Siêu thị PDFTải ngay đi em, trời tối mất

Thư viện tri thức trực tuyến

Kho tài liệu với 50,000+ tài liệu học thuật

© 2023 Siêu thị PDF - Kho tài liệu học thuật hàng đầu Việt Nam

Truyền thông tôn giáo từ năm 1990 đến nay (qua khảo sát trường hợp phật giáo và công giáo)
PREMIUM
Số trang
217
Kích thước
4.5 MB
Định dạng
PDF
Lượt xem
780

Truyền thông tôn giáo từ năm 1990 đến nay (qua khảo sát trường hợp phật giáo và công giáo)

Nội dung xem thử

Mô tả chi tiết

VIỆN HÀN LÂM

KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

NGUYỄN THÚY HÀ

truyÒn th«ng t«n gi¸o tõ n¨m 1990 ®Õn nay

(qua kh¶o s¸t tr-êng hîp phËt gi¸o vµ c«ng gi¸o)

Chuyên ngành : Tôn giáo học

Mã số : 62.22.90.01

LUẬN ÁN TIẾN SĨ TÔN GIÁO HỌC

Người hướng dẫn khoa học: 1. TS. NGUYỄN QUỐC TUẤN

2. PGS.TS PHẠM MINH SƠN

HÀ NỘI - 2013

LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan công trình nghiên cứu này là của

riêng tôi; Các số liệu nêu trong luận án tiến sĩ là trung

thực. Những kết luận khoa học luận án tiến sĩ của tôi chưa

từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ

Nguyễn Thúy Hà

MỤC LỤC

Trang

MỞ ĐẦU 1

Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU 6

1.1. Tổng quan tư liệu, tài liệu về truyền thông tôn giáo 6

1.1.1. Các tư liệu, tài liệu liên quan gần đến đề tài luận án 6

1.1.2. Nguồn tư liệu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án 8

1.2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề 9

1.2.1. Những vấn đề lý luận chung về truyền thông 9

1.2.2. Những vấn đề về truyền thông tôn giáo nói chung 13

1.2.3. Những vấn đề về truyền thông Công giáo và Phật giáo 16

1.2.4. Vấn đề thực trạng truyền thông tôn giáo ở Việt Nam 21

1.3. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và định

hướng nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án 24

1.3.1. Những vấn đề nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án 24

1.3.2. Định hướng nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài luận án 26

