Thư viện tri thức trực tuyến
Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật
© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Ứng dụng hình học giải tích vào giải phương trình, bất phương trình và hệ phương trình đại số
Nội dung xem thử
Mô tả chi tiết
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
NGUYỄN THỊ THU NGUYỆT
ỨNG DỤNG HÌNH HỌC GIẢI TÍCH VÀO GIẢI
PHƢƠNG TRÌNH, BẤT PHƢƠNG TRÌNH VÀ
HỆ PHƢƠNG TRÌNH ĐẠI SỐ
Chuyên ngành: Phƣơng pháp toán sơ cấp
Mã số:60.46.01.13
TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Đà Nẵng – Năm 2016
Công trình được hoàn thành tại
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS TRẦN ĐẠO DÕNG
Phản biện 1: TS. Phạm Quý Mười
Phản biện 2: TS. Trịnh Đào Chiến
Luận văn đã sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt
nghiệp thạc sĩ khoa học họp tại Đại học Đà Nẵng.Vào ngày 13
tháng 8 năm 2016
Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thông tin-Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học sư phạm, Đại học Đà Nẵng
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
Hình học giải tích là môn học cơ bản của chương trình toán
bậc phổ thông cũng như ở đại học, là một trong các kiến thức cơ sở
có liên quan mật thiết với các môn học khác như đại số, lượng
giác,...Chính vì vậy, việc tìm hiểu và vận dụng các kiến thức của hình
học giải tích là rất cần thiết và giúp việc học tập các môn học khác
được hiệu quả hơn.
Hình học giải tích được sáng lập ra đồng thời do hai nhà bác
học người Pháp là Descartes (1596-1650) và Ferma (1601-1655) với
đặc trưng của môn học này là ứng dụng phương pháp tọa độ và đại số
vectơ để khảo sát các bài toán hình học. Phương pháp này không chỉ
ứng dụng để giải các bài toán hình học trong mặt phẳng hay trong
không gian ba chiều mà còn ứng dụng trong trong các không gian
nhiều chiều với hình dạng phức tạp và việc vẽ hình để giải toán là
điều rất khó thực hiện.
Gần đây, trong nhiều kì thi tuyển sinh đại học, thi học sinh
giỏi, thi toán Olympic quốc tế hay trên các tạp chí toán học có nhiều
bài toán không liên quan đến hình học nhưng có thể vận dụng kiến
thức hình học để giải. Một trong các dạng bài toán đó là bài toán giải
phương trình, bất phương trình và hệ phương trình đại số với nhiều
phương pháp giải đặc thù, mới lạ và tương đối khó vận dụng đối với
học sinh lẫn giáo viên.
2
Được sự định hướng của thầy giáo hướng dẫn và với mong
muốn tìm hiểu thêm về chủ đề này nhằm nâng cao trình độ chuyên
môn của bản thân, tôi đã chọn đề tài “Ứng dụng hình học giải tích
vào giải phương trình, bất phương trình và hệ phương trình đại số”
cho đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.
2. Mục tiêu và nội dung nghiên cứu của đề tài:
Mục tiêu của đề tài nhằm nghiên cứu và tìm hiểu các bài toán
về phương trình, bất phương trình và hệ phương trình đại số, vận
dụng các phương pháp thích hợp trong hình học giải tích để giải các
bài toán nêu trên trong chương trình phổ thông trung học.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các bài toán ứng dụng hình
học giải tích vào giải phương trình, bất phương trình và hệ phương
trình đại số.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là vận dụng các phương pháp
giải toán thích hợp trong hình học giải tích để giải quyết các bài toán
phương trình, bất phương trình và hệ phương trình đại số.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Thu thập, tổng hợp các tài liệu liên quan đến nội dung đề tài
luận văn.
- Phân tích, nghiên cứu các tài liệu thu thập được để thực hiện
đề tài.
- Tham gia các buổi seminar của thầy hướng dẫn để trao đổi
các kết quả đang nghiên cứu.
