Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

ỨNG dụng BASEL II vào quản trị rủi ro tín dụng  tại ngân hàng THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) – hướng đến BASEL III
PREMIUM
Số trang
72
Kích thước
1.3 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
1652

ỨNG dụng BASEL II vào quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) – hướng đến BASEL III

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

CAO THỊ VINH

ỨNG DỤNG BASEL II VÀO QUẢN TRỊ

RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

CỔ PHẦN Á CHÂU (ACB) – HƯỚNG ĐẾN BASEL III

KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ

Ngành : Tài Chính - Ngân Hàng

TP. HỒ CHÍ MINH, 07 – 2012

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

Trong nền kinh tế hội nhập hiện nay, để thành công thì một trong những nội dung cấp

thiết trong kinh doanh ngân hàng là tham gia vào những hiệp uớc quốc tế, trong đó có các cam

kết về quản trị rủi ro ngân hàng. Quan trọng nhất trong các hiệp uớc quốc tế về quản trị rủi ro

ngân hàng là Hiệp uớc mới về vốn (Basel II) của uỷ ban Basel, có hiệu lực từ 01/01/2007 với

những chuẩn mực về an toàn vốn và những nguyên tắc thiết yếu trong vấn đề quản trị rủi ro

ngân hàng, đặc biệt là rủi ro tín dụng. Xét về thực trạng rủi ro của các NHTM Việt Nam, đặc

biệt là rủi ro tín dụng, các con số thống kê và nhiều nghiên cứu cho thấy, rủi ro tín dụng chiếm

tới 70% trong tổng rủi ro hoạt động ngân hàng. Hiệu quả, chất lượng tín dụng chưa tốt thể hiện

ở tỷ lệ nợ quá hạn còn cao so với khu vực. Trong khi đó, tại Việt Nam, hoạt động tín dụng hiện

đang chiếm tỷ trọng lớn nhất: từ 60- 70% trong danh mục tài sản có. Đặc biệt, nguồn tín dụng

này đang đóng vai trò kênh dẫn vốn chủ đạo cho các doanh nghiệp. Vì vậy, việc nâng cao chất

lượng quản trị rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam đang là vấn đề bức xúc trên cả phương

diện lý thuyết và thực tiễn. Nếu không có một chiến lược cụ thể để hoàn thiện công tác quản trị

RRTD trong mảng hoạt động cho vay thì chắc chắn các NHTM Việt Nam sẽ khó cạnh tranh với

các ngân hàng nước ngoài vốn đã rất dày dặn kinh nghiệm trong lĩnh vực này.

Là một ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, ngân hàng TMCP Á Châu

đã có những triển khai công tác quản trị rủi ro trong đó chú trọng công tác quản trị rủi ro tín

dụng theo các chuẩn mực của Basel II, và đã đạt được một số những thành công đáng khích lệ.

Song bên cạnh đó, vẫn còn một số vấn đề cần phải giải quyết để hoàn thiện công tác quản trị

RRTD của ngân hàng này nhằm đáp ứng tất cả các yêu cầu của Basel II với mục đích là hướng

tới hiệp ước Basel III trong việc quản trị rủi ro tín dụng hiệu quả cho ngân hàng.

Dựa trên tính khả thi và cấp bách của đề tài, với mong muốn nâng cao khả năng quản trị

RRTD của ngân hàng TMCP Á Châu, em xin lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Ứng dụng Basel II

vào quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng ACB – hướng đến Basel III”

2. Vấn đề nghiên cứu

Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel để làm cơ

sở ứng dụng Basel trong quản trị rủi ro của ngân hàng TMCP Á Châu. Với hai phiên bản Basle

iii

I và Basel II, gần đây nhất là phiên bản Basel III cùng những văn bản cập nhật cho đến tháng 11

năm 2010 do Ủy ban Basel đưa ra trong các phiên họp định kỳ, đề tài chỉ tóm tắt một số nội

dung có liên quan trực tiếp đến khả năng ứng dụng tại Việt Nam bao gồm một số chuẩn mực

quy định về cách xác định hệ số rủi ro và tính toán nhu cầu vốn tối thiểu nhằm giúp ngân hàng

đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

Sau khi tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel, đề tài tập trung thực hiện việc

đánh giá quy mô, hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian qua, những

vấn đề cần lưu ý trong công tác quản trị rủi ro của các ngân hàng, để từ đó phân tích những khó

khăn mà ngân hàng TMCP ACB đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel. Dựa trên

cơ sở đánh giá của phần này, khóa luận cố gắng tìm ra một số giải pháp nâng cao khả năng ứng

dụng Basel II trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro cho ngân hàng nhằm tạo tiền đề

hướng đến các chuẩn mực của Basel III.

