Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ứng dụng lý thuyết điều khiển vào thang máy
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
1
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG NGHIỆP
---------------------------------------
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
ỨNG DỤNG
LÝ THUYẾT ĐIỀU KHIỂN VÀO THANG MÁY
Ngành: KỸ THUẬT ĐIỆN TỬ
Học viên: CHU ĐỨC KHOAN
Người HD Khoa học: PGS.TS. NGUYỄN QUỐC TRUNG
THÁI NGUYÊN – 2012
2
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
LỜI CAM ĐOAN
Tên tôi là: Chu Đức Khoan
Học viên lớp Cao học khoá 13- Kỹ thuật điện tử - Trường ĐHKTCN Thái
Nguyên
Xin cam đoan: Đề tài: “Ứng dụng lý thuyết điều khiển vào thang máy” Do
thầy giáo PGS. TS. Nguyễn Quốc Trung hướng dẫn là công trình tổng hợp và
nghiên cứu của riêng tôi. Tất cả những nội dung trong luận văn đúng như trong đề
cương và yêu cầu của thầy giáo hướng dẫn. Các tài liệu tham khảo đều có nguồn
gốc, xuất xứ rõ ràng.
Đông Anh, ngày tháng 11 năm 2012
Học viên
Chu Đức Khoan
3
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
MỤC LỤC
Lời cam đoan I
Mục lục II, III, IV, V
Danh mục chữ viết tắt V
Danh mục các hình vẽ và đồ thị VI, VII
Danh mục các bảng biểu VIII
NỘI DUNG Trang
Chương 1. Mở đầu 1
1.1.Cơ sở nghiên cứu và mục đích luận văn 1
1.2. Môc ®Ých ®Ò tµi 3
Chương 2. Tổng quan về thang máy 4
2.1. Giới thiệu chung về thang máy 4
2.1.1. Lịch sử phát triển thang máy 4
2.1.2. Khái niệm về thang máy 6
2.1.3. Phân loại thang máy 7
2.2. Kết cấu của thang máy 13
2.2.1. Trang thiết bị của thang máy 13
2.2.2. Chức năng của một số bộ phận chính trong thang máy 19
2.3. Các yêu cầu đối với thang máy 21
2.3.1. Yêu cầu chung với thang máy 21
2.3.2. Yêu cầu về an toàn trong điều khiển thang máy 21
2.3.3. Dừng chính xác buồng thang 30
2.3.4. Ảnh hưởng của tốc độ, gia tốc và độ giật đối với hệ truyền động
thang máy
2.4. Các hệ thống truyền động cho thang máy
2.4.1. Các yêu cầu đối với hệ thống truyền động điện cho thang máy
2.4.2.Các hệ truyền động trong thang máy
35
37
37
38
Chương 3: Tổng quan về bộ điều khiển PLC 41
4