3
5.Cấu trúc của luận văn:
Mở đầu
Chương 1.Kiến thức cơ sở về hình học giải tích.
Chương 2.Ứng dụng hình học giải tích vào giải phương trình,
bất phương trình và hệ phương trình.
Kết luận.
CHƢƠNG 1
KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ HÌNH HỌC GIẢI TÍCH
Chương này nhắc lại một số kiến thức cơ sở về hình học phẳng
và hình học giải tích liên quan đến việc nghiên cứu trong chương tiếp
theo. Các nội dung trình bày trong chương chủ yếu được tham khảo
từ các tài liệu [1], [2], [3], [4], [5].
1.1. KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ HÌNH HỌC PHẲNG
1.1.1. Các hệ thức lƣợng trong tam giác
1.1.2.Các bất đẳng thức trong tam giác
1.1.3. Công thức tính chu vi, diện tích của đa giác, đƣờng
tròn
1.2. KIẾN THỨC CƠ SỞ VỀ HÌNH HỌC GIẢI TÍCH TRONG
MẶT PHẲNG
1.2.1. Tích vô hƣớng giữa hai vectơ
1.2.2.Đƣờng thẳng và tƣơng giao giữa các đƣờng thẳng
1.2.3.Đƣờng tròn và ba đƣờng conic
4
1.3. KIẾN THỨC VỀ HÌNH HỌC GIẢI TÍCH TRONG KHÔNG
GIAN
1.3.1. Tích vô hƣớng giữa hai vectơ
1.3.2. Tích có hƣớng và tích hỗn hợp
1.3.3.Đƣờng thẳng và mặt phẳng
1.3.4.Mặt cầu
CHƢƠNG 2
ỨNG DỤNG HÌNH HỌC GIẢI TÍCH VÀO GIẢI PHƢƠNG
TRÌNH, BẤT PHƢƠNG TRÌNH VÀ HỆ PHƢƠNG TRÌNH
Trong chương này chúng tôi vận dụng các kiến thức về hình
học giải tích để giải một số dạng bài toán về phương trình, bất
phương trình và hệ phương trình trong chương trình toán phổ thông.
Các kiến thức trình bày trong chương được tham khảo từ các tài liệu
[6], [7], [8], [9], [10].
2.1. ỨNG DỤNG HÌNH HỌC GIẢI TÍCH TRONG MẶT
PHẲNG
Phương trình, bất phương trình và hệ phương trình là những
phân môn quan trọng của Đại số. Có rất nhiều phương pháp để giải
như: biến đổi tương đương, đặt ẩn phụ, dùng bất đẳng thức, lượng
giác hóa, phương pháp hàm số…Tuy nhiên thực tế có nhiều bài toán
đại số nếu giải theo cách nhìn đại số thì rất khó hoặc phức tạp, nhưng
nếu khéo léo chuyển sang cách nhìn hình học và sử dụng các kết quả
đã biết của hình học thì lời giải sẽ ngắn gọn, đẹp và dễ hiểu hơn so
5
với các phương pháp khác. Trong phần này chúng tôi khảo sát và ứng
dụng hình học giải tích trong mặt phẳng để giải một số dạng bài toán
liên quan đến phương trình, bất phương trình và hệ phương trình.
2.1.1. Ứng dụng vào giải phƣơng trình
a. Ứng dụng phương pháp vectơ
Để sử dụng tọa độ vectơ trong mặt phẳng giải phương trình ta
cần nắm vững các kiến thức sau đây:
Trong mặt phẳng Oxy xét các vectơ
1 1 2 2 u x ;y ,v x ;y .
Ta có:
Tích vô hướng:
u.v x x y y 1 2 1 2
.
2 2
1 1 u x y .
Bất đẳng thức:
u.v u . v . (2.1)
u v u v . (2.2)
u v u v . (2.3)
Dấu đẳng thức trong (2.1) và (2.2) xảy ra khi và chỉ khi
u,v
cùng hướng. Dấu đẳng thức trong (2.3) xảy ra khi và chỉ khi xảy ra
một trong hai trường hợp:
v 0
hoặc
u,v
ngược hướng.