3. Phương pháp nghiên cứu

a. Các mục tiêu cụ thể

Đề tài thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực và quy định trong hiệp ước Basel đặc biệt là

nghiên cứu kỹ Basel II, kinh nghiệm ứng dụng Basel II của các quốc gia trên thế giới. Sau khi

tìm hiểu và giới thiệu ngắn gọn về hiệp ước Basel II, đề tài tập trung thực hiện việc đánh giá quy

mô, hiệu quả hoạt động của ngân hàng TMCP Á Châu trong thời gian qua, những vấn đề cần lưu

ý trong công tác quản trị rủi ro của ngân hàng, để từ đó phân tích những khó khăn, nguyên nhân

mà ngân hàng TMCP Á Châu đã, đang và có thể sẽ gặp phải khi ứng dụng Basel II.

Trên cơ sở đó, khóa luận cố gắng đề xuất những giải pháp nâng cao khả năng ứng dụng

Basel II trong việc xây dựng hệ thống quản trị rủi ro cho ngân hàng.

b. Cơ sở khoa học của nghiên cứu

Khóa luận sử dụng các phương pháp lý thuyết suy luận logic, phân tích hoạt động kinh tế,

toán học, thống kê, so sánh, đối chiếu, các kinh nghiệm của bản thân và của các nhà nghiên cứu

tài chính tiền tệ.

Ngoài ra, hệ thống cơ sở dữ liệu thứ cấp cũng được sử dụng có chọn lọc nhằm giúp khóa

luận có thể phân tích và đánh giá vấn đề một cách khách quan nhất. Nguồn dữ liệu thứ cấp này

chủ yếu được thu thập từ các báo cáo ngành và báo cáo thường niên của ngân hàng TMCP Á

iv

Châu. Ngoài ra, nguồn số liệu từ các tạp chí chuyên ngành có uy tín như Tạp chí Tài chính, tạp

chí Ngân hàng, tạp chí Thị trường tiền tệ, Thời báo Kinh tế Việt Nam và các website của cơ

quan nhà nước, truyền thông… cũng được sử dụng làm nguồn dữ liệu thứ cấp cho đề tài.

c. Phạm vi nghiên cứu

Trên thực tế, hiệp ước Basel II có rất nhiều quy tắc và chuẩn mực liên quan đến quy trình

giám sát hoạt động ngân hàng, đặc biệt là các chuẩn mực giám sát hoạt động của các tập đoàn

tài chính – ngân hàng, các ngân hàng được hợp nhất, các ngân hàng đa quốc gia, ngân hàng mẹ

trong nhóm các ngân hàng… Tuy nhiên, trong điều kiện nghiên cứu của tôi, khóa luận chỉ giới

hạn thực hiện nghiên cứu các chuẩn mực mang tính định lượng liên quan đến an toàn vốn nhằm

giúp hệ thống ngân hàng đối phó với rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường.

Ngoài ra, trong hệ thống NHTM Việt Nam, vì vấn đề khó khăn trong việc tiếp cận và thu

thập thông tin của toàn bộ hệ thống ngân hàng, khóa luận chỉ lựa chọn phân tích áp dụng đối

với một trong những số ngân hàng tiêu biểu đó là ngân hàng TMCP Á Châu.

4. Kết cấu nội dung

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được kết cấu làm 3 chương

Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị rủi ro tín dụng và hiệp ước quốc tế về an toàn vốn

Chương 2: Thực trạng việc ứng dụng Basel II vào quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng

TMCP Á Châu (ACB)

Chương 3: Giải pháp nâng cao ứng dụng hiệp ước Basel II trong quản trị rủi ro tín dụng tại

ngân hàng TMCP Á Châu – hướng đến hiệp ước Basel III

v

GVHD: ThS. Từ Thị Kim Thoa KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ RỦI

RO TÍN DỤNG VÀ HIỆP ƯỚC QUỐC TẾ VỀ AN TOÀN VỐN

1.1 Một số lý luận chung về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng

1.1.1 Rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Trong kinh tế học và kinh doanh, thuật ngữ “rủi ro”(risk) đã được đưa ra từ lâu nhưng cho

đến gân đây, với sự phát triển của các ngành khoa học kinh tế lượng và các môn giúp lượng hoá

các biến ngẫu nhiên trong hoạt động kinh doanh, rủi ro mới trở thành một đối tượng nghiên cứu

và kinh doanh.

