Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay
PREMIUM
Số trang
171
Kích thước
8.8 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1559

Vấn đề phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

HỌC VIỆN CHÍNH TRỊ - HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THỊ GIÁNG HƢƠNG

vÊn ®Ò ph¸t triÓn nguån nh©n lùc n÷

chÊt l-îng cao ë ViÖt Nam hiÖn nay

Chuyên ngành : CNDVBC & CNDVLS

Mã số : 62 22 80 05

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TRIẾT HỌC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS NGUYỄN THỊ NGA

HÀ NỘI - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của

riêng tôi. Các kết quả số liệu nêu trong luận án là trung

thực, có nguồn gốc rõ ràng, chính xác của các cơ quan chức

năng đã công bố. Những kết luận khoa học của luận án là

mới và chưa có tác giả công bố trong bất cứ công trình khoa

học nào.

Tác giả luận án

Nguyễn Thị Giáng Hương

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐỀ

TÀI LUẬN ÁN 6

1.1. Những công trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài luận án 6

1.2. Những giá trị của các công trình luận án cần tham khảo và vấn đề

đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu 20

Chƣơng 2: PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƢỢNG CAO

Ở VIỆT NAM HIỆN NAY - NHÌN TỪ MỐI QUAN HỆ GIỮA

ĐIỀU KIỆN KHÁCH QUAN VÀ NHÂN TỐ CHỦ QUAN 24

2.1. Một số khái niệm cơ bản 24

2.2. Tầm quan trọng của việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng

cao ở Việt Nam hiện nay 43

2.3. Những điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan cơ bản tác động

đến việc phát triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt

Nam hiện nay 54

Chƣơng 3: NGUỒN NHÂN LỰC NỮ CHẤT LƢỢNG CAO Ở VIỆT NAM

HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA 68

3.1. Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay - Thực

trạng và nguyên nhân 68

3.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng phát triển nguồn nhân lực nữ

chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay 95

Chƣơng 4: GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN

LỰC NỮ CHẤT LƢỢNG CAO Ở VIỆT NAM HIỆN NAY 108

4.1. Nhóm giải pháp thuộc về điều kiện khách quan cho việc phát

triển nguồn nhân lực nữ chất lượng cao 108

4.2. Nhóm giải pháp thuộc về nhân tố chủ quan trong việc phát triển

nguồn nhân lực nữ chất lượng cao 119

KẾT LUẬN 144

DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ 146

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 147

PHỤ LỤC 156

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BCH : Ban Chấp hành

BTV : Ban Thường vụ

CĐ, ĐH và sau ĐH : Cao đẳng, đại học và sau đại học

CNH, HĐH : Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HĐND : Hội đồng nhân dân