Để giải phương trình
f (x) g(x)
. Ta biến đổi đồng thời
f (x)
trở thành vế trái,
g(x)
trở thành vế phải của một trong các hệ thức
sau đây:
u.v u . v . u v u v . u v u v .
6
u.v u v . u v u v . u v u v .
Từ đó ứng dụng các điều kiện về dấu đẳng thức xảy ra ở trên
để tìm nghiệm của phương trình.
Dưới đây là một số ví dụ minh họa.
Ví dụ 1.1. Giải phương trình:
2 2 x 2x 10 x 6x 13 41 .
Ví dụ 1.2. Giải phương trình:
2 2 2 45 x 2x 5 x 4x 40 x 5x
4
.
Ví dụ 1.3. Giải phương trình:
2 2
2 2
1 1 16 32 x 2 x x
2 2 5 5
1 1 4 8 x 4x 10 x x
2 2 5 5
4 2 2
.
Ví dụ 1.4. Giải phương trình:
2 2 2 2 10 13 13 2y 6y 9 2y xy x x 4x 4 13
3 9 9
.
Ví dụ 1.5. Giải phương trình:
2
x x 1 3 x 2 x 1 .
Ví dụ 1.6. Giải phương trình:
2 3 3 x x 1 5 2x 40 34x 10x x .
Một số ví dụ tham khảo với phƣơng pháp giải tƣơng tự.
7
Ví dụ 1.7. Giải phương trình:
2 2 x 2x 5 x 2x 10 29 .
Ví dụ 1.8. Giải phương trình:
2 2 x 8x 816 x 10x 267 2003.
Ví dụ 1.9. Giải phương trình:
2 2 x 4x 5 x 4x 13 2.
Ví dụ 1.10. Giải phương trình:
2
x 3x 2 4 x 2 x 1 x 3 .
Ví dụ 1.11. Giải phương trình:
2 2 x x 9.
x 1
Ví dụ 1.12. Giải phương trình:
1 2x 1 2x 1 2x 1 2x .
1 2x 1 2x
Ví dụ 1.13. Giải phương trình:
2 2 2 2 x 4y 6x 9 x 4y 2x 12y 10 5 .
b. Ứng dụng tương giao giữa đường thẳng và các đường
conic
Một số phương trình đại số sau một số bước biến đổi sẽ xuất
hiện dạng tọa độ giao điểm của các đường cong nên ta có thể xét sự
tương giao của các đường cong để giải phương trình ban đầu. Đối với
các bài toán ứng dụng tương giao giữa đường thẳng và các đường
conic thường là những bài toán có dạng xác định số nghiệm của
phương trình. Trước hết chúng ta biến đổi phương trình đã cho về
8
một phương trình tương đương sao cho mỗi vế là phương trình của
một đường quen thuộc trong mặt phẳng. Từ đó tìm giao điểm của các
đường tương ứng và suy ra số nghiệm của phương trình ban đầu.
Dưới đây là một số ví dụ minh họa.
Ví dụ 1.14. Biện luận theo tham số thực m số nghiệm của
phương trình:
2
4 x mx 2 m .
Ví dụ 1.15. Giải và biện luận theo tham số thực m phương
trình:
m x m x m.
Ví dụ 1.16. Biện luận theo tham số thực m số nghiệm của
phương trình:
2
12 3x x m.
Ví dụ 1.17. Biện luận theo tham số thực m số nghiệm của
phương trình:
2
x 9 x m .
Ví dụ 1.18. Biện luận theo tham số thực m số nghiệm của
phương trình:
2
x 2x m 4 .
Một số ví dụ tham khảo với phƣơng pháp giải tƣơng tự:
Ví dụ 1.19. Xác định tham số thực k để phương trình sau có
hai nghiệm phân biệt:
2
x 1 x k.
Ví dụ 1.20. Biện luận theo tham số thực m số nghiệm của
phương trình: