Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Văn hóa tinh thần của người Tày ở huyện Bắc Sơn tỉnh Lạng Sơn
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM
HOÀNG HẢI YẾN
VĂN HÓA TINH THẦN CỦA NGƢỜI TÀY
Ở HUYỆN BẮC SƠN TỈNH LẠNG SƠN
Chuyên ngành: Lịch sử Việt Nam
Mã số: 60.22.54
LUẬN VĂN THẠC SĨ LỊCH SỬ
Người hướng dẫn khoa khọc:TS. HOÀNG NGỌC LA
Thái Nguyên, 2011
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Trang
MỤC LỤC.........................................................................................................1
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN TỘC VÀ
HOẠT ĐỘNG KINH TẾ CỦA DÂN CƢ ....................................................10
1.1. Đặc điểm tự nhiên ...................................................................................10
1.1.1. Vị trí địa lí ..............................................................................................10
1.1.2. Điều kiện tự nhiên..................................................................................10
1.2. Dân tộc, dân cƣ........................................................................................14
1.3. Hoạt động kinh tế của dân cƣ ................................................................16
1.3.1. Kinh tế sản xuất......................................................................................16
1.3.2. Kinh tế tự nhiên......................................................................................25
1.3.3. Chợ phiên ...............................................................................................27
CHƢƠNG 2: VĂN HÓA TINH THẦN .......................................................31
2.1. Tổ chức xã hội..........................................................................................31
2.1.1. Cộng đồng làng bản – dòng họ ..............................................................31
2.1.2. gia đình và hôn nhân ..............................................................................39
2.2. Các tập quán liên quan đến chu kì đời ngƣời ......................................52
2.2.1. Tập quán sinh đẻ, nuôi dạy con cái........................................................52
2.2.2. Nghi lễ đám cưới....................................................................................59
2.2.3. Nghi lễ đám ma ......................................................................................68
2.3. Tín ngƣỡng dân gian...............................................................................76
2.3.1. Quan niệm về hồn và các loại ma ..........................................................76
2.3.2. Các hình thức tín ngưỡng liên quan đến gia đình, cộng đồng ...............78
2.3.3. Các nghi lễ liên quan đến sản xuất nông nghiệp....................................83
2.3.4. Các tàn dư và biểu hiện của hình thái ma thuật .....................................85
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2.3.5. Phong tục, tín ngưỡng làm nhà mới của người Tày...............................87
2.4. Văn học dân gian.....................................................................................91
2.4.1. Tự sự dân gian........................................................................................91
2.4.2. Trữ tình dân gian....................................................................................91
2.4.3. Tục ngữ, câu đố Tày...............................................................................98
2.5. Lễ hội và trò chơi dân gian...................................................................102
CHƢƠNG 3: NHỮNG BIẾN ĐỔI CỦA VĂN HÓA TINH THẦN CỦA
NGƢỜI TÀY Ở HUYỆN BẮC SƠN, TỈNH LẠNG SƠN........................107
3.1. Những yếu tố tác động đƣa đến sự biến đổi của văn hóa tinh thần
của ngƣời Tày ở Bắc Sơn.............................................................................107
3.1.1. Yếu tố nội sinh .....................................................................................107
3.1.2. Yếu tố ngoại sinh .................................................................................108
3.2. Những biến đổi của văn hóa tinh thần ................................................117
3.2.1. Những biến đổi về tổ chức xã hội ........................................................117
3.2.2. Biến đổi của các tập tục lễ nghi liên quan đến chu kì đời người.........123
3.2.3. Biến đổi trong tín ngưỡng dân gian của người Tày ở Bắc Sơn ...........127
KẾT LUẬN ...................................................................................................132
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................136
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
. Văn hóa được hình thành cùng với sự hình thành và phát triển của các
dân tộc, là một yếu tố cấu thành một quốc gia, vì vậy văn hóa là nét đặc trưng
cơ bản nhất để phân biệt giữa các quốc gia dân tộc. Đồng thời cũng là một
trong những tiêu chí đánh giá trình độ phát triển đối với mỗi quốc gia dân tộc
qua các giai đoạn lịch sử khác nhau.