NNLNCLC : Nguồn nhân lực nữ chất lượng cao

NNLCLC : Nguồn nhân lực chất lượng cao

NNLN : Nguồn nhân lực nữ

NNL : Nguồn nhân lực

QH : Quốc hội

TCCN và TC nghề : Trung cấp chuyên nghiệp và trung cấp nghề

TW : Trung ương

DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang

Bảng 3.1: Phân bố lực lượng lao động phân theo trình độ năm 2010 69

Bảng 3.2: Phân bố trình độ lực lượng lao động phân theo thành thị

- nông thôn năm 2010 70

Bảng 3.3: Phân bố NNLN năm 2010 phân theo vùng và theo trình độ 70

Bảng 3.4: Tỷ lệ NLNCLC phân theo trình độ tham gia vào hoạt

động kinh tế - xã hội 71

Bảng 3.5: Tỷ lệ NNLNCLC có học hàm, học vị từ năm 2007 - 2011 73

Bảng 3.6: Tỷ lệ nữ trong Ban Chấp hành (BCH) Đảng ủy các cấp

1991 – 2015 78

Bảng 3.7: Tỷ lệ nhân lực nữ giữ các chức vụ trong các cấp ủy Đảng 79

Bảng 3.8: Tỷ lệ nhân lực nữ giữ các chức danh trong Quốc hội 80

Bảng 3.9: Tỷ lệ nữ trong HĐND các cấp 1989 - 2016 81

Bảng 3.10: Tỷ lệ nhân lực nữ giữ các chức danh trong HĐND các cấp 81

Bảng 3.11: Tỷ lệ nhân lực nữ lãnh đạo, quản lý Nhà nước cấp

Trung ương 82

Bảng 3.12: Tỷ lệ nhân lực nữ tham gia UBND các cấp 84

Bảng 3.13: Một số chỉ tiêu cơ bản liên quan đến chăm sóc thai sản,

2001 – 2009 89

Bảng 3.14: Số giờ làm việc nhà bình quân 1người/ngày của dân số

chia theo giới tính và trình độ học vấn 92

Bảng 3.15: Thu nhập bình quân/tháng của NNLCLC 104

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Quá trình phát triển của lịch sử nhân loại đã chứng minh vai trò quan

trọng của phụ nữ trong quá trình sản xuất vật chất, tinh thần, đặc biệt là tái

sản xuất con người. Tuy nhiên, nhiều nơi trên thế giới, so với nam giới, phụ

nữ vẫn phải chịu những thiệt thòi, chưa được đánh giá đúng về vai trò, vị thế

trong gia đình và xã hội.

Trong thời gian qua, trên quy mô toàn cầu, nhiều quốc gia việc phát

triển NNLN đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ trên mọi phương

diện: Trên bình diện xã hội, phụ nữ ngày càng tham gia nhiều vào các hoạt

động của xã hội; Trong gia đình, người phụ nữ cũng đã nhận được sự chia sẻ,

giúp đỡ và tạo điều kiện từ nam giới để phát triển và khẳng định bản thân.

Tuy nhiên, không thể phủ nhận tình trạng phân biệt đối xử có tính bất công

đối với phụ nữ vẫn đang tồn tại với những mức độ khác nhau ở các quốc gia

trên thế giới, đặc biệt, đối với các nước nghèo, lạc hậu. Chính vấn đề này đã

làm ảnh hưởng tới khả năng vươn lên khẳng định vị thế, vai trò và đóng góp

của phụ nữ vào sự phát triển bền vững của các quốc gia trên thế giới.

Dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác - Lênin, Đảng Cộng sản Việt

Nam luôn đánh giá cao vai trò, vị trí, chức năng của phụ nữ, coi phụ nữ là

động lực quan trọng của cách mạng Việt Nam. Chính vì vậy hơn 25 năm thực

hiện đường lối đổi mới đất nước, Đảng và Nhà nước đã có những đường lối,

chủ trương, chính sách phát triển và sử dụng sức mạnh to lớn của NNLN cho

sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc. Tuy nhiên, để phát triển được

NNLNCLC trong điều kiện hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn: Điều

kiện xuất phát của đất nước vốn đã lạc hậu; chịu ảnh hưởng tư tưởng “trọng

nam, khinh nữ” của Nho giáo nên vấn đề phát triển NNLNCLC là một nội

dung quan trọng cần được đặc biệt quan tâm, nghiên cứu. Hiện nay, những cơ

2

hội và thử thách đã và đang đặt ra hơn bao giờ hết, mọi tiềm năng quốc gia

phải được khai thác hợp lý, trong đó có NNLN, đặc biệt là NNLNCLC.

Nguồn nhân lực nữ, bộ phận chiếm phần nửa dân cư trong xã hội, với

sức lao động dồi dào, óc sáng tạo phong phú, là nguồn lực to lớn và rất quan

trọng có thể khai thác và phát triển nhằm góp phần đẩy nhanh tốc độ phát triển

kinh tế - xã hội.