1.4. Khung phân tích lý thuyết 26

1.4.1. Câu hỏi nghiên cứu 26

1.4.2. Lý thuyết nghiên cứu 27

1.4.3. Giả thuyết khoa học 27

1.5. Một số khái niệm cơ bản được sử dụng trong luận án 28

Chƣơng 2: TÔN GIÁO, CHÍNH SÁCH TÔN GIÁO Ở VIỆT NAM VÀ

TRUYỀN THÔNG TÔN GIÁO 34

2.1. Tôn giáo và quan điểm, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà

nước ta từ năm 1990 đến nay 34

2.1.1. Tôn giáo ở Việt Nam 34

2.1.2. Quan điểm, chính sách đối với tôn giáo của Đảng và Nhà

nước ta trong thời kỳ đổi mới đất nước 40

2.2. Truyền thông tôn giáo - khái niệm, kết cấu và chức năng 50

2.2.1. Khái niệm truyền thông tôn giáo 50

2.2.2. Cấu trúc của truyền thông tôn giáo 57

2.2.3. Chức năng của truyền thông tôn giáo 60

Tiểu kết chương 2 69

Chƣơng 3: THỰC TRẠNG TRUYỀN THÔNG TÔN GIÁO CỦA ĐẢNG

VÀ NHÀ NƢỚC TA QUA KHẢO SÁT TRƢỜNG HỢP PHẬT

GIÁO VÀ CÔNG GIÁO 71

3.1. Những kết quả đạt được trong công tác truyền thông tôn giáo từ

phương diện chủ thể là cơ quan truyền thông của Đảng và Nhà nước 71

3.1.1. Truyền thông tôn giáo đã góp phần nâng cao nhận thức

cho cán bộ và chức sắc, tín đồ các tôn giáo thực hiện tốt

quan điểm, chính sách, pháp luật về tôn giáo của Đảng và

Nhà nước 71

3.1.2. Truyền thông tôn giáo đã góp phần tuyên truyền về công

tác tôn giáo, về bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn

giáo của công dân 74

3.1.3. Truyền thông tôn giáo tích cực cổ vũ đồng bào các tôn

giáo đóng góp sức người, sức của xây dựng quê hương

đất nước, xây dựng đời sống văn hóa mới ở khu dân cư,

làm tốt công tác từ thiện - xã hội 83

3.1.4. Truyền thông tôn giáo là vũ khí sắc bén để phản bác lại

những luận điệu xuyên tạc về tình hình tôn giáo và chính

sách tôn giáo ở Việt Nam của các thế lực thù địch 88

3.2. Hiệu quả truyền thông tôn giáo của Đảng và Nhà nước từ phương

diện đối tượng là tín đồ, chức sắc Phật giáo, Công giáo ở Hà Nội và

thành phố Hồ Chí Minh 93

3.2.1. Thông tin về triển khai khảo sát 93

3.2.2. Thông tin về người Việt với truyền thông tôn giáo 94

3.2.3. Thông tin về Công giáo 97

3.2.4. Thông tin về Phật giáo 99

3.2.5. Thông tin đánh giá về báo và tạp chí đưa tin về tôn giáo 101

3.2.6. Thông tin đánh giá về truyền hình đưa tin về tôn giáo 105

3.3. Những khó khăn, hạn chế trong công tác truyền thông tôn giáo của

Đảng, Nhà nước 112

3.3.1. Những mặt hạn chế 112

3.3.2. Đánh giá thực trạng công tác tuyên truyền 114

116

Chƣơng 4: NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ KHUYẾN NGHỊ NHẰM

NÂNG CAO HIỆU QUẢ TRUYỀN THÔNG TÔN GIÁO Ở

NƢỚC TA HIỆN NAY 118

4.1. Những vấn đề đặt ra đối với truyền thông tôn giáo ở nước ta hiện nay 118

4.1.1. Chủ thể truyền thông tôn giáo của hệ thống chính trị cần

nâng cao năng lực và trách nhiệm trong việc xây dựng, hoàn

thiện chính sách, pháp luật về tôn giáo phù hợp với tình hình

trong nước, quốc tế và đúng với quan điểm của Đảng 118

4.1.2. Truyền thông tôn giáo phải quan tâm giải quyết mâu thuẫn

giữa yêu cầu rất cao việc nhận thức đúng về chính sách,

pháp luật tôn giáo với trình độ văn hoá, dân trí không đồng

đều của nhân dân ta 119

4.1.3. Truyền thông tôn giáo đặt trong quá trình giải quyết mâu

thuẫn giữa sự chia rẽ dân tộc, chống phá chế độ của các thế

lực xấu, với việc tăng cường khối Đại đoàn kết toàn dân

tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc 120

4.1.4. Truyền thông tôn giáo của hệ thống chính trị luôn đòi hỏi sự

phối hợp thống nhất, chặt chẽ giữa các bộ, ngành, tổ chức,

nhưng hiện nay sự phối hợp đó còn lỏng lẻo, chồng chéo và

lúng túng, vừa thiếu vừa thừa 121

4.2. Khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của truyền

thông tôn giáo ở nước ta 122

4.2.1. Đảng và Nhà nước cần có chiến lược quy hoạch phát triển

một hệ thống truyền thông tôn giáo của hệ thống chính trị

đủ mạnh, đáp ứng yêu cầu xã hội trong bối cảnh toàn cầu

hóa hiện nay 122

4.2.2. Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của Nhà nước

đối với công tác truyền thông tôn giáo 125

4.2.3. Đổi mới nội dung và hình thức truyền thông tôn giáo 129

4.2.4. Bồi dưỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ, cộng tác viên, tuyên

truyền viên làm công tác truyền thông tôn giáo 137

KẾT LUẬN 141

NHỮNG CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢLIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN

ÁN ĐÃ ĐƢỢC CÔNG BỐ 144

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 145

PHỤ LỤC 157

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Trang

Biểu đồ 3.1: Gia đình có các phương tiện 94

Biểu đồ 3.2: Thông tin về công giáo nói chung mà bản thân quan tâm 97

Biểu đồ 3.3: Thông tin về công giáo nói chung trên báo in mà bản

thân quan tâm 98

Biểu đồ 3.4: Thể loại/ hình thức thông điệp về Công giáo yêu thích

trong các tờ báo, tạp chí 98

Biểu đồ 3.5: Thông tin về Phật giáo nói chung mà bản thân quan tâm 99

Biểu đồ 3.6: Thể loại, hình thức thông điệp về Phật giáo yêu thích

trong các tờ báo, tạp chí 99

Biểu đồ 3.7: Thông tin về Phật giáo nói chung mà bản thân quan tâm 100

Biểu đồ 3.8: Đánh giá về việc đáp ứng nhu cầu thông tin về tôn giáo

nói chung trên báo và tạp chí phát hành ở địa phương 101

Biểu đồ 3.9: Tôn giáo nói chung: Thể loại/ hình thức thông điệp

yêu thích trong các tờ báo, tạp chí 103

Biểu đồ 3.10: Đánh giá báo Đại đoàn kết, Giác ngộ đưa tin về tôn

giáo nói chung 104

Biểu đồ 3.11: Mức độ thường xuyên xem truyền hình trong tháng

vừa rồi 105

Biểu đồ 3.12: Thông tin về tôn giáo nói chung mà bản thân quan tâm 106

Biểu đồ 3.13: Thông tin về công giáo nói chung mà bản thân quan tâm 107

Biểu đồ 3.14: Thông tin người Phật giáo quan tâm 107

Biểu đồ 3.15: Đánh giá truyền hình đưa tin về tôn giáo nói chung 108

Biểu đồ 3.16: Đánh giá truyền hình đưa tin về công giáo 109

Biểu đồ 3.17: Đánh giá truyền hình đưa tin về Phật giáo 110

Biểu đồ 3.18: Tôn giáo nói chung: Thể loại/ hình thức thông điệp

yêu thích khi xem truyền hình 111

Biểu đồ 3.19: Đánh giá kênh truyền hình đưa tin về tôn giáo nói chung 111

1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam là quốc gia đa tôn giáo, với 24 triệu người có đạo, chiếm

27% dân số cả nước và đến nay đã có 13 tôn giáo, với gần 40 tổ chức tôn giáo

được Nhà nước công nhận tư cách pháp nhân và cấp đăng ký hoạt động. Các

tôn giáo ở nước ta có gần 82.000 chức sắc và nhà tu hành; hơn 250.000 chức

việc và trên 25.000 cơ sở thờ tự, cùng một hệ thống các học viện, trường đào

tạo những người hoạt động tôn giáo chuyên nghiệp. [18]

Từ khi đất nước bước vào thời kỳ đổi mới, Đảng, Nhà nước ta có nhiều

chủ trương, chính sách đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo cho nhân dân.

Để đưa chính sách, pháp luật tôn giáo của Đảng, Nhà nước vào cuộc sống, đồng

thời phản ảnh kịp thời tình hình tôn giáo quốc gia và quốc tế, cũng như các hoạt

động truyền đạo, hành đạo và quản đạo của chức sắc, tín đồ các tôn giáo ở nước

ta, công tác truyền thông tôn giáo đóng vai trò rất quan trọng.

Những năm qua, công tác truyền thông tôn giáo đã được Đảng, Nhà

nước thường xuyên quan tâm. Sự quan tâm đó được thể hiện ở nhiều phương

diện, từ việc thành lập các tờ báo, tạp chí, mở rộng các phương tiện truyền

thông đại chúng, cho đến đa dạng hóa nội dung truyền thông tôn giáo. Trong

đó, một số tôn giáo, như Phật giáo, Công giáo, cũng đã được Nhà nước chấp

thuận cho ra báo, tạp chí của mình. Các báo, tạp chí, phát thanh và truyền

hình đã đưa thông tin chính thống một cách nhanh chóng, chính xác đến mọi

đối tượng, trong đó có hàng triệu đồng bào tôn giáo là người Việt Nam ở

trong và ngoài nước. Chủ thể truyền thông, nhất là Đảng và Nhà nước, đã

định hướng dư luận trên lĩnh vực tôn giáo, giúp người dân có và không có tôn

giáo nhận thức đúng đắn về thực chất của tình hình tín ngưỡng, tôn giáo; về

quan điểm, chính sách tôn giáo trước sau như một của Đảng và Nhà nước.

Qua đó cũng góp phần quan trọng vào công tác đấu tranh chống những luận

điệu sai trái, xuyên tạc của các thế lực xấu lợi dụng vấn đề tôn giáo để chống

2

phá cách mạng, góp phần củng cố khối Đại đoàn kết toàn dân tộc, vì mục tiêu

dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn minh. Nhờ vậy, đời

sống tôn giáo đã có đóng góp không nhỏ cho sự phát triển của các lĩnh vực

kinh tế, văn hoá, xã hội và chính trị thời kỳ đất nước đổi mới.

Tuy vậy, thực tiễn đa dạng của đời sống tôn giáo đã và đang yêu cầu

công tác truyền thông tôn giáo nói chung và truyền thông về chính sách, pháp

luật tôn giáo nói riêng của hệ thống chính trị Việt Nam đã và đang đặt ra nhiều

vấn đề cần phải được quan tâm giải quyết cả về trước mắt cũng như lâu dài. Đó

là: nhận thức về truyền thông tôn giáo hiện nay cần nâng cao hơn nữa cả về tính

khách quan khoa học và tính đảng; các vấn đề thông tin sao cho khách quan và

cập nhật hơn; các thông điệp cần chính xác, rõ ràng hơn; chất lượng nội dung và

hình thức thông tin, thông điệp phù hợp hơn, sớm đến với các tầng lớp, cộng

đồng đối tượng cụ thể; các phương tiện truyền thông cần đa dạng, hiện đại hơn

và nhất là, đội ngũ cán bộ làm công tác truyền thông phải có phẩm chất và năng

lực cao hơn nữa. Mặt khác, công tác quản lý nhà nước đối với truyền thông tôn

giáo của các tổ chức tôn giáo ở Việt Nam, cũng phải được đổi mới cả về nội

dung và phương thức quản lý, sao cho phù hợp với sự phát triển của trình độ

công nghệ thông tin đương đại, cũng như phù hợp với sự biến đổi mau lẹ của đời

sống tôn giáo trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay.

Tình hình đó đặt ra yêu cầu đối với chủ thể lãnh đạo, quản lý xã hội

nước ta là phải nghiên cứu thấu đáo vấn đề truyền thông tôn giáo, để làm cơ

sở khoa học trực tiếp cho việc hoạch định và thực thi chính sách tôn giáo,

nhằm bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo và không tín ngưỡng, tôn

giáo của nhân dân, góp phần củng cố khối Đại đoàn kết toàn dân tộc.

Những vấn đề đặt ra trên đây và những yêu cầu đối với công tác

truyền thông tôn giáo của Đảng, Nhà nước, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể

chính trị - xã hội thuộc hệ thống chính trị Việt Nam, đã thực sự trở thành

những vấn đề cấp bách cả về lý luận và thực tiễn hiện nay.

3

Nhận thức nghiêm túc về điều đó, nghiên cứu sinh lựa chọn và triển

khai đề tài: "Truyền thông tôn giáo từ năm 1990 đến nay (qua khảo sát

trường hợp Phật giáo và Công giáo)", làm đề tài luận án tiến sĩ chuyên

ngành tôn giáo học.

2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án

2.1. Mục đích của luận án

Làm rõ về khái niệm truyền thông tôn giáo, về

tôn g Việt Nam, chủ thể chủ yếu, được đối tượng

tiếp nhận là tín đồ, chức sắc tôn giáo nhận xét đánh giá qua khảo sát đồng bào

Công giáo và Phật giáo ở Hà Nội và TP.Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra một số

khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả truyền thông tôn giáo, đảm

bảo quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

Để thực hiện được mục đích trên đây, luận án có nhiệm vụ:

- Khái quát những vấn đề chung về tôn giáo, chính sách tôn giáo và

truyền thông, định nghĩa và nghiên cứu vấn đề về truyền thông tôn giáo ở

nước ta hiện nay.

- Khảo sát thực trạng truyền thông về tôn giáo của Đảng và Nhà nước

qua khảo sát về vai trò, vị trí, phương thức, nội dung và tính hiệu quả, kết quả

đối với tín đồ, chức sắc Phật giáo và Công giáo, với tư cách là đối tượng

truyền thông tôn giáo của Đảng và Nhà nước.

- Rút ra một số nhận xét về vấn đề nổi cộm đặt ra từ truyền thông tôn

giáo của Đảng, Nhà nước và khuyến nghị có tính giải pháp đối với công tác

truyền thông tôn giáo để đạt hiệu quả cao.

3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.1. Đối tượng nghiên cứu

Tập trung làm rõ về trường hợp truyền thông tôn giáo với chủ thể là:

(1) chủ yếu là các cơ quan truyền thông của Đảng và Nhà nước, (2) giáo hội

4

Công giáo và Phật giáo, qua một số báo, tạp chí, kênh truyền thông; đối tượng

tiếp nhận truyền thông là tín đồ, chức sắc tôn giáo, qua Phật giáo và Công

giáo, từ việc họ tiếp nhận, đánh giá nội dung, hiệu quả truyền thông đó là vấn

đề tôn giáo, chính sách, pháp luật tôn giáo, chất lượng, hiệu quả truyền thông

và các phương tiện truyền thông.

3.2. Phạm vi nghiên cứu

Về không gian, chủ yếu tập trung nghiên cứu vấn đề hiệu quả truyền

thông tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta, qua nhận thức của các đối tượng là

tín đồ, chức sắc Phật giáo và Công giáo ở Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.

Về thời gian, nghiên cứu vấn đề truyền thông tôn giáo từ năm 1990

đến nay, khi có Nghị quyết số 24-NQ/TW, ngày 16/10/1990, của Bộ Chính

trị, Về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới.

4. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu

4.1. Cơ sở lý luận

Cơ sở lý luận của luận án, đó là quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin,

tư tưởng Hồ Chí Minh về tôn giáo và những thành quả nghiên cứu lý luận đã đạt

được trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo ở Việt Nam và lĩnh vực truyền thông.

4.2. Phương pháp nghiên cứu

Luận án được triển khai trong sự vận dụng phương pháp luận của chủ

nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các phương pháp

nghiên cứu chuyên ngành tôn giáo học và liên ngành, như truyền thông học,

xã hội học, sử học, văn hóa học và chính trị học...

5. Những đóng góp mới về mặt khoa học của luận án

- Luận án xây dựng và phân tích khái niệm truyền thông tôn giáo dưới

góc độ của khoa học liên ngành, đó là truyền thông học và tôn giáo học.

- Luận án thông qua việc khảo sát xã hội học nhận thức của tín đồ, chức

sắc đạo Công giáo và Phật giáo để làm sáng tỏ chất lượng và hiệu quả của

truyền thông tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta.

5

- Luận án đề xuất khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả

của truyền thông tôn giáo của Đảng và Nhà nước ta hiện nay.

6. Ý nghĩa thực tiễn của luận án

- Luận án là một đóng góp đáng kể, khi được sử dụng trong công tác

tôn giáo nói chung và công tác truyền thông tôn giáo nói riêng ở Việt Nam.

- Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác nghiên cứu

và giảng dạy bộ môn tôn giáo học và truyền thông học về tôn giáo tại các học

viện, các trường đại học khoa học xã hội ở nước ta.

7. Kết cấu của luận án

Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và

phụ lục, luận án có kết cấu chủ yếu gồm 4 chương, 13 tiết.

6

Chương 1

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

1.1. TỔNG QUAN TƢ LIỆU, TÀI LIỆU VỀ TRUYỀN THÔNG TÔN GIÁO

1.1.1. Các tƣ liệu, tài liệu liên quan gần đến đề tài luận án

Các tư liệu, tài liệu liên quan gián tiếp đến đề tài luận án bao gồm các

sách chuyên khảo, kỷ yếu hội thảo, các bài đăng trong tạp chí chuyên ngành,

các văn bản của Đảng và Nhà nước ta… mà tác giả đã tham khảo trong quá

trình triển khai đề tài luận án. Dưới đây là một số tư liệu, tài liệu tiêu biểu.

Thứ nhất, các công trình nghiên cứu cơ bản về tôn giáo đương đại,

tiêu biểu như: A. Toffler (1990), Làn sóng thứ ba; Huntington (2001), Sự va

chạm của các nền văn minh; A. Malreaux (2000), Sự quay trở lại của tâm

thức tôn giáo và thế kỷ XXI là thế kỷ của tâm linh); Linda Woodhead (2011),

Religions in the Modern World; GS. TS. Đỗ Quang Hưng (2010), Toàn cầu

hóa tôn giáo - Khái niệm, biểu hiện và vấn đề đặt ra,…

Các công trình này, bên cạnh những dự báo về những biến đổi vô

cùng to lớn của thế giới hôm nay và ngày mai, trong đó đã đưa ra những phân

tích sâu sắc, thuyết phục về tình hình tôn giáo nói chung và một số tôn giáo

lớn của thế giới, như đạo Công giáo, Hồi giáo… Đây thực sự là những khám

phá mới, có nhiều giá trị về nhận thức và thực tiễn.

Thứ hai, các tác phẩm nghiên cứu sâu về Phật giáo và Công giáo: Lưu

Bành (2002) Mười tôn giáo lớn trên thế giới; Dương Phượng Cương (2006),

Ba thị trường màu sắc tôn giáo Trung Quốc; Giác Dũng (2002), Lịch sử Phật

giáo Nhật Bản; Lê Tâm Đắc (2010), Một số nhân vật tiêu biểu trong phong

trào chấn hưng Phật giáo ở Châu Á cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX; Hoàng

Văn Chung (2011), bài Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo số 2, Giới thiệu về tôn

7

giáo ở Hàn Quốc; Tòa Thánh Vatican (2010), Niên giám của Tòa thánh về số

lượng và chất lượng đội ngũ giáo sĩ Kitô giáo trên thế giới…

Các công trình đó đã đi sâu nghiên cứu về Phật giáo và Công giáo trên

thế giới và ở Việt Nam thời hiện đại. Trong đó khẳng định: Công giáo có xu

thế phát triển mạnh, thậm chí lấn át cả Phật giáo và sự thay đổi đáng kể về tổ

chức Giáo hội, trong đó cơ quan truyền thông được xem trọng. Còn Phật giáo,

nhất là ở Việt Nam, luôn được xem là gắn bó chặt chẽ với dân tộc, được coi là

những di sản văn hóa quan trọng, cần được truyền thông quảng bá rộng rãi.

Hoặc nguời Hàn Quốc, với tư duy cởi mở, khoan dung tôn giáo, đã liên tục

thu nhận tôn giáo nước ngoài và sáng tạo những tư tưởng tôn giáo cùng với

cách thực hành của riêng mình. Các tác giả đều đi đến khẳng định, tôn giáo đã

góp phần hình thành nên diện mạo văn hóa hiện nay, vừa đa dạng, vừa sống

động, rất truyền thống và cũng không kém phần hiện đại, thể hiện ở mọi hoạt

động, trong đó có hoạt động truyền thông.

Thứ ba, các văn bản của Đảng và Nhà nước về tôn giáo và chính sách,

pháp luật tôn giáo, Đảng Cộng sản Việt Nam (1990), Nghị quyết số 24-NQ/TW

về tăng cường công tác tôn giáo trong tình hình mới; Đảng Cộng sản Việt

Nam (1998), Văn kiện Hội nghị lần thứ năm Ban Chấp hành Trung ương

khóa VIII về xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc; Đảng

Cộng sản Việt Nam (1998), Chỉ thị số 37/ CT-TW của Bộ Chính trị về công

tác tôn giáo trong tình hình mới; Đảng Cộng sản Việt Nam (2003), Văn kiện

Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX, về công tác tôn giáo;

Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2004), Pháp lệnh số 21/2004/PL-UBTVQH11,

Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo; Chính phủ (2005), Nghị định số 22/2005/NĐ￾CP hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo;

Chính phủ (2012), Nghị định số 92/2012/NĐ-CP quy định chi tiết và biện

pháp thi hành Pháp lệnh tín ngưỡng, tôn giáo.

Các văn bản trên đây mang tính định hướng, chỉ đạo, giải thích,

hướng dẫn và giải quyết trong đời sống tôn giáo và đối với công tác tôn giáo

8

của hệ thống chính trị Việt Nam hiện nay. Trong đó có những tư tưởng, quan

điểm chỉ đạo, đánh giá và hướng dẫn đối với ngành truyền thông của Đảng,

Nhà nước ta về tôn giáo.

1.1.2. Nguồn tƣ liệu liên quan trực tiếp đến đề tài luận án

Thứ nhất, những tài liệu về truyền thông nói chung.

Nguyễn Ngọc Sơn (10/2006), Vài nét về hiện trạng truyền thông xã

hội tại Việt Nam; Phạm Minh Sơn, Nguyễn Thị Quế (2010), Truyền thông đại

chúng trong công tác Thông tin đối ngoại của Việt Nam hiện nay, Nxb Chính

trị - Hành chính, Hà Nội; Nữ tu Mai Thành (2009), Tiến trình phát triển

ngành truyền thông điện tử, trang web: www.vietvatican.net.