Văn hóa là toàn bộ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng
tạo ra trong quá trình lịch sử của mình để phục vụ cho cuộc sống của họ. Như
vậy, nói đến văn hóa ta nhận thấy có thể chia làm hai mảng : văn hóa vật chất
và văn hóa tinh thần (hay còn gọi là văn hóa vật thể và văn hóa phi vật thể).
Việt Nam là một quốc gia có nền văn hóa lâu đời với nét đặc trưng nổi
bật đó là một nền văn hóa “đa dạng trong thống nhất”. Nền văn hóa ấy hình
thành trong quá trình dựng nước và giữ nước, thể hiện bản sắc chung của một
dân tộc thống nhất với 54 dân tộc anh em, nhưng đều có cùng một nguồn gốc
tổ tiên, đều mang trong mình dòng máu Lạc Hồng, gắn bó keo sơn cùng nhau
chung tay góp sức xây dựng nước nhà.
Nền văn hóa thống nhất của Việt Nam lại được biểu hiện ra với những
sắc thái đa dạng ở các vùng miền, các dân tộc khác nhau đang sinh sống trên
đất nước Việt Nam. Những sắc thái riêng đó không tách rời bản sắc chung của
văn hóa Việt Nam mà còn góp phần làm phong phú thêm bản sắc chung của
văn hóa Việt Nam.
Dân tộc Tày thuộc nhóm dân tộc thiểu số, tuy nhiên đây là dân tộc có
số lượng đông đảo (đứng thứ hai sau dân tộc Kinh), là cư dân bản địa sinh
sống lâu đời trên đất nước Việt Nam. Dân tộc Tày phân bố chủ yếu ở các tỉnh
phía Bắc Việt Nam, đông nhất là ở các tỉnh Cao Bằng, Bắc Cạn, Lạng Sơn,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
2
Tuyên Quang, Thái Nguyên . . . Trong quá trình tồn tại và phát triển, gắn liền
với các thời kì lịch sử của đất nước người Tày đã sáng tạo ra những giá trị văn
hóa đặc sắc, mang đậm tính chất riêng biệt của mình, đồng thời cũng hòa
chung vào nền văn hóa chung của dân tộc, là một mảng văn hóa trong tổng
thể văn hóa Việt.
Người Tày ở Bắc Sơn chiếm 67,8 % trong tổng số 65.930 người. Gốc
bản địa, thuộc nhóm ngữ hệ Tày – Thái. Người Tày ở Bắc Sơn có mặt ở tất cả
19 xã và cả thị trấn, sinh sống trong một khoảng không gian rộng trong thung
lũng Bắc Sơn, hòa hợp với các dân tộc khác trong địa bàn của huyện. Do có
mặt sớm và là dân bản địa nên dân tộc Tày ở Bắc Sơn đã xây dựng cho mình
một nền văn hóa truyền trống phong phú và mang đậm bản sắc địa phương,
góp phần xây dựng nền văn hóa Việt Nam.
Hiện nay đất nước đang tiến nhanh trên con đường công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nước, đang có những chuyển biến mạnh mẽ trong tiến trình
hội nhập, nên vấn đề bảo tồn văn hóa truyền thống của dân tộc đang rất được
coi trọng. Đảng ta xác định “ xây dựng một nền văn hóa tiên tiến nhưng đậm
đà bản sắc dân tộc”. Năm 1991, trong “Cương lĩnh xây dựng đất nước trong
thời kì quá độ lên Chủ nghĩa xã hội”, Đảng ta xác định: Tôn trọng lợi ích,
truyền thống văn hóa, ngôn ngữ, tập quán, tín ngưỡng của các dân tộc, đồng
thời kế thừa và phát huy các giá trị tinh thần, đạo đức, thẩm mĩ, các di sản văn
hóa, nghệ thuật của dân tộc. Chủ trương đó được tiếp tục khẳng định rõ hơn
trong Nghị quyết Hội nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng lần thứ 5 khóa
VIII ( 1998 ) của Đảng “ Di sản văn hóa là tài sản vô giá, gắn kết cộng đồng
dân tộc, là cốt lõi của bản sắc dân tộc, cơ sở để tạo những giá trị văn hóa mới
và giao lưu văn hóa. Hết sức coi trọng bảo tồn, kế thừa và phát huy những giá
trị văn hóa truyền thống( bác học và dân gian), văn hóa cách mạng, bao gồm
cả văn hóa vật thể và phi vật thể ” [20;63].