Trong những thập kỷ gần đây, hiện tượng cần ghi nhận ở nhiều quốc

gia, khu vực khác nhau trên thế giới, số lượng phụ nữ nắm giữ các chức vụ

chính quyền cấp cao, kể cả cấp cao nhất và bộ phận NNLNCLC ở các lĩnh

vực khác nhau tăng lên rõ rệt. Thụy Điển là quốc gia tiêu biểu, “phụ nữ Thụy

Điển có tất cả các quyền bình đẳng tuyệt đối như nam giới, từ giáo dục cho

đến các quyền thừa kế tài sản. Hiện có ½ phụ nữ tham gia lãnh đạo trong nghị

viện, chính phủ và ban lãnh đạo các địa phương” [31, tr.107]. Mặc dù vậy,

NNLNCLC vẫn chưa được khai thác và phát triển đúng với khả năng của nó.

Thực tế chứng minh, NNLN không thua kém nam giới - xét trên phương diện

trí tuệ, năng lực và những phẩm chất khác. Như vậy, việc phát triển NNLN,

đặc biệt NNLNCLC là một trong những vấn đề quan trọng hiện nay. Bởi nếu

không ta sẽ đánh mất đi một nửa sức mạnh của đất nước cho phát triển kinh tế

- xã hội. Hơn nữa, việc giải phóng, phát triển tiềm năng trí tuệ của

NNLNCLC là đòi hỏi khách quan và bức thiết của sự phát triển xã hội. Trình

độ phát triển xã hội đã tạo điều kiện khách quan cho phép khai thác và phát

triển tiềm năng đó ở mức độ cao hơn. Muốn khai thác được tối đa sức mạnh

của NNLNCLC thì chúng ta phải biết kết hợp một cách có hiệu quả sự tác

động của điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan trong quá trình tác động

vào việc phát triển NNLNCLC. Do vậy, NNLNCLC nước ta cần được phát

triển như là một bộ phận quan trọng của NNLCLC nói chung trong quá trình

phát triển đất nước hiện nay.

3

Vừa là một bộ phận của phụ nữ Việt Nam, vừa là một bộ phận của

nguồn nhân lực nước ta, NNLNCLC đã và đang say mê lao động sáng tạo với

nhiệt tình và khả năng vốn có của mình đóng góp vào sự nghiệp bảo vệ, xây

dựng đất nước và sự nghiệp đấu tranh giải phóng phụ nữ. Đồng thời, nguyện

vọng tha thiết chung của NNLNCLC là xã hội và gia đình tạo cho họ những

điều kiện khách quan thuận lợi để nâng cao trình độ, khả năng nhằm góp phần

to lớn hơn vào quá trình phát triển đất nước Việt Nam ngày một giàu mạnh.

Với mục đích như vậy, việc nghiên cứu vấn đề phát triển NNLNCLC -

nhìn từ góc độ tác động qua lại giữa điều kiện khách quan, nhân tố chủ quan

và những đóng góp của họ cho phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong

thời gian qua như thế nào? Trên cơ sở đó tìm ra giải pháp khả thi để phát triển

được NNLNCLC đáp ứng yêu cầu của công cuộc đổi mới đất nước là vấn đề

bức thiết, có ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

Với suy nghĩ vậy, tôi chọn đề tài “Vấn đề phát triển nguồn nhân lực

nữ chất lượng cao ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận án tiến sĩ Triết học.

2. Mục tiêu, nhiệm vụ của luận án

2.1. Mục tiêu của luận án

Trên cơ sở làm rõ sự cần thiết và những điều kiện khách quan, nhân tố

chủ quan cơ bản tác động đến việc phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện

nay, đánh giá thực trạng NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay, từ đó đề xuất một

số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNLNCLC đáp ứng yêu cầu của sự

nghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay.

2.2. Nhiệm vụ của luận án

Thứ nhất, nghiên cứu tổng quan những vấn đề liên quan đến đề tài luận

án. Trên cơ sở đó, kế thừa những giá trị tích cực của các công trình nghiên

cứu trước và những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu.