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.1. CÊu tróc phÇn cøng cña hÖ thèng PLC S7-300
3.1.1. Modul CPU
41
41
3.1.2. Modul më réng 42
3.2.KiÓu d÷ liÖu vµ ph©n chia bé nhí 43
3.2. 1. Ph©n lo¹i 43
3.2.2. Sö dông vµ khai b¸o c¸c d¹ng tÝn hiÖu 44
3.2.3.CÊu tróc bé nhí cña CPU cña S7-300 45
3.2.3.1. Vïng chøa ch-¬ng tr×nh øng dông: vïng nhí ch-¬ng tr×nh ®-îc
chia lµm 3 miÒn:
45
3.2.3.2. Vïng chøa c¸c tham sè cña hÖ ®iÒu hµnh vµ ch-¬ng tr×nh øng
dông, ®-îc ph©n chia thµnh 7 miÒn kh¸c nhau, bao gåm
45
3.2.3.3. Vïng chøa c¸c khèi d÷ liÖu: ®-îc chia lµm hai lo¹i: 46
3.3.Vßng quÐt cña ch-¬ng tr×nh 47
3.4. Những khối OB đặc biệt 49
3.4.1. OB10: (Time of Day Interrupt) 49
3.4.2. OB20: (Time Delay Interrupt) 49
3.4.3. OB35: (Cyclic Interrupt) 49
3.4.4. OB40: ( Hardware Interrupt) 49
3.4.5. OB80: (cycle Time Fault) 49
3.4.6. OB81:( Power Supply Fault) 50
3.4.7. OB82: (Diagnostic Interrupt) 50
3.4.8. OB85: (Not Load Fault) 50
3.4.9. OB87:(Communication Fault) 50
3.4.10. OB100:(Start Up Information) 50
3.4.11. OB121: (Synchronouns error) 50
3.4.12. OB122: (Synchronouns error) 50
3.5. Kü thuËt lËp tr×nh PLC S7 - 300
3.5.1. Giới thiệu chung
51
51
3.5.1.1.LËp tr×nh tuyÕn tÝnh vµ lËp tr×nh cã cÊu tróc 51
3.5.1.2. Qui tr×nh thiÕt kÕ ch-¬ng tr×nh ®iÒu khiÓn dïng PLC 53
5
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
3.6. Qui tr×nh thiÕt kÕ hÖ thèng ®iÒu khiÓn b»ng PLC 55
3.7. C¸c ng«n ng÷ lËp tr×nh 55
3.7.1. Ng«n ng÷ lËp tr×nh LAD 56
3.7.2. Ng«n ng÷ lËp tr×nh FBD 56
3.7.3. Ng«n ng÷ lËp tr×nh STL 57
3.7.4. Ng«n ng÷ lËp tr×nh SCL (Structured Control Language) 58
3.7.5. Ng«n ng÷ lËp tr×nh : S7-Graph 58
3.7.6. Ng«n ng÷ lËp tr×nh : S7-HiGraph 59
Chương 4: Lý thuyết điều khiển hàng đợi và các giải thuật
điều khiển thang máy
60
4.1. Lý thuyết hàng đợi
4.1.1. Khái niệm chung về hệ thống hàng đợi
4.1.2. Các đặc trưng cho hàng đợi
60
60
60
4.1.3. Các thành phần chính của hệ thống hàng đợi
4.2. Hàm logic tối ưu điều khiển thang máy
4.2.1. Tối ưu chuyển động của cabin trong hành trình lên (thuận)
60
61
64
4.2. 2. Tìm hàm lôgic của các quá trình theo hành trình xuống của phím gọi tầng.