Vậy thì "rủi ro” là gì? Theo định nghĩa truyền thống, duới góc độ kinh doanh, rủi ro là

những sự kiện xảy ra có thể làm cho mất mát tài sản hay làm phát sinh một khoản nợ.

Theo định nghĩa hiện đại, rủi ro kinh doanh là sự kiện mà kết quả kinh doanh hiện tại

hoặc tương lai có khả năng khác biệt đáng kể so với mức dự kiến từ trước, hay còn gọi là mức

kỳ vọng. Định nghĩa về rủi ro hiện đại bao hàm nghĩa rộng hơn, vì rủi ro thể hiện tính chất đầu

cơ, liên quan đến khả năng lời hay lỗ, phụ thuộc vào sự thành công hay thất bại của một sự án

kinh doanh tài chính hay thương mại, tức là rủi ro không chỉ dẫn đến những mất mát tổn thất mà

việc chấp nhận các yếu tố rủi ro có thể mang lại những lợi ích to lớn.

Như bất kỳ một công ty hay tổ chức nào khác, một ngân hàng thực hiện mục tiêu

kiếm tiền bằng việc chấp nhận, phải sống chung với rủi ro, do đó ngân hàng sẽ có thể đối mặt

với thua lỗ. Trong trường hợp tệ nhất, ngân hàng có thể phá sản.Từ đó có thể thấy, ngân hàng là

ngành kinh doanh rủi ro và việc tìm hiểu rủi ro có ý nghĩa quan trọng trong hoạt động kinh

doanh ngân hàng .

Một cách khái quát, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng là những biến cố không mong đợi

xảy ra, gây mất mát thiệt hại tài sản, thu nhập của ngân hàng trong quá trình hoạt động.

Với vai trò trung gian trên thị trường tài chính, NH thực hiện chức năng “đi vay để cho

vay”. Vì thế, NH gánh chịu rủi ro từ cả 2 phía: Người đi vay và người cho vay. Rủi ro trong

kinh doanh tiền tệ và dịch vụ NH trong nền kinh tế thị trường luôn luôn là vấn đề cần được quan

tâm, do hoạt động NH có tính nhạy cảm cao, ảnh hưởng mạnh đến sự ổn định kinh tế- xã hội.

Nếu một NH nào đó gặp rủi ro, lâm vào tình trạng thiếu khả năng thanh toán, có nguy cơ hoặc

thực sự đi đến phá sản, dễ gây tâm lý hoảng loạn, khiến mọi người đổ xô đi rút tiền gửi của

mình thật nhanh để tránh bị tổn thất, gây đổ vỡ hệ thống.

SVTH: CAO THỊ VINH 1

GVHD: ThS. Từ Thị Kim Thoa KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ

1.1.2 Phân loại rủi ro trong kinh doanh ngân hàng

Hiện nay đang tồn tại nhiều cách phân loại rủi ro ngân hàng, tuy nhiên khóa luận lựa chọn

cách phân loại của Uỷ ban Basel về giám sát ngân hàng, theo đó các rủi ro ngân hàng được phân

thành 3 loại chính là : rủi ro thị trường, rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và một số loại rủi ro

khác gồm: rủi ro lãi suất, rủi ro ngoại hối, rủi ro uy tín...

1.1.2.1 Rủi ro thị trường (Market Risk)

Là rủi ro xảy ra do thay đổi giá trị tài sản và các khoản nợ do sự thay đổi lãi suất và tỉ giá

hối đoái. Từ khái niệm này, rủi ro thị trường bao gồm rủi ro lãi suất và rủi ro ngoại hối.

Rủi ro lãi suất: là rủi ro về thu nhập và lợi tức, tính chất rủi ro này gắn liền với những thay

đổi trong các lãi suất trên thị trường và sự mất cân đối giữa tài sản nợ và tài sản có về các loại

tài sản nhạy cảm với lãi suất. Rủi ro lãi suất có thể có một số hình thức khác nhau, như rủi ro

xác định lại lãi suất, rủi ro đường cong lãi suất thay đổi, rủi ro tương quan lãi suất, và rủi ro

quyền chọn đi kèm.

Rủi ro ngoại hối: Phát sinh khi có sự chênh lệch về kỳ hạn, về loại tiền tệ của các khoản

ngoại hối nắm giữ, và vì thế làm cho ngân hàng có thể phải gánh chịu thua lỗ khi tỷ giá ngoại

hối biến động.