Thứ hai, hệ thống hóa và luận giải những khái niệm cơ bản có liên quan

đến đề tài; Phân tích tầm quan trọng và những điều kiện khách quan, nhân tố

chủ quan cơ bản tác động tới việc phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.

4

Thứ ba, phân tích thực trạng, nguyên nhân và một số vấn đề đặt ra trong

việc phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.

Thứ tư, đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm phát triển NNLNCLC ở

Việt Nam hiện nay.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

: Luận án tiếp cận từ góc độ triết học nhìn từ

mối quan hệ giữa điều kiện khách quan và nhân tố chủ quan của vấn đề

.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Đề tài nghiên cứu về NNLNCLC (trong độ tuổi học tập và lao động)

tham gia vào quá trình phát triển kinh tế - xã hội từ khi Đảng ta tiến hành

đổi mới đất nước.

Nghiên cứu thực trạng NNLNCLC và những vấn đề đặt ra trong phát triển

NNLNCLC ở

lãnh đạo, quản lý trong hệ thống chính trị và khoa học, công nghệ. Với giả thiết

là các lĩnh vực khác cũng có điều kiện phát triển giống như các lĩnh vực này.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận: Luận án được nghiên cứu trên cơ sở các quan điểm

của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, những quan điểm của

Đảng Cộng sản Việt Nam về con người, nguồn lực con người, nguồn nhân lực

chất lượng cao, vai trò của phụ nữ, giải phóng phụ nữ và những nghiên cứu về

lao động nữ đã có.

4.2. Phương pháp nghiên cứu:

Luận án vận dụng quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ

nghĩa duy vật lịch sử của triết học Mác - Lênin làm cơ sở phương pháp luận

để luận giải, phân tích vấn đề.

Luận án sử dụng các phương pháp lịch sử và lôgic, phân tích và tổng hợp,

trừu tượng hóa và khái quát hóa, đối chiếu so sánh, xử lý số liệu thống kê.

5

Ngoài ra còn kết hợp với các phương pháp liên ngành của xã hội học và

khoa học về giới….

5. Đóng góp về mặt khoa học của luận án

Luận án góp phần làm rõ thêm về NNLNCLC, phát triển NNLNCLC và

tầm quan trọng của việc phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.

góp phần phân tích thêm từ tiếp cận

giới n NNLNCLC của Việt Nam hiện nay

thuộc về điều kiện khách quan và nhân tố chủ

quan chủ yếu nhằm phát triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.

Bước đầu luận án có những tiếp cận mới về vấn đề giới trong chiến lược

NNLNCLC nói riêng và NNLCLC của Việt Nam nói chung.

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án

- Luận án góp phần vào việc nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực

tiễn về NNLNCLC, bổ sung thêm những cơ sở khoa học có thể tham khảo

trong hoạch định chiến lược và chính sách cụ thể liên quan đến vấn đề phát

triển NNLNCLC ở Việt Nam hiện nay.

Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên cứu, giảng

dạy, học tập về NNLNCLC, về giới và phát triển trong các trường đại học và

cao đẳng ở Việt Nam hiện nay.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

luận án gồm 4 chương, 9 tiết.

6

Chƣơng 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

ĐỀ TÀI LUẬN ÁN

1.1. NHỮNG CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU CÓ LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI

LUẬN ÁN

1.1.1. Những công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề nguồn

nhân lực, phát triển nguồn nhân lực

PTS Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm (Viện kinh tế thế giới) (1996), Phát

triển nguồn nhân lực kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta, Nxb CTQG,

Hà Nội. Cuốn sách đã giới thiệu khái quát về vai trò của NNL trong nền kinh

tế đổi mới và kinh nghiệm phát triển NNL ở khía cạnh phát triển giáo dục ở

một số nước trên thế giới. Vận dụng tốt những kinh nghiệm quý báu đó vào

việc phát triển NNL ở nước ta sẽ góp phần tạo ra NNLCLC, tạo động lực thúc

đẩy kinh tế - xã hội phát triển.

Chương trình khoa học - công nghệ cấp Nhà nước KX-07, đề tài KX-07-

18, PGS.TS Nguyễn Trọng Bảo chủ biên (1996), Gia đình, nhà trường, xã hội

với việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng và đãi ngộ

người tài, Nxb Giáo dục, Hà Nội. Cuốn sách giúp chúng ta tìm hiểu vấn đề

“bồi dưỡng nhân tài” mà Đảng ta ghi trong cương lĩnh, Nhà nước ta ghi

trong Hiến pháp. Đặc biệt, các tác giả đã tập trung làm rõ vai trò của gia

đình, nhà trường và xã hội trong việc phát hiện, tuyển chọn, đào tạo, bồi

dưỡng, sử dụng và đãi ngộ người tài, trên cơ sở đó, đã đưa ra một số giải

pháp để phát triển nguồn lực này.

GS.PTS Phạm Tất Dong (chủ nhiệm đề tài Khoa học xã hội - 0309)

(1999), CNH, HĐH và tầng lớp trí thức. Những định hướng chính sách. Đề

tài đã làm rõ những vấn đề đặt ra của đội ngũ trí thức Việt Nam với tư cách là

một nguồn lực quan trọng, cơ bản của NNL; vị trí, vai trò của đội ngũ trí thức

7

Việt Nam trong sự nghiệp CNH, HĐH đất nước; thực trạng đội ngũ trí thức

và chính sách của Đảng đối với đội ngũ trí thức. Trên cơ sở đó, có chính sách

chiến lược phát triển đối với đội ngũ trí thức Việt Nam để họ xứng đáng với

vai trò là lực lượng trụ cột, bộ phận tinh túy nhất của NNL.

TS. Đỗ Minh Cương, PGS.TS Nguyễn Thị Doan (2001), Phát triển nguồn

nhân lực giáo dục đại học Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập

đến một số nội dung về giáo dục đại học, đồng thời đề xuất những giải pháp có

tính khả thi nhằm phát triển NNL giáo dục đại học, bộ phận nhân lực có trình

độ cao trong NNL nước ta, để phục vụ cho sự nghiệp CNH, HĐH.

TS. Nguyễn Hữu Dũng (2003), Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở

Việt Nam, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. Cuốn sách đã trình bày hệ thống

một số vấn đề lý luận và thực tiễn có liên quan đến phát triển, phân bố và sử

dụng nguồn lực con người trong phát triển nền kinh tế thị trường định hướng

XHCN ở Việt Nam; đánh giá thực trạng 15 năm đổi mới lĩnh vực NNL; giới

thiệu kinh nghiệm của Mỹ, Nhật Bản và Trung Quốc về vấn đề này; từ đó đề

xuất các giải pháp nhằm phát triển, phân bố hợp lý và sử dụng hiệu quả nguồn

lực con người trong quá trình phát triển kinh tế ở nước ta tới năm 2010.

Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (chủ biên) (2004), Quản lý nguồn

nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội,

Hà Nội. Cuốn sách là tập hợp các bài nghiên cứu, bài viết, bài tham luận tại

Hội thảo của Đề tài KX.05.11 thuộc Chương trình khoa học - công nghệ cấp

Nhà nước KX.05 (giai đoạn 2001 - 2005), với các vấn đề lý luận, kinh nghiệm

và những khuyến nghị chính yếu trong quản lý NNL Việt Nam. Công trình có

ý nghĩa quan trọng để Nhà nước ta quản lý hiệu quả NNL Việt Nam, góp

phần đẩy mạnh CNH, HĐH và thực hiện công cuộc đổi mới đất nước theo

định hướng xã hội chủ nghĩa.