4.2. 3. Đối với các tín hiệu gọi thang
77
83
4.3. Lưu đồ thuật toán điều khiển.
Chương 5: Thiết kế chương trình điều khiển thang máy
sử dụng PLC S7 – 300
5.1. Lập trình điều khiển
84
87
87
5.1.1. Các bước thiết kế 1 hệ thống điếu khiển dùng PLC 88
5.2. Quy ước về các đầu ra của PLC 88
5.3. Chương trình điều khiển thang máy 7 tầng.
5.3.1. Chương trình điều khiển dưới dạng ngôn ngữ STL( Statement List)
91
91
Chương 6: Mô phỏng thang máy
6. Mô phỏng thang máy trên WinCC
119
119
6
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
6.1. Mô hình thang máy trên WinC 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO 124
I. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CPU Đơn vị xử lý trung tâm central Processing Unit
DB Khối dữ liệu - Data block
FB Khối chức năng - Function Block
FC Chức năng - Function
FBD Ngôn ngữ lập trình khối hàm -Function Block diagram
FIFO Đến trước phục vụ trước - First In, First Out
LAD Ngôn ngữ lập trình hình thang - Ladder Logic
LIFO Đến trước phục vụ sau - Last in, First out
SDB Hệ thống khối dữ liệu - System Data Block
SFB Hệ thống khối chức năng - System Function block
SFC Chức năng hệ thống - System function
STL Ngôn ngữ lập trình máy tính -Standard Template Library
PLC Thiết bị điều khiển lập trình được - Programmable Logic Controller
OB Khối tổ chức - Organization Block
II. DANH MỤC HÌNH VẼ VÀ ĐỒ THỊ
Hình Nội dung Trang
Hình 2.1 Thang máy điện có bộ tời đặt phía trên giếng thang 8
Hình 2.2 Thang máy điện có bộ tời đặt phía dưới giếng thang 9
Hình 2.3 Thang máy thủy lực 9
Hình 2.4 Kết cấu cơ khí của thang máy 15
Hình 2.5 Sơ đồ kết và bố trí 16
Hình 2.6 Cơ cấu nâng 17
Hình 2.7 Sơ đồ động của hệ thống 20
Hình 2.8 Phanh bảo hiểm kiểu kìm 23
Hình 2.9 Nguyên lý làm việc của bộ hạn chế tốc độ 23
Hình 2.10 Cảm biến kiểu cơ khí 24
Hình 2.11 Cảm ứng vị trí kiểu cảm ứng 24
Hình 2.12 Cảm biến vị trí kiểu quang điện 26
Hình 2.13 Cảm biến vị trí kiểu cảm 27
7
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Hình 2.14 Transistor quang 28
Hình 2.15 Phần tử HALL 29
Hình 2.16 Cảm biến hồng ngoại HN911L 29
Hình 2.17 Đường biểu diễn khi dừng buồng thang 34
Hình 2.18 Các đường cong biểu diễn sự phụ thuộc của quãng đường S, tốc
độ v, gia tốc a và độ dật theo thời gian
37
Hình 3-1 Sơ đồ bố trí trạm PLC( S7-300) 42
Hình 3-2 Qu¸ tr×nh ho¹t ®éng cña mét vßng quÐt 47
Hình 3-3 Khai báo khối OB đặc biệt 51
Hình 3-4 Sơ đồ khối lập trình tuyến tính 52
Hình 3-5 Sơ đồ khối lập trình cấu trúc 53
Hình 3-6 Qui trình thiết kế một hệ thống điều khiển tự động 55
Hình 3-7 Ví dụ kiểu lập trình LAD 50
Hình 3-8 Ví dụ kiểu lập trình FBD 56
Hình 3-9 Ví dụ kiểu lập trình STL 57
Hình 3-10 Sơ đồ khối lập trình S7- Graph 58
Hình 3-11 Sơ đồ lập trình bằng ngôn ngữ S7 – HiGraph 59
Hình 4-1 Lưu đồ thuật toán điều khiển 78
Hình 6-1 Màn hình điều khiển thang máy 119
Hình 6-2 Phím điều khiển thang máy ngoài buồng thang tại mỗi tầng 119
Hình 6-3 Bảng điều khiển thang máy trong buồng thang 120
Hình 6-4 Led 7 thanh hiển thị buồng thang ở các tầng 120
Hình 6-5 Led hiển thị thang máy đi lên 121
Hình 6-6 Led hiển thị thang máy đi xuống 121
Hình 6-7 Giao diện chương trình mô phỏng PLCSim 121
Hình 6-8 Download chương trình xuống PLC 122
Hình 6-9 Khai báo kết nối trong WinCC 122
Hình 6-10 Chọn giao thư viện kết nối 123
Hình 6-11 Giao thức kết nối sau khi đã được chọn 123
8
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
III. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2-1 Các tham số của các hệ truyền động với độ không chính xác khi
dừng s.
33
Bảng 2-2 Gia tốc tối ưu đảm bảo năng suất cao 36
Bảng 4.1 Có lệnh gọi lên từ tầng 2 42
Bảng 4.2 Có lệnh gọi lên từ tầng 3 (Tầng 2 không được gọi) 66
Bảng 4.3 Có lệnh gọi lên từ tầng 4 (Tầng 2,3 không được gọi) 67
Bảng 4.4
Bảng 4.5
Có lệnh gọi lên từ tầng 5 (Tầng 2,3,4 không được gọi)
Có lệnh gọi các lên từ 6 (Tầng 2,3,4,5 không được gọi)
67
67
Bảng 4.6 Chỉ có lệnh gọi từ tầng 7 68
Bảng 4.7 Có lệnh gọi xuống từ tầng 6 78
Bảng 4.8 Có lệnh gọi xuống từ tầng 5 79
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Bảng 4.11
Có lệnh gọi xuống từ tầng 4
Có lệnh gọi tầng xuống từ tầng 3
Có lệnh gọi tầng từ tầng 2
80
81
81
Bảng 4.12
Bảng 5.1
Chỉ có lệnh gọi xuống tầng 1
Quy ước về các đầu ra của PLC
81
91
9
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương I: Mở đầu
1.1. Cơ sở nghiên cứu và mục đích luận văn
Ngày nay, thang máy là thiết bị không thể thiếu trong việc phục vụ
cuộc sống con người. Xét trên quan điểm năng lượng, thang máy là thiết bị sử
dụng trực tiếp điện năng từ lưới điện chuyển thành cơ năng vận chuyển buồng
thang, trong đó có con người và hàng hoá theo phương thẳng đứng hoặc góc
nghiêng định sẵn. Tùy thuộc vào tính chất nhiệm vụ và yêu cầu, các nhà
nghiên cứu thiết kế hệ thống điều khiển thang máy cho phù hợp.
Tuy nhiên yêu cầu chuyển động của tải thang máy là tương đối phức
tạp, do hoạt động với tần suất cao, nên các tham số của tải về tốc độ phải đạt
giá trị phù hợp, Gia tốc tối ưu, độ giật, độ chính xác dừng cabin đúng yêu cầu.
Đồng thời phải bảo đảm tính an toàn tuyệt đối của hệ thống, giá thành đầu tư
thấp, tiết kiệm điện năng, bảo dưỡng, sửa chữa dễ dàng. Bởi vậy Nghiên cứu
lý thuyết điều khiển và ứng dụng vào thang máy luôn được các nhà khoa học
quan tâm nghiên cứu.
Những năm trước đây khi mới ra đời, thang máy có kết cấu đơn
giản, hệ thống điều khiển được sử dụng động cơ điện một chiều, việc điều
chỉnh tốc độ, thay đổi chiều quay và hãm dừng động cơ được thực hiện bằng
các bộ điều chỉnh tốc độ tỷ lệ, bộ điều chỉnh tốc độ tích phân tỷ lệ PI, bộ điều
chỉnh tốc độ hai thông số từ thông và sức điện động E thông qua các hàm
truyền mạch vòng điều chỉnh, đồng thời hệ thống phải sử dụng các máy phát
xung chủ đạo để điều khiển 2 bộ biến đổi nối song song ngược để đảo chiều
quay động cơ. Với cấu trúc trên hệ thống điều khiển làm cho tốc độ di chuyển
của cabin thấp, tác động chậm, gây rung giật, hiệu suất và độ an toàn của hệ
thống không cao, kích thước của động cơ và hộp số lớn, lắp đặt và bảo dưỡng
sửa chữa khó khăn. Do vậy việc sử dụng động cơ điện 1 chiều trong hệ thống
truyền động điều khiển thang máy không còn phù hợp.
10
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Bên cạnh đó do yêu cầu sử dụng và phát triển thang máy phục vụ
đời sống và làm việc của con người đòi hỏi hệ thống điều khiển thang máy
ngày càng cao và hoàn thiện như: thời gian khởi động nhanh, chuyển động
êm, không rung giật, hãm dừng chính xác, hiệu suất cao, ít tốn điện năng, chi
phí thấp và dễ lắp đặt bảo dưõng, sửa chữa. Đây là vấn đề đặt ra đòi hỏi các
nhà khoa học nghiên cứu thiết kế hệ thống điều khiển thang máy tối ưu hơn
để thay thế.
Cùng với yêu cầu trên. Những năm gần đây nhờ những tiến bộ và
phát triển nhanh của khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực như điện tử, khoa
học máy tính, các thuật toán về logic, các phương pháp điều khiển số, điều
khiển thông minh cụ thể là sự phát triển của công nghệ chế tạo các phần tử
bán dẫn công suất lớn và công nghệ chế tạo các bộ vi xử lý tín hiệu số có tốc
độ cực nhanh đã tác động mạnh mẽ và làm thay đổi căn bản cấu trúc hệ
truyền động điện thang máy. Từ cơ sở đó với ưu thế đặc biệt, hệ truyền xoay
chiều đã thay thế hoàn toàn hệ truyền động một chiều điều khiển thang máy
và đang thu hút rất nhiều các nhà khoa học trong và ngoài nước tập trung
nghiên cứu lựa chọn phương pháp điều khiển tối ưu nào đó để đạt được mục
tiêu là thời gian khởi động nhanh , động cơ nhanh chóng đạt tốc độ ổn định,
đảo chiều quay nhanh, hãm dừng động cơ chính xác. Như vậy sẽ điều khiển
được tải thang máy đạt được các yêu cầu về tốc độ, gia tốc, độ giật, trong các
hành trình chuyển động lên xuống của tải thang máy, đó là mục tiêu mong
muốn của các nhà nghiên cứu, thiết kế. Nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng, độ tin cậy, an toàn của hệ thống. Bởi vậy đề tài “Ứng dụng lý thuyết
điều khiển vào thang máy” mang tính cấp thiết và là vấn đề mới có tính thời
sự, là cơ sở đề tài được chọn.
11
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
1.2. Môc ®Ých ®Ò tµi:
- Đề tài tập trung nghiên cứu những nội dung cơ bản, quan trọng của
lý thuyết điều khiển vào thang máy. Đó là nghiên cứu điều khiển ứng dụng
vào thang máy để đạt được các yêu cầu điều khiển chuyển động của thang
máy.
- Điều khiển trực tiếp trực tiếp thang máy sử dụng PLC làm cho hệ tác
động nhanh các trị số moment tốc độ của động cơ nhanh chóng đạt được yêu
cầu theo mong muốn, các trị số về gia tốc a và độ giật vẫn nằm trong giới
hạn cho phép.
- Đề tài sẽ chứng minh được đối với hệ thống điều khiển thang máy sử
dụng PLC điều khiển trực tiếp moment là tối ưu, đảm bảo được độ tin cậy và
an toàn của hệ thống.
- Nghiên cứu lý thuyết điều khiển và ứng dụng vào thang máy là đề tài
nghiên cứu đang được các hãng sản xuất thang máy lớn của thế giới như hãng
KONE (Phần Lan), FUJI (Nhật Bản) nghiên cứu, sản xuất và chiếm lĩnh thị
trường lớn ở Châu Á, Châu Âu. Nó thực sự bắt đầu thay thế hệ truyền động
truyền thống vì có tính vượt trội của nó.
- Phương pháp nghiên cứu của đề tài là kết hợp nghiên cứu lý thuyết
với phương pháp mô hình hóa, mô phỏng để phân tích đánh giá.
- Về lý thuyết: Nghiên cứu Tổng quan về thang máy và bộ điều khiển
PLC S7 - 300, nghiên cứu các giải thuật điều khiển thang máy.
- Về lập trình điều khiển thang máy: Đề tài sử dụng phần mềm PLC
S7_300 làm công cụ thiết kế và mô phỏng.
12
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Chương 2:Tổng quan về thang máy
2.1. Giới thiệu chung về thang máy
2.1.1. Lịch sử phát triển thang máy
Cuối thế kỷ 19 trên thế giới mới chỉ có một vài hãng thang máy ra đời
như OTIS, SCHINDLER. Thang máy đã được chế tạo và đưa vào sử dụng
của hãng thang máy OTIS năm 1853. Đến năm 1874 hãng thang máy
SCHINDLER cũng đã chế tạo thành công những thang máy khác, lúc đầu bộ
tời kéo chỉ có một tốc độ, cabin có kết cấu đơn giản, cửa tầng đóng bằng tay,
tốc độ di chuyển của cabin thấp. Đầu thế kỷ 20 có nhiều hãng thang máy khác
ra đời như: KONE, MISUBISHI, NIPPON ELEVATOR… THYSEN,
SABIEM đã chế tạo các loại thang máy có tốc độ cao, tiện nghi trong cabin
tốt hơn và êm hơn.
