Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Tự do hóa tài chính ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp
PREMIUM
Số trang
244
Kích thước
1.6 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
896

Tự do hóa tài chính ở Việt Nam: thực trạng và giải pháp

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

**************

BÙI THỊ THANH TÌNH

TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

Hà Nội – 2013

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

******************

BÙI THỊ THANH TÌNH

TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

MÃ SỐ: 62.34.02.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: 1. PGS.TS. TÔ KIM NGỌC

2. TS. ĐÀO MINH TÚ

Hà Nội – 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu trích

dẫn nêu trong luận án có nguồn gốc rõ ràng và trung thực.

Tác giả

Bùi Thị Thanh Tình

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU........................................................................................................... 1

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH ................... 7

1.1. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH.................. 7

1.1.1. Khái niệm tự do hóa tài chính................................................................. 7

1.1.2. Nội dung của tự do hóa tài chính ............................................................ 8

1.1.3. Đo lường mức độ tự do hóa tài chính ................................................... 26

1.1.4. Nguyên tắc và trình tự tự do hóa tài chính............................................ 32

1.1.5. Tác động của tự do hóa tài chính đến nền kinh tế ................................ 42

1.2. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CỦA QUÁ

TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH ................................................................ 58

1.2.1. Nhân tố tác động tới quá trình tự do hóa tài chính ............................... 58

1.2.2. Điều kiện cần thiết để thực hiện tự do hóa tài chính ............................ 60

1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH.................. 66

1.3.1. Tổng quan về quá trình tự do hóa tài chính toàn cầu............................ 66

1.3.2. Kinh nghiệm tự do hóa tài chính của một số quốc gia.......................... 68

1.3.3. Bài học cho Việt Nam từ việc nghiên cứu kinh nghiệm tự do hóa tài chính

của các quốc gia ............................................................................................... 85

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

2.1. TỔNG QUAN VỀ TIẾN TRÌNH MỞ CỬA VÀ HỘI NHẬP QUỐC TẾ

Ở VIỆT NAM.................................................................................................. 94

2.2. THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM................... 95

2.2.1. Tự do hóa lãi suất.................................................................................. 96

2.2.2. Tự do hóa tỷ giá hối đoái .................................................................... 101

2.2.3. Tự do hoá hoạt động của các tổ chức tín dụng và các định chế tài chính

khác trên thị trường tài chính ........................................................................ 104

2.2.4. Tự do hóa các giao dịch vốn ............................................................... 118

2.2.5. Đo lường mức độ tự do hóa tài chính của Việt Nam.......................... 133

2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM 138

2.3.1. Thành tựu đã đạt được......................................................................... 138

2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ..................................................................... 146

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH

Ở VIỆT NAM................................................................................................ 160

3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở....... 160

VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020....................................................................... 160

3.1.1.Quan điểm tự do hóa tài chính ............................................................. 160

3.1.2. Định hướng lộ trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam.......................... 161

3.2. LỘ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM ........................ 162

3.3. GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI

CHÍNH Ở VIỆT NAM.................................................................................. 175

3.3.1. Tăng cường sự lành mạnh của khuôn khổ chính sách kinh tế vĩ mô tạo

điều kiện cho sự thành công của tự do hóa tài chính .................................... 175

3.3.2. Hoàn thiện hệ thống thể chế và luật pháp........................................... 179

3.3.3. Tăng cường khả năng bền vững của nợ nước ngoài........................... 181

3.3.4. Phát triển và hoàn thiện các thị trường tài chính ................................ 181

3.3.5. Thiết lập khuôn khổ quản lý và giám sát phòng ngừa ........................ 183

3.3.6. Tái cấu trúc hệ thống tài chính nhằm củng cố, nâng cấp đồng bộ cả hệ

thống ngân hàng và các định chế khác trên thị trường tài chính nội địa ...... 191

3.3.7. Công tác thu thập, phân tích và cung cấp thông tin cần được cải tiến

nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin. ..................................................... 196