1.1.2.2 Rủi ro hoạt động (Operational Risk)

Là loại rủi ro tổn thất tài sản do hoạt động kém hiệu quả, hoạt động có vấn đề, có vi phạm

trong hệ thống kiểm soát nội bộ, có sự gian lận hay những thảm họa không lường trước được.

Rủi ro hoạt động bao gồm toàn bộ các rủi ro có thể phát sinh từ cách thức mà một ngân hàng

điều hành các hoạt động của mình. Các ví dụ về rủi ro hoạt động là: việc cấu trúc hạn mức

không phù hợp trong lĩnh vực kinh doanh nguồn vốn, quản trị tồi các quy trình quản lý tín dụng,

cán bộ tham ô...

1.1.2.3 Rủi ro tín dụng (Credit Risk)

Là rủi ro thất thoát tài sản có thể phát sinh khi một bên đối tác không thực hiện một nghĩa

vụ tài chính hoặc nghĩa vụ theo hợp đồng đối với một ngân hàng, bao gồm cả việc không thực

hiện thanh toán nợ cho dù đấy là nợ gốc hay nợ lãi khi khoản nợ đến hạn. Rủi ro này bao gồm

cả rủi ro thanh toán khi một bên thứ ba (ví dụ một ngân hàng thanh toán) không thực hiện các

nghĩa vụ của mình đối với ngân hàng này.

SVTH: CAO THỊ VINH 2

GVHD: ThS. Từ Thị Kim Thoa KHÓA LUẬN CỬ NHÂN KINH TẾ

1.1.2.4 Rủi ro khác (residual risk)

Rủi ro thanh khoản: Phát sinh chủ yếu từ xu hướng của các NH là huy động ngắn hạn và

cho vay dài hạn, xảy ra nếu như các khoản huy động sẽ phải hoàn trả theo yêu cầu của người gửi

tiền, đặc biệt như chúng ta đã thấy trong bất cứ cuộc khủng hoảng nào thì người gửi tiền sẽ rút

tiền của mình ra nhanh hơn việc người đi vay sẵn sàng trả nợ.

Rủi ro giá cả: Là rủi ro về việc giá trị các tài sản của một NH có thể biến động. Rủi ro

này xuất hiện trong tất cả các loại tài sản, từ bất động sản đến cổ phiếu và trái phiếu...

Rủi ro pháp lý: Thường tác động tới các ngân hàng theo hai cách.

Các khách hàng và những người khác có thể khởi kiện ngân hàng. Lý do của việc khởi

kiện có thể phát sinh từ quá trình hoạt động kinh doanh bình thường, ví dụ việc ngân hàng từ

chối cấp lại hạn mức cho vay mà theo khách hàng là vô lý. Tuy nhiên, các trường hợp có thể

phát sinh từ các lý do tách biệt khỏi hoạt động kinh doanh NH như việc tài trợ cho những khách

hàng gây ô nhiễm môi trường có thể làm ngân hàng bị kiện ... Khi các thu xếp pháp lý của một

ngân hàng, ví dụ, các hợp đồng cho vay và tài sản đảm bảo tiêu chuẩn của ngân hàng đó có vấn

đề, hoặc Nhà nước thay đổi đột ngột chính sách vĩ mô về cơ cấu kinh tế, lĩnh vực ưu tiên...điều

này có thể dẫn tới rủi ro thua lỗ cho ngân hàng.

Rủi ro chiến lược: phát sinh từ các thay đổi trong môi trường hoạt động của ngân hàng

trên phạm vi rộng hơn về mặt kinh doanh và tài chính. Rủi ro chiến lược cũng có thể phát sinh

từ các hoạt động của bản thân ngân hàng. Ví dụ, việc xâm nhập vào một thị trường mới mà thiếu

sự nghiên cứu đầy đủ và thiếu các nguồn lực cần thiết để khai thác thị trường này có thể làm

ngân hàng gặp phải rủi ro thua lỗ.

Rủi ro uy tín: là rủi ro dư luận đánh giá xấu về ngân hàng, gây khó khăn nghiêm trọng

cho ngân hàng trong việc tiếp cận nguồn vốn hoặc khách hàng rời bỏ ngân hàng.

1.1.3 Rủi ro tín dụng đối với ngân hàng thương mại

1.1.3.1 Khái niệm

Một cách hiểu khác theo cuốn Risk Management in Banking (2001) của Joel Bessis thì rủi

ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả đuợc nợ hoặc sự giảm sút chất

lượng tín dụng của những khoản vay.

Rủi ro tín dụng phát sinh trong trường hợp ngân hàng không thu được đầy đủ cả gốc lẫn lãi

SVTH: CAO THỊ VINH 3

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!