TS. Đoàn Văn Khái (2005), Nguồn lực con người trong quá trình CNH,

HĐH ở Việt Nam, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội. Tác giả đã làm rõ một số

8

vấn đề chung về CNH, HĐH như: Khái lược quá trình công nghiệp hóa trên

thế giới; nội dung, bản chất, tính tất yếu và đặc điểm của CNH, HĐH ở Việt

Nam hiện nay; đồng thời làm rõ vai trò của nguồn lực con người đó là yếu tố

quyết định sự nghiệp CNH, HĐH; thực trạng nguồn lực con người ở Việt

Nam hiện nay và những vấn đề đặt ra trước yêu cầu CNH, HĐH. Trên cơ sở

đó, tác giả đã đưa ra những phương hướng, quan điểm chỉ đạo và những giải

pháp cơ bản: nhóm giải pháp về khai thác hợp lý, có hiệu quả nguồn lực con

người; nhóm giải pháp về phát triển nguồn lực con người; nhóm giải pháp xây

dựng môi trường xã hội thuận lợi nhằm khai thác và phát triển hiệu quả nguồn

lực con người đáp ứng yêu cầu CNH, HĐH ở Việt Nam.

Phạm Thành Nghị (Chủ biên) (2006), Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn

nhân lực trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nhà xuất

bản Khoa học xã hội, Hà Nội. Các tác giả đã trình bày: Hệ thống hóa những

vấn đề lý luận cơ bản, những nhận thức mới và hiện đại về quản lý NNL như

vấn đề vốn con người và phát triển vốn con người; các mô hình quản lý NNL;

các yếu tố tác động đến quản lý NNL và các chính sách vĩ mô tác động đến

quản lý NNL; Các tác giả trình bày những kinh nghiệm quản lý NNL của các

nước phát triển như Hoa Kỳ, Thụy Điển, kinh nghiệm của các nước Đông Á

và các nước có nền kinh tế chuyển đổi; Những tư liệu thu thập được từ các cơ

quan quản lý cũng như số liệu điều tra thực tiễn phong phú, có hệ thống và có

độ tin cậy cao là những tư liệu có giá trị đánh giá hiện trạng và phát triển

những vấn đề trong quản lý NNL ở nước ta. Đặc biệt, các tác giả đã phân tích

những khác biệt trong quản lý NNL ở một số lĩnh vực: hành chính nhà nước,

sự nghiệp và sản xuất kinh doanh qua kết quả điều tra xã hội học. Đây là

những số liệu khá lý thú, phản ánh những khác biệt về tuyển dụng, sử dụng,

đánh giá và phát triển NNL trong các khu vực khác nhau của nền kinh tế; Các

tác giả đã kiến nghị áp dụng những mô hình quản lý NNL phù hợp thay thế

cho các mô hình đã lạc hậu. Đồng thời cuốn sách cũng đề xuất hệ thống

9

những quan điểm và giải pháp đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NNL

trong ba khu vực: hành chính nhà nước, sự nghiệp và sản xuất kinh doanh.

Các đề xuất này khá toàn diện, đồng bộ, có cơ sở khoa học và có tính khả thi.

Bộ Kế hoạch và đầu tư (tháng 7 năm 2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch

phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. Báo cáo là một công trình

khoa học quý báu của các nhà khoa học, đã tập trung làm rõ các nội dung quan

trọng sau: Hiện trạng phát triển NNL Việt Nam với những thành tựu cơ bản,

những hạn chế chủ yếu và nguyên nhân của nó; Phương hướng phát triển NNL

Việt Nam đến năm 2020 và những vấn đề đặt ra; Các giải pháp chủ yếu thực

hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020; Tổ chức

thực hiện quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020.