3.3.8. Cải thiện hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế ................................. 198

KẾT LUẬN................................................................................................... 199

TÀI LIỆU THAM KHẢO

PHỤ LỤC

DANH MỤC KÝ HIỆU CHỮ VIẾT TẮT

TDHTC: Tự do hóa tài chính

TTTC: Thị trường tài chính

TCTD : Tổ chức tín dụng

NHTW : Ngân hàng Trung ương

NHNN : Ngân hàng Nhà nước

NHTM : Ngân hàng Thương mại

NHTMCP: Ngân hàng Thương mại cổ phần

NHTMNN: Ngân hàng Thương mại Nhà nước

CSTT: Chính sách tiền tệ

IMF: Quỹ tiền tệ quốc tế

ADB: Ngân hàng phát triển châu Á

OECD: Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế

DNNN: Doanh nghiệp nhà nước

FDI : Đầu tư trực tiếp nước ngoài

UBCKNN: Ủy ban chứng khoán nhà nước

LCSB: Lãi suất cơ bản

NVTTM: Nghiệp vụ thị trường mở

WTO: Tổ chức thương mại thế giới

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 1.1: Tỷ lệ tín dụng tư nhân/GDP trước và sau tự do hóa tài chính........ 45

Bảng 1.2: Tỷ lệ tiết kiệm nội địa/GDP trước và sau tự do hóa tài chính........ 46

Bảng 1.3. Tự do hóa tài chính và khủng hoảng tài chính ............................... 54

Bảng 1.4: Quá trình tự do hóa 7 lĩnh vực tài chính của Trung Quốc.............. 78

Bảng 2.1: Những thay đổi trong cơ chế điều hành tỷ giá của Việt Nam...... 103

Bảng 2.2. Hệ thống các tổ chức tín dụng tại Việt Nam ................................ 109

Bảng 2.3. Thị phần dư nợ tín dụng của các nhóm ngân hàng....................... 110

Bảng 2.4. Quy mô tài sản có của các TCTD................................................. 111

Bảng 2.4. Quy mô tài sản có của các TCTD ................................................ 112

Bảng 2.5. Một số hoạt động mua lại cổ phần ngân hàng trong nước của ngân

hàng nước ngoài ............................................................................................ 114

Bảng 2.6: Đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp giấy phép

giai đoạn 1989 – 2011................................................................................... 120

Bảng 2.7: Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép

thời kỳ 1989 – 2011 ...................................................................................... 121

Bảng 2.8 : Đầu tư trực tiếp ra nước ngoài được cấp giấy phép phân theo

ngành kinh tế (lũy kế các dự án còn hiệu lực đến 31/12/2011).................... 123

Bảng 2.9: Tổng hợp giao dịch của nhà đầu tư nước ngoài trên thị trường

chứng khoán .................................................................................................. 126

Bảng 2.10: Tài khoản nhà đầu tư qua các năm............................................ 127

Bảng 2.11: Dư nợ nước ngoài của Chính phủ và doanh nghiệp................... 129

Bảng 2.12. Biến động các dòng vốn vào – ra Việt Nam giai đoạn 2008-2011 .... 132

Bảng 2.13: Quá trình tự do hóa 7 lĩnh vực tài chính của Việt Nam ............. 134

Bảng 2.14. Mức độ tự do hóa trên từng lĩnh vực của Việt Nam so với........ 135

một số nước ................................................................................................... 135

Bảng 2.15 : Chỉ số Schindler của một số quốc gia ....................................... 137

Bảng 2.16: Chỉsố đối với luồng vốn vào và luồng vốn ra của một số quốc gia... 138

DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1.1. Hình thức biểu hiện của cơ chế điều hành lãi suất trực tiếp.......... 10

Sơ đồ 1.2: Trình tự tự do hóa tài chính theo lý thuyết của Mckinnon - Shaw34

Sơ đồ 1.3. Lộ trình mở cửa tài chính của IMF................................................ 40

Sơ đồ 1.4. Cách tiếp cận tự do hóa tài chính của ADB .................................. 42

Biểu đồ 2.1. Diễn biến lãi suất huy động và cho vay VND bình quân........... 99

Biểu đồ 2.2. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của hệ thống các TCTD.............. 107

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Qua nhiều thập niên kiềm chế tài chính nặng nề, các quốc gia nhận thức

rõ cái giá phải trả, đồng thời, với những điều kiện mới của môi trường toàn

cầu, các nước cố gắng chọn cho mình những giải pháp tự do hóa tài chính để

làm tăng tính cạnh tranh trong hệ thống tài chính, từ đó cải thiện hiệu quả

phân bổ và sử dụng nguồn lực.