Thứ hai, những tài liệu liên quan đến truyền thông tôn giáo nói chung.

Tiêu biểu là: Hoàng Thị Thùy Dương (2010), Hoạt động truyền thông về vấn

đề tôn giáo trên báo in Việt Nam hiện nay; Trần Lưu (2001), Báo chí hiện

Việt Nam hiện nay với vấn đề tôn giáo- tín ngưỡng.

Thứ ba, những tài liệu liên quan đến truyền thông tôn giáo của Đảng

và Nhà nước ta. Có thể kể ra: GS. Đặng Nghiêm Vạn (1998), Những vấn đề lý

luận và thực tiễn tôn giáo ở Việt Nam, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội; Nguyễn

Đức Lữ, chủ biên (2008), Lý luận về tôn giáo và chính sách tôn giáo ở Việt

Nam, Nxb Tôn giáo, Hà Nội; Đỗ Quang Hưng (2008), Vấn đề tôn giáo trong

cách mạng Việt Nam lý luận và thực tiễn, Nxb Tôn giáo, Hà Nội; Ngô Hữu

Thảo (2012), Công tác tôn giáo từ quan điểm Mác - Lênin đến thực tiễn Việt

Nam, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội; Nguyễn Quốc Tuấn, chủ nhiệm,

(2012), Đặc điểm và vai trò của phật giáo Việt Nam ở thế kỷ 20, đề tài nghiên

cứu khoa học.

Thứ tư, những tài liệu liên quan đến truyền thông tôn giáo của Phật

giáo và Công giáo ở Việt Nam: Lại Trọng Bình (1996), Thử tìm hiểu những tờ

báo Công giáo hiện nay; Phạm Minh Đức (1997), Hiện trạng tình hình Đạo

9

Công giáo Việt Nam hiện nay trên báo chính nghĩa và người Công giáo Việt

Nam; Lê Đình Bảng (2009), Hành trình 100 năm báo chí Công giáo Việt

Nam, Hà Nội, Nxb Tôn Giáo; Hòa thượng Thích Gia Quang (2/2013), Truyền

thông - phương tiện hữu hiệu nhất truyền tải Chính pháp, Vietnamnet.vn;

Ngọc Lan (2009), Luân Lý Mạng, Báo Hiệp Thông (Bản tin của Hội đồng

Giám mục Việt Nam) số 51, 2008 và số 52; Hội đồng Toà thánh về Truyền

thông xã hội, Đạo đức trong Truyền thông, Roma, 2002, Số 1; Minh Thạch

(2010), Diện mạo phiến diện của truyền thông Phật giáo Việt Nam hiện đại,

Tập san Pháp luân 74; An Thư (2/2013), Truyền thông - "Phép nhiệm màu"

để Phật pháp đến với đại chúng, Vietnamnet.vn; Phạm Nhật Vũ (2010),

Truyền thông Phật giáo Việt Nam sẽ làm gì?, website Kienthuc.net.vn;...

Các công trình trên đã đưa ra quan niệm về truyền thông, truyền thông

đại chúng nói chung và vai trò của truyền thông trong xã hội hiện đại. Nó

cũng đề cập tới truyền thông tôn giáo với chủ thể là các tổ chức tôn giáo Việt

Nam và Đảng, Nhà nước ta. Đồng thời cũng có các công trình luận bàn về

truyền thông của các tôn giáo cụ thể, song chủ yếu là của Phật giáo và đạo

Công giáo. Một số tài liệu đó đã có những đánh giá về hiện trạng truyền thông

xã hội và truyền thông tôn giáo ở Việt Nam hiện nay.

1.2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ

1.2.1. Những vấn đề lý luận chung về truyền thông

Vấn đề lý luận cơ bản về truyền thông đã được nhiều công trình

nghiên cứu, trở thành nền tảng lý luận cho việc nghiên cứu về truyền thông

tôn giáo. Có thể kể đến những nghiên cứu sau:

- Giáo trình khoa học về truyền thông (2010), Học viện Báo chí và

Tuyên truyền. Giáo trình này đã đưa ra các quan niệm, các định nghĩa về

truyền thông nói chung, từ đó đi sâu luận giải về truyền thông học, với các

phân tích về nội hàm và ngoại diên khái niệm khoa học về truyền thông. Đây

Tải ngay đi em, còn do dự, trời tối mất!