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3
Nắm bắt tinh thần chung về gìn giữ và bảo tồn văn hóa truyền thống
các dân tộc, nghị quyết Ban chấp hành Đảng bộ tỉnh Lạng Sơn cũng chỉ rõ : “
Khai thác và tìm hiểu truyền thống của tỉnh, bảo tồn các di sản văn hóa dân
tộc, nâng cao dân trí cho nhân dân trong tỉnh là việc làm hết sức quan trọng và
cần thiết...”
Để góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình tìm hiểu văn hóa các dân
tộc thiểu số ở Việt Nam nói chung và của người Tày nói riêng, chúng tôi
quyết định chọn “ Văn hóa tinh thần của ngƣời Tày ở huyện Bắc Sơn tỉnh
Lạng Sơn” làm đề tài luận văn, trong đó tập trung vào các nội dung cơ bản là
văn hoá tinh thần của người Tày huyện Bắc Sơn và sự biến đổi của văn hóa
ngày nay, nhằm xây dựng lên bức tranh văn hóa huyện Bắc Sơn trong lịch sử
và hiện tại.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Văn hoá nói chung và văn hoá các tộc người thiểu số nói riêng luôn là
đề tài được các nhà nghiên cứu lịch sử cũng như các nhà nghiên cứu văn hoá
xã hội quan tâm. Văn hoá đã được nghiên cứu ở nhiều khía cạnh khác nhau,
trong nhiều công trình, của nhiều tác giả khác nhau :
- Trước hết phải kể đến cuốn “Các bài hát đám cưới của người Thổ ở
Lạng Sơn - Cao Bằng” của Nguyễn Văn Huyên do Viễn Đông Bác Cổ xuất
bản năm 1942 [33]. Công trình nghiên cứu của tác giả đã đề cập tới các bài
hát và các lễ nghi trong đám cưới của người Tày ở Lạng Sơn.
- Cuốn “Dân ca đám cưới Tày - Nùng” của Nông Minh Châu, NXB
Việt Bắc xuất bản năm 1973 [7]. Tác phẩm đã tập hợp và giới thiệu một số
điệu dân ca của dân tộc Tày, Nùng.
- Cuốn “Sli, lượn dân ca trữ tình Tày, Nùng” của Vi Hồng, NXB Văn
hoá ấn hành năm 1979 [31]. Tác phẩm là sự tập hợp các điệu Sli, lượn tiêu
biểu của dân tộc Tày, Nùng ở các địa phương.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
4
- Cuốn “Văn hoá Tày - Nùng” của Lã Văn Lô, Hà Văn Thư, NXB Văn
hoá, xuất bản năm 1984 [42]. Cuốn sách đã giới thiệu khá đầy đủ về xã hội,
con người và văn hoá của hai dân tộc Tày, Nùng ở Việt Nam. Tuy nhiên
nhiều đặc trưng văn hoá mang tính địa phương, trong đó có Bắc Sơn chưa
được các tác giả quan tâm và đề cập một cách đầy đủ.
- Cuốn “Các dân tộc Tày, Nùng ở Việt Nam” do NXB Viện KHXH và
Viện dân tộc học xuất bản năm 1992 [12]. Đây là cuốn sách đề cập tương đối
đầy đủ về điều kiện tự nhiên, dân cư Tày, Nùng, lịch sử tộc người, kinh tế
truyền thống, đời sống văn hoá vật chất và văn hoá tinh thần, tổ chức xã hội
của các tộc người Tày, Nùng ở Việt Nam.
- Cuốn “Văn hoá truyền thống Tày - Nùng” của nhóm tác giả Hoàng
Quyết, Ma Khánh Bằng, Hoàng Huy Phách, Cung Văn Lược, Vương Toàn do
NXB văn hoá dân tộc xuất bản năm 1993 [56]. Là tác phẩm tìm hiểu tương
đối toàn diện trên lĩnh vực văn hoá của hai dân tộc Tày, Nùng : xã hội và văn
hoá của người Tày, Nùng; chữ Nôm của người Tày, Nùng
- Cuốn “Phong tục tập quán của người Tày ở Việt Bắc” của tác giả
Hoàng Quyết, Tấn Dũng, NXB Văn hoá dân tộc xuất bản năm 1994 [57] đã
tập trung nghiên cứu sâu về đời sống văn hoá tinh thần của dân tộc Tày ở khu
Việt Bắc, với những phong tục tập quán, về tín ngưỡng, lễ hội từ xa xưa của
người Tày.
- Cuốn “Tục cưới xin của người Tày” của Triều Ân, Hoàng Quyết, do
NXB Văn hóa dân tộc xuất bản năm 1995 [3] giới thiệu các thủ tục, lễ nghi
của dân tộc Tày ở Việt Nam.
- Cuốn “Tìm hiểu bản sắc văn hoá Việt Nam” (cách nhìn hệ thống loại
hình) của Trần Ngọc Thêm do NXB Thành phố Hồ Chí Minh (1997) [60] đã
tiến hành phân loại các hình thái tín ngưỡng, những nét đặc trưng trong phong
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
5
tục được quy định bởi văn hoá truyền thống, phân tích sự giao lưu ảnh hưởng
giữa các nền văn hoá Đông - Tây được biểu hiện trong văn hoá Việt Nam.
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ năm 1999 “Tín ngưỡng dân gian
Tày lịch sử và hiện tại” của tác giả Hoàng Ngọc La và Hoàng Hoa Toàn [37]
trình bày khá chi tiết về tín ngưỡng dân gian Tày với các tục thờ cúng, các tàn
dư ma thuật cùng các lễ nghi trong đời sống đồng bào Tày.
- Các tác giả: Hoàng Ngọc La (chủ biên) – Hoàng Hoa Toàn – Vũ Anh
Tuấn đã biên soạn cuốn “Văn hóa dân gian Tày”, Sở Văn hóa thông tin Thái
Nguyên xuất bản năm 2002. Tác phẩm đã trình bày nguồn gốc tộc người, văn
hóa vật chất và văn hóa tinh thần của người Tày trong lịch sử.
- Cuốn “Các hình thái tín ngưỡng tôn giáo ở Việt Nam” của tác giả
Nguyễn Đăng Duy do NXB Văn hoá thông tin xuất bản năm 2001 [18] đã
trình bày khá đầy đủ về khái luận về tín ngưỡng tôn giáo, nguồn gốc, nội
dung của các hình thái tín ngưỡng dân gian đặc trưng ở một số vùng miền,
một số dân tộc ít người, trình bày nguồn gốc và những giáo lý cơ bản của các
lọai hình tôn giáo trong đời sống hiện nay.
- Cuốn “Lí luận về tôn giáo và tình hình tôn giáo ở Việt Nam” của
Đặng Nghiêm Vạn do NXB Chính trị quốc gia xuất bản năm 2001 [68] đã nêu
lên những khái niệm chung về tôn giáo, xu thế chung của tôn giáo, đời sống
tôn giáo trong nhân dân.
- Cuốn “Lạng Sơn vùng văn hoá đặc sắc” của Phạm Vĩnh, NXB Văn
hoá thông tin xuất bản năm 2001 [72]. Tác phẩm đã tìm hiểu về các dân tộc ở
Tỉnh Lạng Sơn cùng với các nét đặc trưng về văn hoá vật chất và tinh thần
của các dân tộc, trong đó có dân tộc Tày ở Bắc Sơn.
- Từ năm 1990 đến năm 2000, Huyện uỷ Bắc Sơn lần lượt biên soạn và
cho xuất bản các cuốn:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6
+ Lịch sử đấu tranh cách mạng của Đảng bộ và nhân dân huyện Bắc
Sơn ( 1930 - 1954) [40].
+ Lịch sử Đảng bộ huyện Bắc Sơn 1955 – 1985 [41]. Các cuốn sử này
ít nhiều đề cập tới bản sắc văn hóa của dân tộc Tày ở Bắc Sơn.
Trong những năm gần đây công tác sưu tầm, nghiên cứu, khôi phục văn
hóa Tày ở Lạng Sơn đã được đẩy mạnh, có một số công trình tiêu biểu:
- Cuốn “Tục lệ Lạng Sơn (trước năm 1920)”, do Viện nghiên cứu Hán
Nôm và Sở Văn hóa Thông tin Lạng Sơn biên soạn, Nxb VHDT xuất bản
năm 1998 [70] đã phản ánh đầy đủ những quy tắc, tập tục, diện mạo, bản sắc
văn hóa riêng của từng làng, xã. Các làng, bản người Tày là đối tượng nghiên
cứu chính của công trình.
- Cuốn “Địa chí Lạng Sơn” do UBND tỉnh biên soạn, Nxb Chính trị
Quốc gia xuất bản 1999 [66] là một công trình “bách khoa” về mảnh đất, lịch
sử và đời sống văn hóa các dân tộc trong tỉnh, giúp chúng ta có cái nhìn toàn
diện hơn về văn hóa Tày xứ Lạng.
- Cuốn “Lễ hội dân gian Lạng Sơn”, do Hoàng Văn Páo chủ biên, Sở
VH Lạng Sơn xuất bản năm 2002 [53] giới thiệu đầy đủ diễn trình của các lễ
hội và những vấn đề có liên quan đến lễ hội như truyền thuyết và di tích, trong
đó, lễ hội dân gian của người tày và người Nùng chiếm một phần chủ yếu.
- Cuốn “Nghi lễ then giải hạn (hắt khoăn) của người Tày” của Nguyễn
Thị Hoa, Hội VHNT Lạng Sơn xuất bản năm 2004 [30] giới thiệu về diễn
xướng then của người Tày ở Xứ Lạng.
- Cuốn “Đặc điểm dân ca đám cưới Tày – Nùng xứ Lạng” của Lộc Bích
Kiệm, Hội VHNT Lạng Sơn xuất bản năm 2004 [36] đi sâu tìm hiểu về một
loại hình dân ca đặc biệt của hai dân tộc này ở Lạng Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
7
Các công trình trên mặc dù không đi sâu vào nghiên cứu văn hoá của
người Tày ở Bắc Sơn (Lạng Sơn), song cũng đã cung cấp một số nguồn tư
liệu liên quan đến đề tài.
Các tác phẩm nói trên chưa đi sâu nghiên cứu, chưa làm rõ được những
đặc trưng trong văn hóa tinh thần của người Tày ở Bắc Sơn. Mặc dù vậy, các tác
phẩm trên đã giúp cho tác giả luận văn một số tài liệu và những nét tổng quát về
văn hóa tinh thần của người Tày làm cơ sở nghiên cứu và thực hiện đề tài.
3, Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu và nhiệm vụ đề tài
- Mục đích đề tài
Nghiên cứu văn hoá tinh thần của người Tày ở huyện Bắc Sơn, tỉnh
Lạng Sơn nhằm làm rõ văn hóa tinh thần của người Tày ở Bắc Sơn, góp phần
bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa tộc người Tày trong giai đoạn lịch sử
hiện nay.
- Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là văn hoá tinh thần của cư dân dân tộc Tày ở
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
- Phạm vi nghiên cứu
Đề tài luận văn đề cập đến những đặc điểm sinh thái tự nhiên, dân tộc
và hoạt động kinh tế của cư dân Tày ở Bắc Sơn. Trọng tâm của luận văn
nghiên cứu văn hóa tinh thần của người Tày ở huyện Bắc Sơn trong xã hội cổ
truyền và trong hiện tại.