Các nước đều có những sự khác biệt nhất định như: yếu tố cơ bản của

kinh tế vĩ mô; trình độ phát triển của hệ thống tài chính; mức độ hoàn thiện

của hệ thống pháp lý; năng lực điều hành, quản trị v.v... là những vấn đề cần

quan tâm khi lựa chọn các biện pháp và trình tự tự do hóa tài chính. Mục đích

chính là tối đa hóa những lợi ích của tự do hóa tài chính đồng thời giảm thiểu

được những thiệt hại mà tự do hóa tài chính mang theo. Tự do hóa tài chính

giúp tạo ra một môi trường minh bạch, linh hoạt và hiệu quả cho hệ thống tài

chính, thu hút đầu tư, kích thích sự cạnh tranh lành mạnh, mang lại động lực

phát triển cũng như cơ hội sử dụng các dịch vụ tài chính đa dạng, chất lượng

cao. Những lợi ích tiềm năng của tự do hoá tài chính là rất lớn, nhưng bên

cạnh đó cũng có những mặt trái được cho là nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ,

khủng hoảng tài chính.

Đầu thế kỷ 20 quá trình tự do hóa tài chính đã xuất hiện nhưng nó chỉ

thực sự trở thành làn sóng mạnh mẽ từ sau khi chiến tranh thế giới lần thứ 2

kết thúc. Các nền kinh tế phát triển khu vực Bắc Mỹ và Châu Âu tiến hành tự

do hóa tài chính mạnh vào những năm 1960 - 1970, các nền kinh tế khu vực

Mỹ Latinh và Nhật Bản thực hiện mạnh vào những năm 1980 còn các nền

kinh tế đang phát triển ở Châu Á đẩy mạnh tiến trình này vào những năm

1990.

Tuy nhiên, kể từ khi tự do hóa tài chính trở nên phổ biến trên thế giới,

người ta lại thấy có nhiều cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra ở nhiều quốc gia

như ở khu vực Mỹ Latinh thập niên 1980 hay cuộc khủng hoảng tài chính

2

Châu Á năm 1997 và hiện tại là cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu xuất

phát từ nước Mỹ năm 2008.

Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động như hiện nay, khi

cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ năm 2008 lan sang các quốc gia,

nền kinh tế thế giới hiện chưa có dấu hiệu phục hồi cùng với vấn đề nợ công

của khu vực đồng tiền chung châu Âu (EUROZONE), đã khiến cho các

chuyên gia kinh tế, các nhà nghiên cứu nhìn nhận lại vấn đề tự do hóa tài

chính. Khi các quốc gia ngày càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thì sự

biến động trong hệ thống tài chính của một quốc gia sẽ tác động mạnh tới các

quốc gia khác. Mức độ tự do hóa tài chính với mỗi quốc gia như thế nào là

phù hợp cho từng giai đoạn cụ thể? Đó là một câu hỏi cần được xem xét.

Có những quan điểm cho rằng chính vì quá trình tự do hóa tài chính mà

các cuộc khủng hoảng tài chính đã có cơ hội xảy ra. Lại có những lập luận

khác cho rằng, tự do hóa tài chính là tốt nhưng cách thức và điều kiện tiến

hành tự do hóa mới là thủ phạm gây ra các cuộc khủng hoảng.

Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của mình, việc

tự do hóa nên tài chính là không thể không thực hiện, đặc biệt là sau khi Việt

Nam ra nhập WTO năm 2007. Việc có những hiểu biết sâu sắc về quá trình tự

do hóa tài chính là điều hết sức cần thiết để có thể góp phần tiến hành một

cách thành công quá trình tự do hóa tài chính của Việt Nam nói riêng và sự

hội nhập của cả nền kinh tế vào hệ thống kinh tế toàn cầu nói chung. Việc

nghiên cứu vấn đề này càng trở nên có ý nghĩa trong điều kiện hệ thống tài

chính non trẻ của Việt Nam, với bối cảnh nền kinh tế quốc tế hiện tại, để có

thể tận dụng được những lợi ích to lớn của tự do hoá tài chính đồng thời hạn

chế những tác động tiêu cực của nó đến nền kinh tế. Vấn đề quan trọng là lựa

chọn được một lộ trình tự do hóa tài chính với mức độ phù hợp trong từng

giai đoạn. Xuất phát từ những yêu cầu đó, tác giả chọn đề tài “Tự do hoá tài

chính ở Việt Nam - thực trạng và giải pháp” để nghiên cứu.

2. Tình hình nghiên cứu

Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài

3

Tự do hóa tài chính đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của rất nhiều

các nhà khoa học và các tổ chức trên thế giới như Ngân hàng Thế giới và Quỹ

Tiền tệ Quốc tế... Nội dung nghiên cứu về tự do hóa tài chính rất rộng, nhưng

có thể tạm chia các công trình nghiên cứu thành những nhóm vấn đề sau:

- Những khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm về tự do hóa tài chính: bản

chất, lợi ích và chi phí, những điều kiện tiền đề, mức độ tự do hóa tài chính

được đề cập tới trong một số nghiên cứu của J. Stiglitz (2000), Gerard Caprio,

Patrick Honohan and Joseph E. Stiglitz (2004), Abdul Abiad, Enrica

Detragiache, và Thierry Tressel (2008). Cụ thể như: Gerard Caprio, Patrick

Honohan and Joseph E. Stiglitz (2004), Financial Liberalization: How Far?

How Fast?, Joumal of Comparatlve Economics, 2004, vol. 32; chỉ ra bản chất

của tự do hóa tài chính và mức độ tiến hành tự do hóa tài chính. Ronald

McKinnon (1993), The Order of Economic Liberalization: Financial Control

in the Transition to a Market Economy, Baltimore, Johns Hopkins University

Press, 1993 thì nói rõ về trình tự tự do hóa tài chính…

- Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia về tự do hóa tài chính: các

lựa chọn biện pháp và lộ trình; phân tích nguyên nhân của thành công và thất bại.

Các tác giả tiêu biểu là Akira Ariyoshi, Karrl Habermeier, Bernarrd Laurens, Inci

Otker-Robe (trong các chương trình nghiên cứu của IMF, WB tiến hành sau

khủng hoảng tài chính Châu Á 1997), John Williamson và Molly Mahar (1998),

Barry Eichengreen and Michael Mussa (1998), Bernhard Fischer và Reisen

Helmut (1992), Ronald Mckinnon (1993). Trong nghiên cứu của Barbara

Stallings (2004) thì chỉ rõ bài học về thành công và thất bại từ Châu Mỹ latinh

và Đông Á khi tiến hành tự do hóa tài chính…

- Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự do hóa tài chính và khủng hoảng

có một số các nhà nghiên cứu nổi tiếng: Krugman, Obstfeld… Krugman

(1979) là học giả đầu tiên lý giải cho sự nổ ra của khủng hoảng tài chính xuất

phát từ chính sách tự do hóa tài khoản vốn. Ông cho rằng các quốc gia cơ chế

tỷ giá được quản lý không hợp lý có thể dẫn tới khủng hoảng khi các nhà đầu

tư nước ngoài rút vốn ồ ạt gây ra sự cạn kiệt của dự trữ ngoại hối. Obstfeld

4

(1996) đưa ra lập luận trên cơ sở mô hình của Krugman và chỉ ra rằng, mặc

dù có cơ chế điều hành tỷ giá hợp lý, tuy nhiên khủng hoảng tài chính vẫn có

thể nổ ra nếu như kỳ vọng của thị trường đột ngột thay đổi kết hợp với các

cuộc tấn công của giới đầu cơ.

Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước.