Sang thế kỉ 20 có nhiều hãng thang máy khác ra đời như Kone của
Phần Lan, Nippon, Mitsubishi của Nhật Bản, Thyssen của Đức, Sabiem của
Italia, LG của Hàn Quốc…..Các thang máy này đã được thiết kế, thử nghiệm
nên hoạt động êm và dừng tầng chính xác hơn.
Cho tới những năm 1975 thang máy trên thế giới đã đạt tới tốc độ
400m/ phút, những thang máy lớn với tải trọng lên tới 25 tấn đã được chế tạo
thành công. Thời gian này xuất hiện nhiều hãng thang máy nữa ra đời. Các
sản phẩm phục vụ ngành thang máy cũng bắt đầu cải tiến, thang cuốn, băng
chuyền lần lượt xuất hiện.
Vào đầu những năm 1970 thang máy đã chế tạo đạt tới tốc độ 450 m/ph
những thang máy chở hàng đã có tải trọng nâng tới 30 tấn đồng thời cũng
trong khoảng thời gian này đã có những thang máy thuỷ lực ra đời. Sau một
khoảng thời gian rất ngắn với tiến bộ của các ngành khoa học khác tốc độ của
thang máy đã đạt tới 600 m/ph.
13
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên http://www.lrc-tnu.edu.vn
Vào những năm 1980 đã xuất hiện hệ thống điều khiển động cơ bằng
phương pháp biến đổi điện áp và tần số VVVF. Thành tựu này cho phép thang
máy hoạt động êm dịu hơn, tiết kiệm được khoảng 40% công suất động cơ,
đồng thời cũng vào những năm này đã xuất hiện loại thang máy dùng động cơ
điện cảm ứng tuyến tính. Đầu những năm 1990 trên thế giới đã chế tạo được
những thang máy có tính năng kỹ thuật đặc biệt khác.
Đến năm 1981 trên thế giới đã xuất hiện công nghệ hệ thống điều khiển
thang máy bằng phương pháp biến đổi tần số VVVF. Thành tựu này là mốc
quan trọng đưa ngành thang máy lên tầm cao mới. Ngoài ưu điểm đỗ dừng
tầng êm ái nó còn khai thác cho nhân loại giảm thiểu khả năng tiêu thụ điện
còn 50% so với trước.
Càng ngày công nghệ càng được nâng cấp, cải tiến trong ngành thang máy.
Các thang máy tốc độ cao lần lượt xuất hiện. Thang máy tốc độ 500m/phút rồi đến
600m/phút rồi 800m/phút lần lượt ra đời. Ngày nay chúng ta thấy đối với giải pháp
thang máy cho các toà nhà cao ốc đã lên tới trên 100 tầng.
Cùng với sự phát triển của các hãng thang máy trên thế giới, ở Việt Nam lần
lượt các Công ty thang máy ra đời. Phải kể đến những đơn vị đầu tiên trong ngành
thang máy như công ty thang máy Tự Động, Thang máy Thiên Nam, Thái Bình, Á
Châu Meco,… đến năm 2001 các công ty khác lần lượt ra đời như: Thang máy
Thăng Long, Hồng Đạt, Hanoel, Fuji,… Các dịch vụ phục vụ cho ngành thang máy
cũng rất phát triển. Trong tương lai tới, có nhiều nhà máy sản xuất tại Việt Nam sẽ ra
đời để phục vụ cho ngành xây dựng.
Bên cạnh đó một số hãng thang máy nổi tiếng ở các nước đã giới thiệu
và bán sản phẩm của mình vào Việt Nam như: OTIS (Hoa Kỳ), NIPPON,
MISUBISHI (Nhật Bản), HUYNDAI (Hàn Quốc). Về công nghệ thì các hãng
luôn đổi mới còn mẫu thì phổ biến ở hai dạng:
- Hệ thống truyền động dùng động cơ điện với đối trọng thông thường.