở hiên giới để đi tìm tận

vùng núi non của Lâm Âp xa xôi.

Sự kiện lịch sử nọ dã có liên hệ dển sự kiện lịch sử kia. Phải tìm

dược cho nỏ kiểm soát nhau, lùm nhân quà cho nhau, mới trông rõ dược

cả dòng dùi của cuộc sống cũ. Để dính chính lại nhiêu diều mà trước đã

hiểu sai hay chưa hiểu dến nơi. Để dặt lại nhiều vấn dề lịch sử mà người

ta cô' ý dem lập trường chính trị vào lái hướng những hùi học lịch sử cũ,

tuy có lợi phần nào cho nhu cầu chính trị nhất thời nhưng lại có hại rất

lớn cho sự lệch lạc của nhận thức.

Với lòng chán thành:, chỉ tìm sự thực vò trình bòụ sự thực, chúng

tôi viết sách này dể cống hiển hạn dục một dịp vể rnịuồn, dể nhận dịnlì rõ

hơn những công dức của tổ tiên .xây dựni> nên dấr nước và cà nhữn^ nỗi

dau thương nhục nhã mù các nụ'n' dã phải chịu dựng, cho chúng ta hưởmị

lấy di sàn ngày hỏm nay.

Nếu trong sách có nhfím> doạn mù chúng tôi khômị dằn được uất

hận phải thể hiện tâm tình qua lòi văn, thì xin các hạn dọc dừng lấy lủm

lạ, mù dòi hói sách viết plìdi là một sự mổ xe’ khô khan thì mới lù khoa

học. ClĩúníỊ tôi không thế theo dược cái lè lối khoa học ấy dể kể chuyện

nhục nhã dau thươmị của cha Ô I1Í> mình, mà lại hằng một giọng hình thản

của người diúií’ nước lã, không can dự ợ tớl mình cd.

Trái lại, chúng tôi nhận rằng phủi nói dược lòiu> mình ra như thế

mới khoa học, mới thực, mới sống dộm>, và nhận thêm rằng mỗi dân tộc

càng mang tiếng là lạc hậu, lại vì thế, càng cần phải có iu>ười của dán

tộc ấy tự viết về lịch sử của mình, (cả nịch sử nữa), thì mới nói lên dược

những diêu mà người ngoại quốc dù tinh mắt dển mấy eũm> khôm> thể

trỏng ra dược.

Chúng tôi dựa vào những quốc hiệu dã có dê’ chia sách này ra lùm

4 phẩn chính.

Tập Thượng gồm:

Quyển /: Văn minh Văn Long, từmịuỏn gốc dến cuối d('ri vua Hùm>.

Quyển //: Vồn minh Loc Việt, từ nhà Thục đến trận Bạch Đằng của

Ngô Quyền, nêu cao ngọn cờ độc lập (938).

Tập Trung sẽ gồm:

Quyển III: Võn minh Đoi Việt, từ thế kỷ thứ X đến hết nhà Lê, thế

kỷ XV111.

Tập Hạ sẽ gồm:

Quyển IV: Von minh Việt Nom, từ nhà Nguyễn ị 1802) đến hiện đại.

MỤC LỤC

CHHONC. M(J ĐẨII: Nguồn gốc dân tộc

Nguồn gốc thần kỳ. 18 - Sự nghiên cứu nguồn gốc thực. 18 - Tại .sao

vậy. 19 - ích dụng của việc tìm nguồn gốc dân tộc. 20 - Đi tìm nguồn

gốc thực. 21 - Danh từ Lạc Việt. 21 - Danh từ Giao Chỉ. 22 - Danh từ

Vãn Lang. 23 - Thời tiền Lạc Việt. 26 - Địa bàn gốc tổ. 32 - Địa lý của

Cửu Chân (Thanh Hoá). 36 - Địa lý của Phong Châu. 38 - Những nguyên

nhàn đẩy người đến Cửu Chân. 39 - Nhũng người đầu tiên đến Cửu Chân.

40 - Họ tới vào thời khoảna lịch sử nào?. 41 - Giống Giao Chỉ. 41 -

Giao Chi miền Nam và Giao Chỉ miền Bắc. 41

ỌUYỂN1

VÀN MINH VĂN LANG

Từ khởi thiiỷ dấn cuối dời Hùng Vươm>

PilÀN TMÚ NHÀT

GIAO CHỈ MIỀN NAM

chươní; 1 : Vấn để từ ngữ

CHirơNtỉ II : Đời sống bộ lạc

Quyền uy của lù trưởng. 52 - Vật lổ. 53 - Trống đồng Đông Sơn. 53

- Tác dụng của trống. 59 - Trống đồng có từ hồi nào? 60.

( HƯƠNÍỈIII : Kỹ thuật

Kỹ thuật đổ đồng. 63 - Kỹ thuật đồ dá. 65 - Kỹ thuật đóng thuyền. 67.

cniiơNt; IV : Đời sống vô hình thần b í. 69

CHƯƠNG V : Chữ viết và tiếng nói

Khảo về những âm gốc. 75 - Những âm tượng thanh. 77 - Những

tiếng tượng thanh. 77 - Những âm tượng hình xốp thành 22 bộ. 77 -

Những tiêng tượng hình. 80 - Những tiếng diễn tả màu sắc, mùi vị, hương

vị, phong thái. 81

7

PHÂN THỨ HAI

GIAO CHỈ MIỀN BẮC

CHƯƠNG I : Cuộc di dịch về gốc tổ Phong Châu. 83

Đồng bằng Bắc Bộ. 84 - Vùng trung du. 87

Các sách sử cũ. 90 - Các

CHƯƠN(Ỉ II ; Dấu vết Sự định cư. 89

Công cuộc tìm tòi dấu vết sự định cư. 89

tài liệu khác. 92.

CHƯƠNG III : Di tích lịch sử. 95

Kết quả khảo cổ học. 96 - cổ tích ở Phong Châu. 97 - Họ Hùng

Vương. 99

CHƯƠNIỈIV : Bộ lạc canh nông. 101

Bộ lạc canh nông. 102 - Dân số. 103 - Sự hình thành của những cái

làng. 103 - Đời sống bộ lạc. 105 - Đời sống gia đình. 106 - Mộ cổ Lạch

Trường. 107

CHƯƠNC, V : Đa thần giáo và đạo Tiên. 111

Đa thần cổ sơ. 111 - Đạo Tiên. 1 12

CHƯƠNG VI : Sinh hoạt kinh tế. 114

Những điều kiện thiên nhiên. 114 - Kỹ thuật canh tác. 117

CHƯƠNG VII ; Sự vui chơi. 119

Sự vui chơi. 119 - Tiếng đệm. 120- Nói lái. 121 - Nói xuôi. 121 -

Nền văn chương truyền khẩu. 122

CHƯƠNG VIII : Cuộc Sống vật chất

Nhà ở, y phục, ăn uống. 126 - Việc mở rộng thêm dất đai. 127 -

Cuộc tiếp xúc đầu tiên với văn minh mién Nam Trung Hoa. 128 - Mười

lăm bộ. 128 - Họ Thục chiếm Văn Lang và dút họ Hùng Vương. 130

QUYỂN II

VĂN MINH LẠC VIỆT

Từ nhù Thục dển thếkv thứx

PHẨN THỨ NHẤT

THỜI KỲ PHỤ DUNG VÀ Tự TRỊ

CHƯƠNG I . Họ Thục và thành cổ Loa. 135

Tại sao dời đỏ? Qui mô thành cổ Loa. 141 - Tại sao thành hay đổ?

141 - Tại sao làm lớn và Icàm gấp? Sự de dọa chiến tranh. 142 - Tại sao

thành không giữ được? 143 - Tại sao họ Triệu đuổi họ Thục đến đườna

CÙ112? Tổ chức quân đội và chiến tranh du kích. 143

CHiroNtỉ II : Họ Triệu và sự đồng hoá dân Bách Việt

Lên ngôi Nam Việt vương. 148 - Cuộc sống chung với người Bách

Việt. Hiện tượng đồng hoá. 148 - Kỹ thuật canh tác. 149

CHƯ()N(Ỉ III : Đời sống xã hội.

Làng Lạc Việt. 151 - Quy mô của làng. 153 - Những thứ lưu nhiều

kỷ niệm. Những dịp hội hè. Dư luận trong làng. 155.

CHƯƠNt; IV : Nhà ở. 157

Cách diệu kiến trúc nhà tre. 161 - Quan niệm kiến trúc nhà ở và lề

thói sống. 164.

CHƯƠNt; V : Thế giới thần bí. 169

Linh hồn. 170 - Tliế giới thần bí. 172 - Ảnh hưởng đến phong hoá. 175

PHÂN TIIỨHAI

THỜI KỲ TRỰC TRỊ

CHliơNtỉ I : Sinh hoạt chính trị. 179

Hán Vũ Đế. 181 - Tại sao cần chiếm Nam Việt?. 182 - Chính sách

cai trị. Nông dân và thị dân. 183 - Những tội nhân Trung Quốc. 184 -

Quý tộc ban xứ. 186 - Các quan lại của Hán Triều. 187 - Hai Bà Trrmg.

190. - Mã Viện. 193 - Cột dồng Mã Viện. 195.

CHƯƠNt; II : Sinh hoạt xã hội. 199

Làng Lạc Việt. 200 - Tinh thần dân chủ trong làng. 201 - Tổ chức

nhân sự trong làng. 203 - Tmh liên dới thiêng liêng. 205 - Đình làng .

206 - Hướng dinh và vị trí. 208 - Qui mồ của đình 208.

CHƯƠNC. III : Sinh hoạt tinh thẩn

Sự tiếp đóh hạt giống tư tưởng Khổng, Lão, Phật. 214.

Khổng giáo. 214 - Lão giáo 219 - Phật giáo. 220 - Gốc văn minh

Ấn Độ. 222 - Đạo Phật viên thành. 234 - Đạo Phật và Giao Châu. 245 -

Mục dích chính của sự truyền bá đạo Phật ra nước ngoài. 246 - Những

người di truyén dạo. 248.

ciiiroNd IV : Chính sách vân trị của Sĩ Nhiếp. 259

Chữ Nôm. 261 Học phong thời Sĩ Nhiếp. 263 - Bà Triệu. 265-

Tinh thán bài Ngô. 265.

9

PMÂN THỨ BA

THỜI KỲ QUÂN ĐỘI CHIẾM ĐÓNG

CHƯƠNG I : Giặc Lâm ấp. 269

Họ là những người theo đạo Bà La Môn. 271 - Chế độ đẳng hạng

người trong xã hội. 277 - Đặc tính của dân Lâm Âp. 280 ~ Những thổ dân

xưa ở vùng bị Lâm Âp cưỡng chiếm. 281 - Kinh thành Khu Túc. 282 -

Địa thế của Lâm Ap. 282 - Những cuộc xâm lăng của Lâm Âp. 283 -

Quân đội chiếm đóng. 284 - Một cổ hai tròng. 285 - Vai trò của người

Ân Độ theo Phật giáo. 286.

CHUONt; II : Nền thương mại thực dân của Trung Hoa. 287

Bán chất thương mại. 288 - Khinh thường người bản xứ. 288

Chuyện người Tàu giấu của. 288 - Người Tàu thương mại. 289 - Sự bóc

lột. 290 “ Những công trình xây dựng cho địa phương. 291 - Sự cải tiến

điều kiện sinh hoạt. 292 - Điều kiện đế mất giống. 292.

CHƯƠNG III : Tư tưởng triết lý sống còn và sự giãy giụa tìm lối

thoát. 293

Sự chịu dựng khổ sở, rét lạnh, thiếu thốn, cực nhọc, dau đớn nhục

nhã. 294 - Sự chịu đựng thân phận mình. 295 - Sống không cho bản thân

mình. 297 - Sống là để chết. 297 - Nhưng chết lại là để sống. 298 - Sự

giãy giụa tìm lối thoát. 299 - Loạn Hấu Cảnh - Lý Bôn khởi nghĩa. 301-

Triệu Quang Phục dùng du kích chiếm. 302 - Lý Thiên Bảo cũng mưu đồ

khôi phục. 302.

CHươní; IV ; Sự xây dựng nền móng của Phật giáo Thiển tông. 305

Chủ trương của Thiền tông - Bất lập văn tự. 308- Nhà tu thiền dắc

đạo 310.

CHươNCi V : Dưới quyển cai trị của nhà Tuỳ và Đường. 313

Sùng thượng Phật giáo. 314 - Cải tổ nền hành chính. Đặt An Nam

đô hộ phủ. 320 - Các quan lại sang cai trị. 321 - Các danh sĩ người bán

xứ. 323 - Giặc Đồ Bà và Côn Lôn. 327 - Giặc Nam Chiếu. 329 - Ảnh

hưởng đến tàm lý người Lạc Việt. 331.

PMẨN TIIỨ TƯ

THỜI KỲ Tự TRỊ

CHƯƠNG I : Truyện nguồn gốc Rồng Tiên. 333

Tại sao hiểu nó là truyện? 335 - Truyện có những gì ở nội dung?

335 - Đời sống của câu chuyện. 339 - Đặc tính văn hoá và chính trị của

10

truyện. 341 - Đáp ứne cầu dùng của giai đoạn. 341 - Truyện nảy sinh

vào hồi nào?. 342 - Truyện do ai mà có? 342 - Tính cách thần kỳ quái

đản. 343.

CHƯƠNt; II : Giành giật quyền tự trị

Họ Khúc - Dương Diên Nghệ - Kiều Công Tiễn. 345 - Trận Bạch

Dằn. 348.

TỔNG LUẬN

62 vấn dể dã trình hùv troiĩíỊ sách. 354

11

NGUỒN GỐC DÂN TỘC

c h ư o n í; m ỏ đ ầ u

NGUỒN GỐC DÂN TỘC

TÓM LƯỢC

Nguồn gốc thần kỳ về người Việt Nam là con Tiên cháu Rồng, chỉ

là một tác phẩm văn hoá và chính trị, không phải là sử.

Những giả thuyết về nguồn gốc dân tộc Việt Nam chí mới là lấy lý

suy ra chứ chưa có gì đích xác.

Các học giả phương Tây có phương tiện, uy tín, phương pháp và bề

thế hơn nên dễ được tin theo. Tuy nhiên, sự di dịch của người tiền sử ở

phương Tây khác ở phương Đông, sự hiểu biết về diện mạo thực của trái

đất hồi ấy vẫn còn dể nhiều nghi hoặc. Chứng tích là những sọ người ở

lẫn lộn trons; những lớp đất không đồng tuổi; cả những dụng cụ cũng gây

nhiều thắc mắc, và cũng khó đặt niềm tin cậy hoàn toàn vào những cổ thư

Trung Hoa và Việt Nam.

Việc tìm nguồn gốc thực không nên coi là một cách làm chính trị

thì mới dễ có được thái độ phải chăng.

Đi tìm nguồn gốc thực

Vấn đề chính không phải tìm một vị thuỷ tổ rồi. sau sinh ra cả dân

tộc dông người mà là tìm một bộ lạc thuỷ tổ.

Bộ lạc Giao Chỉ

Danh lừ Lạc Việt chỉ nên dùng từ sau khi họ Thục dứt họ Hùng

Vương đặt tên nước là Âu Lạc và có việc dân Hán lai giống với Bách Việt

và Bách Việt lai giống với Giao Chỉ là dân Lạc ấy. Từ biến cố lịch sử ấy

trở về trước, người Giao Chỉ là Giao Chỉ, không phải Lạc Việt.

Trong bài Sử Ta so với Sử Tàu, Nguyễn Văn Tô' đã trình bày rõ chữ

Giao Chỉ đã được chép trong Sử Tàu lừ trước đời vua Nghiêu, và các

quyển cổ sử khác đều không thấy có chữ tên Lạc Việt. Danh từ Văn Lang

cũng như Việt Thường cũng đã dược chép trong các cổ sử ấy.

15

Duy có quyển Hậu Hán Thư (đời Hậu Hán) chép chữ Lạc Việt đồns

cổ trong truyện Mã Viện, nhưng vẫn viết “chinh Giao Chỉ”.

Vậy, từ Hán trở về trước phải là tiền Lạc Việt, là Văn Lang, là Giao Chi.

Thời tiền Lạc Việt dài tới đâu?

Theo Linh mục Lương Kim Định, luận theo nghĩa chữ Viêm tộc, Hữu

Miêu, Tam Miêu, Xích Quỷ, Thái Hạo, Đế Minh v.v... có thấy ra mối liên hệ

giữa Hồng Bàng với văn minh nông nghiệp của dòng họ Thần Nông thì niên

kỷ lập quốc của họ Hồng Bàng, 2879 tr CN là có thể chấp nhận được.

Thử dẫn chứng khoa học

Con sông Hồng và đồng bằng Bắc Bộ với những đặc tính của dòng

nước và phù sa cho phép họ Hồng Bàng định cư ở Phong Châu nơi không

ngập nước, lại đến đời Thục mới nổi vùng Đông Anh lên và cho phép họ

Thục dựng thành cổ Loa. Thời gian cho sông Hồng bồi đắp 23 cây số

như vậy phải ít nhất là 23 thế kỷ.