Những nghiên cứu trong nước về chủ đề này có thể kể ra một số tác giả

và công trình như: Đề tài khoa học cấp bộ của Trịnh Quang Long (2006), Tự

do hóa tài chính và rủi ro phát sinh: Kinh nghiệm quốc tế và kiến nghị một lộ

trình cho Việt nam đi sâu nghiên cứu về tự do hóa tài chính gắn với các rủi ro

có liên quan;

Đề tài nghiên cứu đặc biệt mã số QG.04.25. Đại học Quốc gia Hà Nội của

Trần Thị Thái Hà (2006). Tự do hóa tài chính:Lý luận, kinh nghiệm quốc tế

và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam lại chủ yếu nghiên cứu về vấn đề kiềm

chế tài chính tiến tới tự do hóa tài chính và kinh nghiệm của một số quốc gia.

Bùi Ngọc Sơn (2010), Tự do hóa tài chính – Một xu hướng mang tính toàn

cầu, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp bộ, đề tài này đã chỉ ra triển vọng của xu

hướng tự do hóa tài chính trên toàn cầu, đây vẫn là vấn đề còn tiếp diễn bất

chấp những biến động mạnh trong môi trường kinh doanh toàn cầu thời gian

qua. Nguyễn Toàn Thắng (2010), Lý luận và thực tiễn về tự do hóa các giao

dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam: Khuôn khổ chính sách

đến năm 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học cấp nhà nước, đề tài này đề cập

đến vấn đề tự do hóa giao dịch vốn trong mối quan hệ với sự ổn định của khu

vực tài chính ở Việt Nam. Đề cập đến mối quan hệ giữa tự do hóa tài chính và

tăng trưởng kinh tế có nghiên cứu của Trần Anh Tuấn (2002), Tác động của

việc tự do hoá tài chính đến tăng trưởng kinh tế- lý luận & thực tiễn ở Việt

nam, Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Một số nghiên cứu

của Bộ kế hoạch và đầu tư - Chương trình Phát triển Liên hợp quốc; Dự án

VlE/02/009, Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác động của tự do hóa dịch

vụ tài chính: trường hợp ngành ngân hàng, tháng 12-2005; Nguyễn Đại Lai,

Tự do hoá tài chính – Xu thế và giải pháp chính sách cho ngân hàng Việt nam

5

thời kỳ hậu WTO. Ngoài ra một số nội dung của tự do hóa tài chính cũng được

đề cập tới trong những tham luận tại các hội thảo khoa học của ngành ngân

hàng, tài chính và các trường đại học.

Tuy nhiên, những công trình trên chưa phản ánh khái quát đầy đủ, cụ

thể thực trạng quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam, chưa chỉ ra được lộ

trình và các giải pháp tự do hoá tài chính ở Việt Nam trong điều kiện có sự

biến động lớn về môi trường kinh tế cả trong và ngoài nước như hiện nay.

Đặc biệt, giai đoạn từ 2008 đến nay, khi bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều

biến đổi bắt nguồn từ cuộc khủng hoảng tài chính ở Mỹ, Việt Nam cũng

không tránh khỏi những tác động và đang gặp phải những vấn đề khó khăn.

Trước tình hình đó, các quan điểm đề cập đến vấn đề tự do hóa tài chính giai

đoạn này có phần thận trọng hơn. Có chuyên gia còn đặt ra vấn đề: Có nhất

thiết phải tiến hành tự do hóa tài chính hay không? Và sau khủng hoảng thì

mức độ tự do hóa tài chính như thế nào là phù hợp, đặc biệt là với các nền

kinh tế nhỏ, phụ thuộc vào nước ngoài?

Với mong muốn đáp ứng phần nào nhu cầu học tập, nghiên cứu, hoạch

định chính sách liên quan tới một chủ đề rộng lớn và phức tạp là tự do hóa tài

chính, tác giả lựa chọn đề tài "Tự do hóa tài chính ở Việt Nam- Thực trạng

và giải pháp " để nghiên cứu.

3. Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của luận án là:

- Chỉ ra nguyên tắc tự do hóa tài chính, các mức độ cũng như điều kiện

thực hiện của tự do hóa tài chính. Các nước có điều kiện khác nhau, các nền

kinh tế phát triển, đang phát triển thực hiện các bước tự do hóa tài chính có

giống nhau hay không?

- Phân tích, xác định mức độ tự do hóa tài chính của Việt Nam qua

thời gian.