1.1.2. Các công trình nghiên cứu liên quan đến nguồn nhân lực nữ

chất lƣợng cao

TS. Bùi Thị Ngọc Lan (2002), Nguồn lực trí tuệ trong sự nghiệp đổi mới

ở Việt Nam, Nxb CTQG, Hà Nội. Tác giả đã chỉ ra vai trò quan trọng của

nguồn lực trí tuệ đối với sự phát triển của xã hội; đồng thời làm rõ đặc điểm,

thực trạng phát huy và xu hướng phát triển nguồn lực trí tuệ Việt Nam, từ đó

khẳng định sự cần thiết phải chăm lo phát triển và phát huy cao độ sức mạnh

của nguồn lực trí tuệ trong công cuộc đổi mới ở Việt Nam. Trên cơ sở đó, tác

giả đã đề xuất những quan điểm cơ bản và những giải pháp chủ yếu như: nâng

cao nhận thức của toàn xã hội về sự cần thiết phải phát huy nguồn lực trí tuệ

trong công cuộc đổi mới; cải cách hệ thống giáo dục và đào tạo nhằm tạo

nguồn cho quá trình phát huy nguồn lực trí tuệ; tạo động lực thúc đẩy quá

trình phát huy nguồn lực trí tuệ; xây dựng môi trường văn hóa, xã hội lành

mạnh thúc đẩy sự phát triển cao và bền vững của nguồn lực trí tuệ Việt Nam.

Đây là những giải pháp mang tính khả thi để phát triển NNL đỉnh cao trong

NNL của đất nước. Công trình có ý nghĩa quan trọng về mặt lý luận trong

việc phát triển và phát huy sức mạnh của nguồn lực trí tuệ, bộ phận quan

10

trọng nhất của NNLCLC, góp phần phát triển nhanh nguồn lực này nhằm đáp

ứng yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội

nhập kinh tế quốc tế hiện nay.

Tác giả Lê Thị Hồng Điệp (2005), Phát triển nguồn nhân lực chất lượng

cao để hình thành nền kinh tế tri thức ở Việt Nam. Luận án tiến sĩ kinh tế

chính trị, Trung tâm đào tạo bồi dưỡng giảng viên lý luận chính trị, Đại học

Quốc gia, Hà Nội. Tác giả đã nghiên cứu: Góp phần làm phong phú thêm

những lý luận mới về phát triển NNLNCLC để hình thành nền kinh tế tri thức

thông qua những phân tích nội dung, tiêu chí và những yếu tố tác động tới quá

trình phát triển lực lượng này; Thực hiện việc đánh giá tương đối toàn diện

thực trạng phát triển NNLCLC để hình thành nền kinh tế tri thức giai đoạn

2001 - 2007 gắn với những nội dung tiêu chí và những yếu tố tác động đã nêu

trên; Đề xuất một số giải pháp phát triển NNLCLC để hình thành nền kinh tế tri

thức ở Việt Nam trong tương lai. Những đề xuất đó góp phần tìm ra con đường

và cách thức hiệu quả để phát triển NNLCLC thực sự trở thành lực lượng tiên

phong trên hành trình hiện thực hóa nền kinh tế tri thức ở Việt Nam.

Trần Văn Tùng (2005), Đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn nhân lực

tài năng, Nxb Thế giới, Hà Nội. Nội dung cuốn sách trình bày những kinh

nghiệm trong phát hiện, đào tạo và sử dụng tài năng khoa học - công nghệ sản

xuất kinh doanh, quản lý của Mỹ và một số quốc gia châu Âu (Đức, Pháp,

Anh), châu Á (Nhật Bản, Trung Quốc, Hàn Quốc và một số quốc gia châu Á

khác). Từ đó tác giả đã đưa ra vấn đề: Việt Nam cần đổi mới các chính sách

đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng nguồn tài năng hiện có. Công trình nghiên cứu

của tác giả có ý nghĩa thực tiễn to lớn đối với nước ta trong việc phát hiện,

đào tạo, sử dụng tài năng khoa học - công nghệ phục vụ sự nghiệp CNH,

HĐH và công cuộc đổi mới đất nước.

Viện Chiến lược phát triển của Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2006), đã chủ trì

triển khai nghiên cứu đề tài khoa học cấp Bộ với chủ đề, Nguồn nhân lực chất

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!