Vậy họ Hồng Bàng ở ngôi từ 2879 dến 257 tr. CN (tức là 26 thế kỷ)

so với 23 thê kỷ là ít để có thành cổ Loa, ta thấy niên kỷ lập quốc không

có gì ngoa cả.

Họ Hổng Bàng

Không thể chấp nhận được gốc cũ của ta là Tam Miêu.

Cũng không thể nhất thiết cho ta là thuần giống của người Mân Việt

- Phúc Kiến di cư vào thời Việt Vưtmg Câu Tiễn (600 năm tr. CN).

Cũng không thế chấp nhận ta là thuần giống Thái từ Tây Tạng xuống.

Thuyết được đông người tin hơn, với nhiều bằng chứng tồn tích nói

rằng ta là giống Anhđônêdiêng (Indonésien).

Nhưng công cuộc khảo cứu về tiền cổ sử vẫn chưa có những kết

luận dứt khoát để tin hẳn theo một chiều nào.

Vậy thử làm ngược lại điều các nhà khoa học đã làm để nghiên cứu

địa bàn gốc tổ của ta trước, xem nó cho phép một sự sống như thế nào, rồi

sau đó sẽ tìm biết nhũng giống dân nào dã cư ngụ ở đó.

Địa bàn gốc tổ

Sự cấu tạo địa hình của vùng bán đảo Trung ấn ở các nguyên đại I, II,

III, IV.

Đồng bằng Bắc Bộ 14.700 km' do sức nước của sông Hồng 700m Vg

và 30.000m3/gvới sô' lượng phù sa 0,7 đến 3kg mỗi mét khối bồi đắp

16

hàiiíỊ ngày, mỗi thế kỷ đất lấn ra biển, ít ra được Ikm. Đất thoai thoải

22m mới có 1 ly thấp hơn nên lúc nào cũng sám sấp nước và ẩm ướt.

nhiều khí độc khó sống. Đường sông chưa thành rất khó lưu thông.

Đồng bằng Thanh Hoá 3.100km‘ với sông Mã ít phù sa hơn, lại có

những hòn đảo và tay núi vươn ra biển, dễ có đường vào, men theo sườn

núi đế dễ thành một hái khẩu.

Vùng Thanh Hoá xưa là Cửu Chân có nhiều núi và hang động hiểm

hóc cho người tiền sử cư ngụ và dùng làm căn cứ chống địch, lại thêm có

muối và cá biển là lương thực thiên nhiên, nên được kể là dịa bàn lý

tưởng của người tiền sử.

Vùng trung du Bác Bộ xưa là Phong Châu chỉ tốt cho việc canh

nông khi các bộ lạc chuyển dời sống sang canh nông, còn trước là vùng

đâì bất đắc dĩ mới phải đến trú ngụ.

Nguyên nhân đẩy người đến cửu Chân

Luồng sóng nước biển dẩy giạt các hải thuyền vào. Xoáy nước ở

cửa Thần Phù cũng có thể làm đắm thuyền để người trôi giạt vào. Đầu

tiên là tạm trú. Sau thấy là đất lý tưỏng thì định cư luôn.

Những người đầu tiên ở cửu Chân

Con vượn bạc mày Quả nhiên hay Ca nhiên có phải là di duệ đã tàn

tạ của một giống người tiền sử gốc ở địa phương chăng? Các người đi

biển, từ Bắc Hải xuống và từ Nam Hải lên đều có thể đã có một phần hội

tụ lại đó. cùng với những giống khác ở Trường Sơn và ca Tây Tạng nữa,

để lai giống nhau thành người Giao Chỉ.

Họ tới vào thời điểm lịch sử nào?

Đời vua Nghiêu (2359-2259) nãm thứ năm đã có sứ Việt Thường

cống con rùa thần, trên mai có chữ khoa đẩu. Vậy gần 3.000 năm trước

Công nguyên đã có giống Giao Chỉ.

Giống Giao Chỉ

Người Mường hiện nay còn giữ nhiều đặc chất Giao Chỉ.

Người Mường ở rải ra trong vùng rừng núi từ Thanh Hoá ra tới Phú

Thọ. Rõ ràng đã có một cuộc di cư từ gốc tổ thứ nhất (Cửu Chân) đến gốc

tổ thứ hai (Phong Châu). '

V) vậy có thể chia ra Giao Chỉ miền Bắc và Giao Chỉ miền Nam

trong cùng một nền văn minh Vãn Lang.

17

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!