- Đề xuất lộ trình và một số giải pháp điều kiện cho quá trình tự do hóa

tài chính để tự do hóa tài chính có hiệu quả cao nhất với Việt Nam.

6

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận án là tự do hóa tài chính, điều kiện

thực hiện tự do hóa tài chính, các chỉ số đo lường mức độ tự do tài chính.

- Phạm vi nghiên cứu: Về mặt thời gian, luận án tập trung vào giai

đoạn từ sau đổi mới của Việt nam, đặc biệt giai đoạn từ 2006 – 2011.

5. Phương pháp nghiên cứu

Luận án sử dụng kết hợp các biện pháp nghiên cứu trong khoa học kinh

tế nhằm phân tích vấn đề. Phương pháp thống kê, so sánh được áp dụng để

tìm ra những đặc trưng nổi bật từ tiến trình tự do hóa tài chính ở các quốc gia

trên thế giới. Đồng thời, luận án sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,

hệ thống hóa và khái quát hóa.

6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án

Luận án hệ thống hoá, góp phần phát triển những vấn đề lý luận cơ bản

về tự do hoá tài chính. Đặc biệt làm rõ những lợi ích, rủi ro của tự do hóa tài

chính, các điều kiện cần thiết, những vấn đề mang tính nguyên tắc để đảm bảo

tận dụng được lợi ích và giảm thiểu rủi ro của quá trình này.

Phân tích thực trạng tiến trình tự do hoá tài chính ở Việt Nam, từ đó

đưa ra lộ trình, các giải pháp điều kiện thúc đẩy tự do hoá tài chính trong bối

cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện nay.

Bên cạnh đó, luận án có thể sử dụng làm tài liệu giảng dạy, nghiên cứu,

học tập và đề xuất chính sách.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

của luận án được chia thành 3 chương như sau:

Chuơng l: Cơ sở lý luận về tự do hóa tài chính

Chương 2: Thực trạng tự do hóa tài chính ở Việt Nam

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tự do hóa tài chính ở Việt Nam.

7

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH

1.1. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH

1.1.1. Khái niệm tự do hóa tài chính

Theo IMF, tự do hoá tài chính (Financial Liberalization) là quá trình

giảm thiểu và cuối cùng là huỷ bỏ sự kiểm soát của Nhà nước đối với hoạt

động của hệ thống tài chính quốc gia, làm cho hệ thống này hoạt động tự do

hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị trường.

Bản chất của tự do hoá tài chính (TDHTC) là nhằm đưa hoạt động tài

chính vận hành theo cơ chế nội tại vốn có của thị trường và chuyển vai trò

điều tiết tài chính từ Chính phủ sang thị trường, chuyển từ quản lý bằng hành

chính sang qui luật thị trường, mục tiêu là tìm ra sự phối hợp có hiệu quả giữa

Nhà nước và thị trường trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế -

xã hội.

Vì vậy, tự do hóa tài chính nằm ở vấn đề muôn thuở của nền kinh tế là

giải quyết mâu thuẫn giữa vai trò của nhà nước và vai trò của thị trường, đặc

biệt là khi vị trí của tài chính đang ngày một quan trọng hơn không chỉ đối với

từng quốc gia mà còn đối với từng khu vực và toàn cầu. Cần tìm ra sự phối

hợp hợp lý, hiệu quả, bền vững, bổ sung và hỗ trợ tích cực lẫn nhau giữa nhà

nước và thị trường trong việc thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ kinh tế - tài

chính - xã hội. Các dòng vốn được tự do lưu chuyển đến bất cứ đâu, đến nơi

thu được hiệu quả cao nhất, tùy thuộc ý muốn của nhà đầu tư mà không gặp

bất kỳ sự ngăn cản phi kinh tế nào. Các dòng vốn ở đây bao gồm cả vốn đầu

tư của khu vực quốc doanh và tư nhân, khu vực dân cư, tổ chức trung gian tài

chính và các doanh nghiệp phi tài chính, vốn trong nước và vốn nước ngoài,

đầu tư gián tiếp và đầu tư trực tiếp (trừ nguồn vốn cho những lĩnh vực đặc

biệt như an ninh, quốc phòng và công ích quan trọng).[35]

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!