4. Nguồn tƣ liệu và phƣơng pháp nghiên cứu
4.1 Nguồn tư liệu
Luận văn của chúng tôi dựa trên cơ sở tham khảo các tài liệu sau:
+ Nguồn tài liệu thành văn
- Các tác phẩm kinh điển của chủ nghĩa Mac - Lênin và tư tưởng Hồ
Chí Minh.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
8
- Các tác phẩm mang tính lí luận chung và chuyên khảo về văn hoá như
“ Văn hoá một số vấn đề lí luận” của Trương Lưu, Cơ sở văn hoá Việt Nam
của Trần Ngọc Thêm, về vấn đề dân tộc và chính sách dân tộc của Đảng cộng
sảng Việt Nam do Ban tư tưởng - văn hoá trung ương xuất bản, Nghị quyết
BCH Trung Ương Đảng lần thứ 5 ( Khoá VIII ), các công trình nghiên cứu đề
cập đến văn hoá Tày . . .
+ Nguồn tư liệu khảo sát, điền dã
Do có điều kiện thuận lợi là đang sinh sống và công tác tại địa bàn
Huyện nên dễ dàng tiếp xúc với các nhân chứng của lịch sử, quan sát và tham
gia các lễ hội, được chứng kiến các phong tục tập quán, lễ nghi của đồng bào
địa phương. Qua đó chúng tôi có được những tư liệu, những hiểu biết hết sức
quý báu. Đây là nguồn tài liệu rất quan trọng, đồng thời cũng là yếu tố quyết
định giúp chúng tôi hoàn thành tốt đề tài của mình
4.2 Phương pháp nghiên cứu
- Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện đề tài chúng tôi sử dụng
phương pháp lịch sử kết hợp với phương pháp logic, phương pháp điền dã
dân tộc học, ghi chép, tổng hợp phân tích các yếu tố đặc trưng văn hóa tộc
người Tày ở địa phương.
5. Đóng góp của đề tài.
- Đây là công trình nghiên cứu đầu tiên về văn hóa tinh thần của người
Tày ở huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn. Góp phần làm rõ nét những bản sắc văn
hóa Tày ở địa phương, đồng thời khẳng định và bổ sung thêm các nét tương
đồng với văn hóa dân tộc Tày ở các địa phương khác và với các dân tộc khác.
Thông qua việc tìm hiểu văn hóa tinh thần của dân tộc Tày, đề tài làm
nổi bật lên những đặc trưng văn hóa tinh thần của dân tộc Tày, giúp cho các
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
9
cơ quan chức năng đánh giá một cách toàn diện hơn về công tác bảo tồn và
phát triển những giá trị văn hóa của người Tày ở Bắc Sơn.
- Đề tài cũng là tài liệu tham khảo cần thiết cho việc học tập và giảng
dạy lịch sử địa phương ở trường phổ thông, góp phần làm phong phú thêm tư
liệu về văn hóa tinh thần của người Tày.
6. Cấu trúc của đề tài
Luận văn gồm 142 trang, ngoài phần mở đầu (9 trang), phần kết luận (4
trang), tài liệu tham khảo (7 trang), còn lại là phần nội dung (122 trang) được
chia làm 3 chương :
Chƣơng 1: Khái quát đặc điểm tự nhiên, dân tộc và hoạt động kinh
tế của cƣ dân.
Chƣơng 2: Văn hóa tinh thần
Chƣơng 3: Những biến đổi của văn hóa tinh thần của ngƣời Tày ở
huyện Bắc Sơn, tỉnh Lạng Sơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
10
CHƢƠNG 1
KHÁI QUÁT ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, DÂN TỘC VÀ HOẠT ĐỘNG
KINH TẾ CỦA DÂN CƢ
1.1. Đặc điểm tự nhiên
1.1.1. Vị trí địa lí
Bắc Sơn có lịch sử hình thành tương đối lâu đời. Lịch sử hình thành
nguyên là châu Văn Lan đời Lý, đời Minh là đất huyện Bội Lan, châu Thượng
Văn phủ Lạng Sơn, đời Lê là châu Văn Lan, thuộc trấn Lạng Sơn, đời
Nguyễn (Gia Long) vì kị huý tên chúa Nguyễn Phúc Lan đổi là châu Văn
Quán. Sau năm 1945 là huyện Bắc Sơn. Hiện nay Bắc sơn có 20 đơn vị hành
chính, bao gồm một thị trấn (Bắc Sơn), là trung tâm của huyện và 19 xã. Bắc
Sơn ở về phía Tây Nam của tỉnh Lạng Sơn. Phía Đông tiếp giáp với các
huyện Văn Quan, Chi Lăng, phía Tây tiếp giáp với huyện Võ Nhai tỉnh Thái
Nguyên, phía Nam tiếp giáp với huyện Hữu Lũng, phía Bắc nối liền với
huyện Bình Gia. Đây là một địa bàn rất cơ động là cửa ngõ giao lưu kinh tế
văn hóa xã hội giữa hai tỉnh Lạng Sơn và Thái Nguyên.
1.1.2. Điều kiện tự nhiên
Đất đai: là huyện miền núi, ở độ cao 400m trung bình so với mặt biển,
với đặc điểm là nhiều núi đá vôi và nhiều rừng gỗ quý. Có nhiều ngọn núi cao
song cao nhất là ngọn Khau Kiêng: 1.107m. Xen kẽ giữa các dãy núi đá vôi là
các thung lũng khá bằng phẳng thuận lợi canh tác. Bắc Sơn có diện tích tự
nhiên toàn huyện là 67.577 ha (697,9km2
). Trong đó đất lâm nghiệp có diện
tích 41.210 ha, còn lại là núi, suối, hồ và đất canh tác. Diện tích đất nông
nghiệp và khả năng nông nghiệp không nhiều chỉ có 14.260 ha, còn lại là bãi
chăn nuôi, do thiếu nước nghiêm trọng nên chưa thể canh tác được.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
11
Đất đai huyện Bắc Sơn có 8 loại xen kẽ lẫn nhau, chủ yếu là đất đỏ
vàng trên đất sét (chiếm trên 42% diện tích tự nhiên), đất đỏ vàng trên đá
magma axit (chiếm trên 28%), đất vàng trên đá cát (chiếm 3,4%), đất phù sa
(chiếm 1,2%) và các loại đất tụ dốc, đất nâu đỏ trên đá vôi... Đa phần đất đai
có độ dày canh tác trên 50cm nhưng độ dốc lớn, hiếm nước nên hướng phát
triển cây trồng cạn, cây công nghiệp dài ngày, cây ăn quả và cây lấy gỗ phù
hợp hơn.
Là một huyện miền núi cao, phần lớn diện tích là rừng và đồi núi, nên
ruộng đất chủ yếu là ruộng bậc thang, phân tán hoặc là ở ven đồi, chân núi
hoặc ven suối, khá màu mỡ, thuận lợi cho trồng lúa, hoa màu và các loại cây
công nghiệp như hồi, trẩu, sở, thuốc lá, mía, dâu . . .cây ăn quả như mận, đào,
quýt, lê, cam . . . có một số cánh đồng lúa rộng ở các xã Long Đống, Quỳnh
Sơn, Bắc Sơn . . . được coi là vựa lúa của huyện.
Sinh vật : Tỉnh Lạng Sơn nói chung và huyện Bắc Sơn nằm trong vành
đai nhiệt đới thuộc khu hệ thực vật nam Trung Hoa – bắc Việt Nam, quanh
năm có ánh nắng mặt trời, lại nhiều mưa, độ ẩm cao nên rất thuận lợi cho các
loại thực vật phát triển. Trong rừng có nhiều loại gỗ quý: lim, nghiến, dẻ, chò
nước. . .; các loại cây cho dầu béo như trẩu, sở; cây cho bột như củ mài, đao,
cây làm thuốc; cây dùng để đan lát; làm hàng mỹ nghệ. Bên cạnh đó là nguồn
lâm thổ sản khá phong phú như : Mật ong, mộc nhĩ, nấm hương, măng các
loại, rau, củ, quả . . .cùng với một hệ động vật gồm các loại thú, chim . . .Điều
này đã tạo cho cư dân Tày có thể phát triển nghề khai thác rừng, đem lại một
lượng sản phẩm tương đối dồi dào phục vụ cho cuộc sống của nhân dân.
Khí hậu : Khí hậu Bắc Sơn cũng giống với các huyện vùng miền núi
phía Bắc, với bốn mùa Xuân, Hạ, Thu, Đông nhưng phân hóa thành hai mùa
rõ rệt, nhất là về phương diện nhiệt, đó là mùa nóng và mùa lạnh. Giữa hai
mùa có sự tương phản nhau về nhiệt độ, lượng mưa, gió và độ ẩm. Từ xa xưa,
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
12
ông cha ta bằng kinh nghiệm thực tế của mình đã thấy khí hậu của tỉnh Lạng
Sơn và tỉnh Thái Nguyên, trong đó có huyện Bắc Sơn là : “ Bốn mùa thường
âm u, hàng năm giá rét chiếm quá nửa; mùa xuân mùa hạ, mưa thường nhiều,
sấm chớp thường nổi, mùa thu đông thường nắng, lại có gió bấc; mùa đông
giá rét, nước đông, sương xuống . . . Hang núi mây mù, thấp nhiệt nung nấu.
Khoảng tháng 3 tháng 9 nóng lạnh thay đổi, làm chướng càng nặng. Người
địa phương thường lấy sấm chớp, mưa và nước lũ để nghiệm công việc làm
ruộng (năm nào mưa vào ngày 3 tháng 3 thì năm ấy mất mùa ngô, đậu, mưa
váo ngày 6 tháng 6 thì mất lúa, nhân dân sinh nhiều bệnh tật, tháng 10 mưa lũ
thì năm sau không có gạo ăn)” [54; 355]. Ngày nay khí hậu tuy đã có sự biến
đổi ít nhiều nhưng về cơ bản vẫn có những đặc điểm trên. Trong mùa lạnh,
các đợt gió mùa đông bắc có năm đến sớm, có năm đến muộn; có đợt kéo dài,
có đợt ngắn, góp phần tạo ra tính thất thường của khí hậu, có ảnh hưởng xấu
đến sản xuất và đời sống của nhân dân.
Lượng mưa bình quân của huyện Bắc Sơn là 1500mm, mưa tập trung
chủ yếu ở các trận mưa có cường độ lớn vào mùa hạ từ tháng 4 đến tháng 9,
còn từ tháng 10 đến tháng 3 lượng mưa ít chỉ còn khoảng 358mm. Nhiệt độ
trung bình trong năm là 200
c đến 220
c, độ ẩm trung bình từ 80 – 85% thích
hợp với sự phát triển của các loài động thực vật nhiệt đới, ở những nơi núi cao
khí hậu mát mẻ như ở núi Khau Kiêng thuận lợi cho sự phát triển của thảm
thực vật á nhiệt đới và cây ôn đới.
Tuy nhiên, do nằm trong cánh cung núi Bắc Sơn, mở rộng về phía Bắc,
trực tiếp đón gió mùa từ phương bắc thổi vào và giữ lại một phần bởi các dãy
núi cao ở phía nam của huyện nên mùa đông ở Bắc Sơn thường đến sớm và
kéo dài, có phần khắc nghiệt hơn so với các vùng khác. Hàng năm, vào nhiều
thời điểm của mùa đông, nhiệt độ thường xuống thấp dưới 100
c, xuất hiện
sương muối, sương giá, làm chết nhiều gia súc và cây trồng nhiệt đới, mọi